Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Hủy hợp đồng kinh doanh thương mại theo quyết định bản án của tòa án nhân dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 70 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
..

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

HỦY HỢP ĐỒNG KINH DOANH THƯƠNG MẠI
THEO QUYẾT ĐỊNH, BẢN ÁN CỦA
TÒA ÁN NHÂN DÂN

Ngành:

LUẬT KINH TẾ

Giảng viên hướng dẫn

: Th.s – Ls Nguyễn Minh Nhựt

Sinh viên thực hiện

: Trương Ngọc Trinh

MSSV: 1411270457

Lớp: 14DLK06

TP. Hồ Chí Minh, 2018


LỜI CẢM ƠN


Trong cuộc sống, khơng có sự thành cơng nào mà không gắn liền với những sự
hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Từ khi bắt
đầu học tập tại giảng đường Đại học đến nay em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm,
giúp đỡ của Quý thầy cô Trường Đại học Cơng nghệ Thành phố Hồ Chí Minh.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô
đang công tác tại trường Đại học Cơng nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là các
thầy cô thuộc khoa Luật đã cùng với trí thức và tâm huyết của mình tận tình dạy dỗ,
chỉ bảo và truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho em trong suốt bốn năm học vừa qua
tại trường.
Qua bài viết này, với lịng kính trọng và biết ơn, em xin gửi lời cám ơn chân
thành đến Thầy Luật sư - Thạc sĩ Nguyễn Minh Nhựt giảng viên Khoa Luật đã trực
tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện chuyên đề Khóa luận Tốt nghiệp.
Tại đây, em được trao dồi những kiến thức, thông tin thực tế và rút ra được nhiều
kinh nghiệm bổ ích. Thời gian thực hiện chuyên đề Khóa luận Tốt nghiệp tuy ngắn
nhưng vơ cùng q báu, được sự dìu dắt của Thầy đã giúp đỡ cho em hồn thành
Khóa luận này.
Do kiến thức của em còn hạn chế và nhiều bỡ ngỡ nên khơng thể tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý từ Q thầy cơ và Ban lãnh đạo
Cơng ty để khóa luận của em được hồn thiện hơn.
Sau cùng, em xin kính chúc Q thầy cô đang công tác tại trường Đại học Công
nghệ Thành phố Hồ Chí Minh thật dồi dào sức khoẻ và thành cơng trong sự nghiệp
của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên: Trương Ngọc Trinh, MSSV: 1411270457
Tôi xin cam đoan bài Khóa luận tốt nghiệp này là cơng trình nghiên cứu được
thu thập từ các nguồn sách đáng tin cậy trên các sách, báo, tạp chí khoa học chun

ngành (có trích dẫn đầy đủ và theo đúng qui định); kết quả nghiên cứu này chưa từng
được công bố trong bất kỳ cơng trình nào cho đến thời điểm hiện tại.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 8 năm 2018
Sinh viên thực hiện
(ký tên, ghi đầy đủ họ tên)
Trinh
Trương Ngọc Trinh


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BLDS 2005

Bộ Luật Dân sự 2005

BLDS 2015

Bộ Luật Dân sự 2015

BLTTDS 2015

Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

LTM 2005

Luật Thương mại 2005

UNIDROIT

Bộ nguyên tắc về hợp đồng thương mại

quốc tế UNIDROIT 2004

CISG

Công ước viên 1980 về hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế

TNDS

Trách nhiệm dân sự

TAND

Tịa án nhân dân


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu ............................................................................................. 2
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................... 2
5. Bố cục khóa luận..................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỢP ĐỒNG KINH DOANH THƯƠNG MẠI
VÀ HỦY HỢP ĐỒNG KINH DOANH THƯƠNG MẠI ....................................... 4
1.1 Tổng quan về hợp đồng kinh doanh thương mại ...................................... 4
1.1.1 Khái niệm hợp đồng kinh doanh thương mại............................................. 4
1.1.2 Đặc điểm của hợp đồng kinh doanh thương mại ......................................... 6
1.1.3 Các nguyên tắc giao kết Hợp đồng kinh doanh thương mại ....................... 9
1.1.4 Các điều khoản cơ bản của Hợp đồng kinh doanh thương mại................. 11

1.2 Tổng quan về huỷ hợp đồng kinh doanh thương mại ............................... 15
1.1.2 Khái niệm hủy hợp đồng kinh doanh thương mại ................................... 15
1.2.2 Điều kiện để hủy hợp đồng kinh doanh thương mại ................................. 17
1.2.3 Quyền yêu cầu hủy của chủ thể giao kết hợp đồng kinh doanh thương
mại 21
1.2.4 So sánh vấn đề hủy hợp đồng với các chế tài đơn phương chấm dