Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

thực trạng thực hiện BHXH trên địa bàn thành phố Vinh ( từ 1995 đến 2002)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.84 KB, 37 trang )

thực trạng thực hiện BHXH trên địa bàn thành phố Vinh ( từ 1995
đến 2002)
I. đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh h ởng đến thực hiện công tác
bhxh trên địa bàn thành phố vinh.

1. Đặc điểm về tự nhiên.

Thành phố Vinh là trung tâm kinh tế, chính trị văn hoá của tỉnh Nghệ An, có
diện tích tự nhiên 64km
2
, với cơ cấu 18 phờng xã( gồm 13 phờng và 5 xã). Dân số
tính đến 31/12/2002 là: 224.536 ngời. Cơ sở hạ tầng còn thấp kém. Phía nam giáp
sông Lam tỉnh Hà Tĩnh, phía đông, phía bắc giáp huyện Nghi Lộc, phía Tây giáp
huyện Hng Nguyên.
Vinh nằm ở vùng khí hậu chuyển tiếp Bắc Nam phân biệt bốn mùa rõ rệt,
mùa hè có gió Tây nam nóng và khô kéo dài, mùa thu và đầu mùa đông thờng có
gió bão và lũ lụt.
Vinh có vị thế thuận lợi về giao thông, nằm trên tuyến giao lu kinh tế Bắc
nam, Đông-Tây tuyến đi Lào và Thái Lan. Với hệ thống đờng sắt, đờng bộ, đờng
thuỷ, gần sân bay, có cảng Bến Thuỷ, nếu đợc đầu t, cải tạo sẽ có tàu lớn vào để
vận chuyển hàng.
Là trung tâm kinh tế, văn hoá của tỉnh Nghệ An song Vinh vẫn mang sắc
thái của thành phố công nông nghiệp, nhng cũng có đất để trồng lúa, rau và cây
công nghiệp.
Tóm lại, với điều kiện tự nhiên nh trên, Vinh hoàn toàn có đủ điều kiện để
trở thành một trong những trung tâm giao lu kinh tế văn hoá của tỉnh Nghệ An nói
riêng và cả nớc nói chung.
2. Đặc điểm kinh tế xã hội.
Thành phố Vinh có nhiều thế mạnh để phát triển kinh tế, là đô thị loại 2
vừa đợc xây dựng lại sau chiến tranh, đất đai cho quy hoạch là nhiều. Song trên
thực tế khai thác những tiềm năng còn hạn chế. Thu ngân sách hàng năm đạt thấp.


Đời sống của dân c tuy có đợc cải thiện so với trớc đây nhng vẫn thuộc dạng có
mức thu nhập thấp so với cả nớc. Thời gian qua thành uỷ, UBND thành phố Vinh
cùng với ban ngành và các phờng xã đã có nhiều cố gắng trong việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế. Đối với vùng nội thành khuyến khích các hộ mở rộng cơ sở sản
xuất thủ công nghiệp củng cố cơ sở dạy nghề nhằm tạo ra nhiều cơ sở làm việc
mới.
Thành phố Vinh có dân số 224.536 ngời, là thành phố có số dân cha đông so
với loại đô thị. Nguồn bổ sung lao động hàng năm rất lớn, khoảng 2.000 ngời.
Thành phố Vinh nói riêng, Nghệ An nói chung là quê hơng có truyền thống
hiếu học, đã đóng góp cho đất nớc nhiều nhân tài, nhiều trờng hợp giữ những vị trí
quan trọng trong hệ thống chính trị kinh tế ở trong nớc. Tuy vậy trong chiến tranh,
Vinh là thành phố bị tàn phá nặng nề, các cơ sở sản xuất đều bị phá huỷ, sức ngời
sức của đợc huy động một cách tối đa. Hiện nay với nguồn bổ sung lao động hàng
năm lớn chủ yếu là học sinh hết học phổ thông và diện hoàn thành nghĩa vụ quân
sự về. Trình độ học vấn tay nghề còn thấp. Vấn đề tạo công ăn việc làm để số lao
động này có thu nhập nuôi sống bản thân và thực hiện các nghĩa vụ với nhà nớc
đang là gánh nặng đối với cấp uỷ và chính quyền thành phố Vinh.
II. Hệ thống quản lý và bộ máy hoạt động của bhxh tP vinh.
1. Hệ thống quản lý.
BHXH Thành phố Vinh là cơ quan bảo hiểm cấp huyện do đó, theo quy định
chung của Chính phủ và BHXH Việt Nam nó chịu sự quản lý trực tiếp của BHXH
cấp tỉnh tơng ứng là BHXH tỉnh Nghệ An, theo ngành dọc và của phòng
LĐ&TBXH thành phố vinh theo ngành ngang.
Hàng năm, BHXH thành phố Vinh chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ BHXH Nghệ
An về kế hoạch thu, chi BHXH cho các đối tợng tham gia. Ngợc lại, thông qua
BHXH thành phố Vinh mà BHXH tỉnh Nghệ An nắm đợc số đối tợng tham gia và
đợc hởng từ đó đề ra các chỉ tiêu cho những năm tới chính xác hơn.
Sơ đồ3: vị trí của BHXH TP Vinh trong hệ thống tổ chức quản lý BHXH



Hội đồng quản lý BHXH

BHXH tỉnh Nghệ an sở LĐTBXH tỉnh Nghệ an
BHXH TP Vinh phòng LĐTBXH TP Vinh
Ghi chú:
đại diện của BHXH ở cơ sở : Quan hệ trực tiếp ngành dọc
( chi nhánh BHXH xã, phờng) : Quan hệ ngành ngang
2. Bộ máy hoạt động
2.1 Chức năng, nhiệm vụ của BHXH thành phố Vinh
Theo quyết định số 01 ngày 16/07/1995 của BHXH tỉnh Nghệ An, BHXH
thành phố Vinh đã đợc thành lập và đi vào hoạt động nhằm thực hiện các nhiệm
vụ do BHXH tỉnh Nghệ An giao cho bao gồm:
- Lập kế hoạch thu, chi BHXH, chi quản lý bộ máy theo quý, năm gửi
BHXH tỉnh.
- Theo dõi kết qủa đóng BHXH trên từng đơn vị, từng ngời lao động trong
từng tháng. Trên cơ sở đó thực hiện 3 chế độ BHXH là: ốm đau, thai sản và nghỉ
dỡng sức.
- Đôn đốc, hớng dẫn các cơ quan, đơn vị và ngời tham gia BHXH trên địa
bàn nộp đầy đủ, kịp thời ghi sổ xác nhận số thu BHXH cho ngời lao động
- Tổ chức thực hiện việc chi trả lơng và trợ cấp cho các đối tợng hởng BHXH
đảm bảo an toàn, đầy đủ, đúng hạn.
Chính phủ
BHXHVN
bộ lđtb và xh
- Thờng xuyên kiểm tra, giám sát việc chi trả BHXH của đơn vị cơ sở, thu
hồi các khoản chi sai chế độ và báo cáo cơ quan BHXH cấp trên.
- Theo dõi di biến động các đối tợng đợc hởng BHXH theo từng tháng.
- Lu trữ hồ sơ các đối tợng đợc hởng BHXH theo phân cấp của thành phố.
- Lập báo cáo quyết toán quý, năm về thu, chi BHXH, chi quản lý bộ máy
gửi BHXH tỉnh, thành phố.

2.2 Bộ máy hoạt động.
Là cơ quan BHXH cấp huyện, BHXH thành phố Vinh là đơn vị có t cách
pháp nhân không có tổ chức phòng ban mà nó đợc chia thành 3 bộ phận:
a. Bộ phận kế hoạch tài chính (Do ông Nguyễn Đình Chân phụ trách)
Bộ phận này có chức năng:
- Tiếp nhận hồ sơ danh sách chi trả và nguồn kinh phí do BHXH tỉnh lập
chuyển về, tổ chức chi trả cho ngời đợc hởng, kiểm tra giám sát việc chi trả và
thanh quyết toán với cấp trên.
- Phối hợp với bộ phận thu và bộ phận chế độ để tiếp nhận hồ sơ chi 3 chế
độ(ốm đau, thai sản và nghỉ dỡng sức). Thông qua đơn vị sử dụng lao động để
chi trả cho ngời đợc hởng. Nộp kịp thời tiền thu BHXH vào tài khoản của
BHXH tỉnh.
- Thực hiện chế độ, tiêu chuẩn định mức chi tiêu tàI chính, chế độ kế toán
của đơn vị theo quy định của nhà nớc và cơ quan BHXH cấp trên. Thực hiện
nghiêm túc chế độ giao nhận và quản lý tiền mặt theo quy định của bộ tài chính.
- Theo dõi lu trữ chứng từ sổ sách kế toán theo quy định của bộ tài chính.
quản lý tài sản của cơ quan và thực hiện một số nhiệm vụ khác do giám đốc
giao.
b. Bộ phận quản lý thu(Do ông Ngô Phúc Đờng, phó giám đốc phụ
trách)
Bộ phận này có chức năng:
- Hớng dẫn đơnvị sử dụng lao động lập danh sách lao động, tiền lơng đăng
ký nộp BHXH. Tổ chức phối hợp tốt với các ngành, các cấp địa phơng để thu
đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền BHXH theo điều lệ BHXH và các văn bản hớng dẫn
của các bộ, các ngành và cơ quan BHXH cấp trên.
- Tổ chức xét duyệt hồ sơ theo phân cấp của BHXH tỉnh và đề nghị BHXH
tỉnh xét cấp sổ BHXH cho ngơì lao độngtham gia BHXH. Quản lý danh sách lao
động, tiền lơng, theo dõi sự biến động tăng giảm. Hàng quý tiến hành đối chiếu
công nợ với đơn vị, xác nhận kịp thời trên sổ BHXH khi có thay đổi chức danh,
địa điểm và mức đóng BHXH.

- Định kỳ hàng quý tổng hợp tình hình thực hiện của các đơn vị báo cáo
giám đốc và trình BHXH tỉnh xét duyệt. Phối hợp với bộ phận chế độ để xét hởng
3 chế độ(ốm đau, thai sản, nghỉ dỡng sức).
- Tuyên truyền chủ trơng chính sách BHXH cho các đơn vị và ngời lao động,
đôn đốc thu nộp, kiểm tra việc thực hiện trích nộp ở các đơn vị và thực hiện một
số nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
c. Bộ phận quản lý chế độ ( do bà Bùi Thi Kim Oanh phụ trách)
Bộ phận này có nhiệm vụ:
- Quản lý hồ sơ đối tợng hởng BHXH dài hạn trên địa bàn, tiếp nhận hồ sơ
do BHXH tỉnh chuyển về. Theo dõi biến động tăng giảm của từng loại đối tợng
tham gia, thông báo cho đối tợng và bộ phận kế hoạch tài chính để cắt giảm kịp
thời đối tợng chết và hết hạn hởng.
- Cung cấp hồ sơ cho bộ phận kế hoạch tài chính để tăng, giảm mức hởng
của đối tợng khi có quyết định của BHXH tỉnh.
- Tổng hợp các kiến nghị, đề xuất những bất hợp lý về mức hởng của đối t-
ợng, hớng dẫn đối tợng và ban chi trả phờng, xã lập hồ sơ tuất trình cấp trên xét
duyệt giải quyết.
- Xét duyệt 3 chế độ ốm đau, thai sản và nghỉ dỡng sức phục hồi sức khoẻ
cho các đối tợng ở các đơn vị. Tổng hợp cung cấp hồ sơ cho bộ phận kế hoạch tài
chính chuyển tiền cho đơn vị để chi trả cho đối tợng đợc hởng, kiểm tra việc thực
hiện chi trả ở các đơn vị.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
BHXH thành phố Vinh do giám đốc , ông Nguyễn Quang Quyết quản lý
điều hành, giúp việc giám đốc có Phó giám đốc phụ trách quản lý thu và trởng các
bộ phận. Phó giám đốc đợc giám đốc phân công chỉ đạo một số mặt công tác và
chịu trách nhiệm về nhiệm vụ đợc phân công từ khâu tổ chức thực hiện đến việc
giám sat kiểm tra.
Sơ đồ 4: Tổ chức bộ máy hoạt động của BHXH TP Vinh
III. Tình hình công tác quản lý thu BHXH của BHXH thành phố Vinh giai
đoạn 1995-2002.

Ngày 16/02/1995 Chính phủ ra Nghị định số 19/CP thành lập tổ chức
BHXH Việt Nam, trên cơ sở tách bộ phận làm công tác BHXH của 2 ngành
LĐTB&XH và liên đoàn lao động thành một tổ chức mới. Theo quy định, BHXH
Việt Nam có 3 cấp: TW; tỉnh, thành phố; quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh.
Nhng mãi đến tháng 7/1995 BHXH thành phố Vinh mới có quyết định đợc thành
lập và chính thức di vào hoạt động từ tháng 10/1995, tức là cơ quan chỉ thực hiện
nghiệp vụ thu BHXH từ tháng 10/1995.
Chỉ sau một thời gian ngắn kể từ khi BHXH thành phố Vinh đợc thành lập,
cơ quan BHXH đã thực sự tiến hành nghiệp vụ thu BHXH một cách nghiêm túc.
Công tác này trớc đây do sở tài chính và Cục thuế thực hiện, việc thu BHXh phải
căn cứ vào danh sách lao động, tổng quỹ lơng, mức lơng của từng ngời lao động
nên bớc đầu thực hiện cơ quan gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy, để thực hiện đợc
một cách đầy đủ công tác thu BHXH thì nhất thiết phải làm từ công đoạn đầu tiên
là thiết lập danh sách lao động của các đơn vị, cùng với tổng quỹ lơng hàng tháng
của ngời lao động.
Theo điều lệ BHXH quy định thì việc đóng BHXH phải đợc theo dõi, ghi
chép kết quả của từng đơn vị, từng ngời lao động. Theo đó, chủ sử dụng lao động
đóng 15% quỹ tiền lơng của đơn vị và ngời lao động đóng 5% tiền lơng làm căn
cứ đóng BHXH. Những năm qua và năm 2002 với các hình thức, biện pháp đợc tổ
chức triển khai nhằm hoàn thành chỉ tiêu thu BHXH tại BHXH thành phố Vinh là:
- Rà soát nắm lại số cơ sở đóng trên địa bàn từng phờng thuộc thành phố
quản lý.
- Phân công cán bộ chuyên quản quản lý từng khu vực nhất định về các đơn
vị trên địa bàn nhằm đôn đốc và nắm tình hình thực hiện việc trích đóng BHXH
theo luật định.
- BHXH thành phố đã tổ chức lại thành 4 nhóm, mỗi nhóm từ 2 đến 3 cán bộ
viên chức, đến từng cơ sở để đối chiếu danh sách từng ngời lao động với bậc lơng
Giám đốc
Phó Giám đốc
QL chế độ QL thuKế hoạch tài chính

hiện hởng, đối chiếu với phần đã đóng, số còn nợ đọng từ những năm trớc đều đợc
chuyển sang năm 2002 và đợc đôn đốc nhắc nhở bằng công văn hoặc trực tiếp làm
việc với lãnh đạo để có biện pháp thực hiện nghĩa vụ trích đóng quỹ BHXH làm
cơ sở thực hiện giải quyết quyền lợi của ngời lao động.
- Vào sổ cập nhật theo dõi đối chiếu việc thực hiện trích đóng BHXH của
từng đơn vị kịp thời.
- Có kế hoạch phối hợp với các ngành tổ chức kiểm tra việc thực hiện điều lệ
BHXH theo chỉ thị 15 của Bộ tài chính về tăng cờng công tác lãnh đạo thực hiện
các chính sách BHXH với ngời lao động.
- Triển khai tổ chức vận động các doanh nghiệp t nhân thực hiện đăng ký
đóng BHXH cho ngời lao động, hớng dẫn cơ sở tổ chức thực hiện tốt các quyền
lợi cho ngời lao động theo luật định và điều lệ BHXH quy định.
Cụ thể BHXH thành phố Vinh đã tổ chức quá trình thu BHXH thành 4 bớc:
1.Quá trình thực hiện nghiệp vụ quản lý thu ở BHXH thành phố Vinh
B ớc 1: Nắm đối tợng
Bớc này BHXH thành phố Vinh cần xác định đối tợng phảI nộp BHXH.
- Có 2 loai đối tợng phải nộp BHXH là:
+ Ngời sử dụng lao động
+ Ngời lao động
- Phơng pháp nắm đối tợng:
Có 2 phơng pháp năm đối tợng là phơng pháp chủ động và phơng pháp thụ
động
+ Phơng pháp chủ động: là dựa vào luật lệ, các tiêu chuẩn của đơn vị sử
dụng lao động và ngời lao động phải tham gia bắt buộc. Tổ chức điều tra nắm tình
hình, biết trớc về đối tợng phải đóng BHXH bắt buộc, chủ động mời họ tới đăng
ký nộp BHXH. Nếu họ không tới thì tìm cách tác động để họ thực hiện nghĩa vụ
nộp BHXH cho ngời lao động.
+ Phơng pháp thụ động là chờ ngời lao động đến đăng ký nộp BHXH. Nắm
số đối tợng và số ngời tham gia BHXH chỉ khi họ tự đến đăng ký nộp BHXH.
Muốn chủ động nắm đối tợng phải tham gia BHXH bắt buộc ta có thể thu

thập thông tin qua các cơ quan sau:
- Sở kế hoạch đầu t và các sở chủ quản nơi cấp giấy phép thành lập các đơn vị,
doanh nghiệp.
- Chi cục thuế tỉnh nơi cấp giấy phép kinh doanh, đăng ký nộp thuế.
- Cấp uỷ, UBND tỉnh, thành phố, huyện nơi quản lý hành chính tại địa phơng.
- Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố.
- Bu điên: hầu hết các đơn vị hiện nay muốn hoạt động đều phải có điện thoại.
B ớc 2: Lập kế hoạch thu
Hiện nay, kế hoạch thu BHXH đợc lập theo 2 bớc:
+ Bớc 1: Lập và giao sổ kiểm tra.
+ Bớc 2: Điều chỉnh kế hoạch và giao chính thức.
Muốn lập đợc kế hoạch phải nắm đợc:
- Số lao động tham gia BHXH
- Mức lơng của từng ngời lao động và mức lơng bình quân của đơn vị
- Mức thu từng đối tợng
- Tỷ lệ tăng lơng tự nhiên
- Khả năng tăng giảm lao động và thu hồi nợ BHXH
B ớc 3: Triển khai thực hiện kế hoạch thu BHXH.
a. thu nhận tiền:
- Thu bằng chuyển khoản: Mở tài khoản tại kho bạc nhà nớc và ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Thu bằng tiền mặt: Rất hạn chế, nếu phát sinh phải thu bằng tiền mặt thì phải
đảm bảo nộp vào tài khoản trong ngày.
b. Thời điểm thu tiền:
- Đối với các doanh nghiệp, cơ quan hành chính sự nghiệp: phải nộp hàng
tháng vaơ kỳ phát lơng cuối cùng trong tháng.
- Đối với ngời Việt Nam làm việc tại nớc ngoài: Đóng BHXH 6 tháng 1 lần.
c. Chuyển tiền thu BHXH lên cấp trên:
- Mỗi tháng chuyển 3 lần vào các ngày 10, 20 và cuối tháng.
- Định kỳ 15 ngày 1 lần BHXH Việt Nam phảI chuyển toàn bộ số tiền BHXH

đã thu vào tài khoản tiền gỉ quỹ BHXH mở tại hệ thống kho bạc nhà nớc.
d. Xác định số thu nộp và công nợ BHXH
- Cùng đơn vị sử dụng lao độngđịnh kỳ mỗi quý một lần lập bảng đối chiếu
nộp BHXH, xác định số phải nộp, đã nộp và số còn nợ.
- Cuối mỗi quý, BHXH cấp trênkiểm tra số liệu thu nộp đối với BHXH cấp d-
ới.
e. Báo cáo kết quả thu nộp:
- Lập báo cáo kết quả thu nộp BHXH theo biểu mẫu nộp cho BHXH tỉnh vào
các ngày 12, 22 và ngày 2 của tháng liền kề.
B ớc 4 : Xác nhận số đã thu(nộp) đối với ngời lao động:
Căn cứ số tiền đã thu BHXH của từng đơn vị sử dụng lao động sau khi đã
đối chiếu, tiến hành:
- Ghi sổ BHXH cho từng ngời lao động khi có biến động về tiền lơng, phụ
cấp và giải quyết chế độ(với ngời đã có sổ BHXH).
- Ghi giấy xác nhận đã nộp BHXH cho ngời lao động cha có sổ BHXH khi
họ di chuyển đi làm việc ở nơi khác.
Để đánh giá đúng thực trạng công tác thu ở BHXH thành phố Vinh, chuyên
đề tập trung phân tích trên các nội dung sau:
- Quản lý đối tợng tham gia
- Quản lý quỹ lơng trích nộp
- Quản lý nguồn thu BHXH
2. Quản lý đối tợng tham gia
2.1 Đối tợng phải nộp BHXH
a. Ngời sử dụng lao động
- Doanh nghiệp quốc doanh phải đóng 15% tổng quỹ lơng của đơn vị.
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh sử dụng trên 10 lao động: Phải đóng
15% tổng quỹ lơng của ngời tham gia.
- Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, khu chế xuất, khu công nghiệp:
Phải đóng 15% tổng quỹ lơng của ngời tham gia.
- Các tổ chức kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính, sự nghiệp, cơ

quan đảng, đoàn thể: Phải đóng 15% tổng quỹ lơng của ngời tham gia.
- Các đơn vị sự nghiệp gán thu bù chi, đơn vị sự nghiệp hởng nguồn thu
bằng viện trợ nớc ngoài để trả lơng cho công nhân viên chức trong đơn vị: Phải
đóng 15% tổng quỹ lơng của ngời tham gia.
- Các cơ quan quản lý nhà nớc, cơ quan hành chính sự nghiệp, cơ quan
đảng, đoàn thể, hội quần chúng , dân cử từ TW đến cấp huyện phải đóng 15%
tổng quỹ lơng của ngời tham gia.
- Các cơ quan, tổ chức nớc ngoài hoặc tổ chức Quốc tế đặt tại Việt Nam
phải đóng 15% tổng quỹ lơng của ngời tham gia BHXH.
- UBND xã, phờng phải đóng 10% tổng quỹ sinh hoạt phí của ngời tham
gia BHXH.
b. Ngời lao động: Ngời làm việc tại:
- Doanh nghiệp quốc doanh phải đóng 5% tiền lơng tháng.
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh có sử dụng từ 10 lao động trở lên đóng
5% tiền lơng tháng.
- Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, khu chế xuất, khu công nghiệp
đóng 5% tiền lơng tháng.
- Các tổ chức kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp (gọi
là đơn vị có thu ) phải đóng 5% tiền lơng tháng.
- Các cơ quan hành chính sự nghiệp (quản lý nhà nớc, cơ quan Đảng, đoàn
thể, hội quần chúng, dân cử đến cấp huyện ) phải đóng 5% tiền lơng tháng.
- Cán bộ chủ chốt ở xã, phờng phải đóng 5% mức sinh hoạt phí hàng tháng.
- Ngời Việt nam lao động ở nớc ngoài phải đóng 15 % mức tiền lơng đã
đóng BHXH trớc khi ra nơcs ngoài làm việc đối với ngời lao động đã có quá trình
tham gia BHXH bắt buộc ở trong nớc. Còn đối với đối tợng lao động cha tham gia
BHXH bắt buộc ở trong nớc phải đóng 15% của 2 lần mức tiền lơng tối thiểu.
2.2Kết quả đạt đợc
Quản lý đối tợng tham gia BHXH là một vấn đề quan trọng của nghiệp vụ
thu BHXH. Đây là cơ sở hình thành nguồn thu cũng là thể hiện vai trò của BHXH
trong việc bảo vệ quyền lợi cho ngời lao động. Nh đã biết, BHXH là hoạt động

dựa trên nguyên tắc số đông bù số ít và mục tiêu của nhà nớc là BHXH mở
rộngđối với mọi ngời dân do đó: càng mở rộng dợc diện đối tợng tham gia càng
tốt. Qua theo dõi đối tợng tham gia BHXH tại thành phố Vinh nh sau:
Lao động nhìn chung là tăng đều qua các năm ngoại trừ năm 1997 và 2002
giảm và năm 2001 tăng mạnh hơn.
Nguyên nhân: Năm 1997 thành phố đã bàn giao về tỉnh quản lý 63 đơn vị
với tổng số lao động là 12.808 ngời và đến năm 2002 thành phố lại bàn giao thêm
một số đơn vị thuộc khối xây dựng có quy mô lớn cho tỉnh quản lý nên số lao
động tham gia trong 2 năm này có giảm đị.
Còn lại, nhìn chung lao động tham gia BHXH hàng năm đều tăng là điều
đáng mừng.
+ Đối với khối doanh nghiệp Nhà nớc: Khối này luôn chiếm đa số trong tổng số
lao động tham gia ở BHXH thành phố Vinh. Lao động tham gia thuộc khối này
thờng chiếm hơn 50% tổng số lao động tham gia trên địa bàn. Tuy nhiên, tỷ trọng
ngời tham gia của khối trong tổng thể lại có xu hớng giảm qua các năm. Cụ thể:
năm 1996 số tham gia là 27.228 ngời chiếm 74,5% so với tổng toàn bộ nhng đên
năm 1997 số tham gia còn lại là 15.296 ngời chiềm 61,7% mặc dù trong số đó có
một lực lợng lớn ngời tham gia đợc chuyển về cho BHXH tỉnh quản lý. đến năm
1998 số lao động tham gia còn lại là 15.060 ngời chiếm 59,9% so với tổng thể.
Đến năm 1999 số ngời tham gia giảm mạnh xuống còn 14.859 ngời, chiếm 58%.
Đến năm 2002 số tham gia của khối này chỉ còn là 13.404 ngời chiếm 48.6%.
Qua số liệu theo dõi và báo cáo thu đợc từ cơ quan BHXH, đối tợng tham
gia của khối này có xu hớng giảm vì một số nguyên nhân nh: ban đầu chủ yếu là
tồn tại các doanh nghiệp thuộc doanh nghiệp nhà nớc, do t duy lạc hậu, trông chờ
vào sự hỗ trợ của nhà nớc, các doanh nghiệp thuộc khối này không chịu vận động,
tìm tòi hớng sản xuất kinh doanh nên hoạt động kinh doanh trở nên đình trệ, thua
lỗ kém hiệu quả. Đợc sự chỉ đạo và khuyến khích từ phía nhà nớc, các doanh
nghiệp thuộc khối này tiến hành cổ phần hoá đổi mới hoạt động vì vậy số doanh
nghiệp nhà nớc trên địa bàn có xu hớng giảm và tăng số doanh nghiệp ngoài quốc
doanh. Một số doanh nghiệp do thua lỗ kéo dài nên buộc phải giải thể. Số còn lại

tuy điều kiện sản xuất còn nhỏ hẹp, máy móc còn lạc hậu nhng cũng cố gắng
tham gia BHXH và nhờ đó mà kết quả tham gia của ngời lao động trong khối đã
tăng lên ở năm 2001 là 16.214 ngời chiếm 58% so với tổng thể. Tuy nhiên số lao
động tham gia năm 2002 của khối lại giảm đi do Thành phố chuyển một số doanh
nghiệp thuộc khối cho tỉnh quản lý.
+ Đối với khối HCSN, Đảng, đoàn thể và phờng xã: Khối này có số đối t-
ợng tham gia tơng đối ổn định, mặc dù cố giảm ở một số năm: 1997, 2001 và
2002 do chuyển đối tợng tham gia cho BHXH tỉnh quản lý. Còn lại, số lao động
tham gia có tăng nhẹ qua các năm. khối này có điều kiện thuận lợi khi tham gia
BHXH do đợc UBND thành phố giao cho cân đối thu chi, thiếu tỉnh cấp bù. Qua
số liệu ta thấy khối này có đối tợng tham gia cao thứ 2 trong tổng thể.
+ Đối với khối sự nghiệp có thu: Khối này cũng có vị trí khá quan trọng
trong nguồn thu. Đối tợng tham gia thuộc khối này cũng có xu hớng tăng do lực l-
ợng lao động đợc thu hút vào ngành này hàng năm tơng đối lớn và khả năng về
mặt tài chính của khối cũng khá ổn định do đó đối tợng tham gia của khối cũng có
xu hớng tăng.
+ Đối với khối ngoài quốc doanh: Đây là khối có nhiều chuyển biến và
chuyển biến mạnh nhất so với tổng thể tuy rằng tỷ trọng của nó trong tổng thể là
thấp nhất. Qua số liệu ta thấy: 2 năm 1996, 1997 cha có lao động của khối này
tham gia, năm 1998 bắt đầu tham gia với 140 lao động chiếm 0.6% nhng đến
năm 2002 thì số tham gia là 4.279 chiếm 15,5% tổng thể.
So với 4 khối thì tốc đọ tăng của khối này là cao nhất thể hiện nguồn lực có
thể khai thác đối với khối này.
Bảng1: Đối tợng tham gia BHXH trên địa bàn TP Vinh qua các năm
Năm DN Nhà Nớc HCSN
Đảng- Đoàn
thể-PX
ĐVSN
có thu
DN ngoài

Quốc doanh
Tổng
Ngời % Ngời % Ngời % Ngời % Ngời
1996 27.228 74,5 8.156 22,0 1.174 3,2 0 0 36.562
1997 15.296 61,7 7.394 29,8 2.087 8,4 0 0 24.777
1998 15.560 59,9 7.527 29,9 2.248 8,9 140 0,6 25.134
1999 14.859 58,0 7.616 29,7 2.312 9,0 821 3,2 25.608
2000 14.657 56,0 7.704 29,5 2.373 9,1 1.396 5,3 26.130
2001 16.214 58,0 7.666 27,6 2.300 8,3 1.558 5,6 27.738
2002 13.404 48,6 7.538 27,4 2.339 8,5 4.279 15,5 27.560
(Nguồn: Báo cáo thu các năm của BHXH thành phố Vinh)
Bảng 2: Tăng giảm đối tợng tham gia BHXH trên địa bàn thành phố Vinh
Năm Đối tợng tham
gia(ngời)
Mức tăng liên
hoàn
Tốc độ tăng liên
hoàn( %)
1996 36.562 - -
1997 24.777 -11.785 -32,2
1998 25.134 357 1,4
1999 25.608 474 1,9
2000 26.130 522 2,0
2001 27.738 1.608 6,2
2002 27.560 -178 -0,6
(Nguồn: Báo cáo thu các năm của BHXH thành phố Vinh)
Trên đây ta mới chỉ xem xét đến đối tợng tham gia BHXH trên địa bàn TP
Vinh và tiếp theo chúng ta sẽ theo dõi quỹ lơng trích nộp trên địa bàn thành phố.
3. Quản lý quỹ lơng trích nộp BHXH
3.1 Tiền lơng làm căn cứ đóng BHXH và cách xác định tổng quỹ tiền l-

ơng làm căn cứ đóng
Tiền lơng làm căn cứ đóng BHXH là lơng cấp bậc, chức vụ, hợp đồng và
các khoản phụ cấp: chức vụ, đắt đỏ, thâm niên, tái cử, bảo lu(nếu có) của từng ng-
ời. Các khoản phu cấp ngoài quy định trên không thuộc diện phải đóng BHXH và
cũng không đợc đóng để tính vào tiền lơng hởng BHXH.
Đối với đơn vị sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả thấp, tiền lơng tháng trả
cho ngời lao động không đủ mức lơng cấp bậc, chức vụ của từng ngời để dăng ký
đóng BHXH theo mức tiền lơng đơn vị thực trả cho ngời lao động nhng mức lơng
đóng cho từng ngời không đợc tháp hơn mức lơng tối thiểu do Nhà nớc quy định.
Mức lơng tối thiểu theo thông t 06 hớng dẫn thực hiện nghị định 25/CP, 26/CP từ
ngày 01/04/1993 đến 30/12/1996 là 120.000đ/tháng và mức lơng tối thiểu quy
định tại Nghị định 06/CP ngày 21/1/1997 và nghị định 28/CP ngày 28/3/1997 là
144.000đ/tháng. Nghị định 175/CP ngày 15/12/1999 là 180.000đ/ tháng đến nghị
định 77/2000/NĐ-CP ngày 15/12/2000 là 210.000đ/ tháng và gần đây nhất nghị
định 03/CP ngày 15/1/2003 điều chỉnh mức tiền lơng tối thiểu là 290.000đ/tháng.
Mức lơng tối thiểu của ngời lao động làm việc trong các doanh nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài, khu chế xuất, các văn phòng đại diện kinh tế thơng mại nớc
ngoài hoạt động tại Việt Nam có thuê lao động Việt Nam tiền lơng tính bằng đô la
Mỹ(USD) đợc quy định trong quyết định số 385/LĐ- TBXH ngày 01/4/1996 của
bộ LĐTB&XH.
Đối với ngời lao động có thời gian đi làm việc tại nớc ngoài theo thông t
05/LĐ-TBXH ngày 16/1/1996 của liên đoàn tài chính- TBXH kể từ tháng 1/1996
tổ chức hợp tác đa ngời đi làm việc ở nớc ngoài hàng tháng phải đóng 15% của 2
lần mức lơng tối thiểu do chính phủ Việt Nam quy định trong từng thời kỳ.
Theo thông t 17/TT-LĐTBXH ngày 24/1/1997 thì đối với ngời lao động có
quá trình tham gia đóng BHXH thì tiền lơng đóng BHXH trớc khi ra nớc ngoài
bao gồm: long cấp bậc, chức vụ, hợp đồng, hệ số chênh lệch bảo lu và các khoản
phụ cấp chức vụ...(nếu có).
Đơn vị Tham gia đóng BHXH cộng tiền lơng làm căn cứ đóng BHXH của
từng ngời lao động trong đơn vị sẽ đợc tổng quỹ lơng của đơn vị làm căn cứ đóng

BHXH. Nh vậy, muốn biết tổng quỹ lơng làm căn cứ đóng BHXH của cả đơn vị,
nhất thiết phải lập danh sách thuộc diện đóng BHXH theo mẫu C45-BH.
Cách xác định mức đóng BHXH của cả đơn vị khi đã có danh sách lao
động và tiền lơng làm căn cứ đóng BHXH của từng ngời trong đơn vị. Ta lấy tổng
quỹ lơng làm căn cứ đóng BHXH của đơn vị nhân với 20% trong đó đơn vị sử
dụng đóng 15% và ngời lao động đóng 5% mức lơng làm căn cứ đóng.
3.2 Kết quả đạt đợc
Quỹ lơng trích nộp là cơ sở quan trọng mà trách nhiệm của BHXH cấp
huyện phải thu nhằm làm cơ sẻ cho BHXH cấp tỉnh lập kế hoạch thu cho năm tới.
Trong những năm qua, BHXH thành phố Vinh đã hoàn thành tốt công tác quản lý
quỹ lơng trích nộp thể hiện qua bảng số liệu sau:

×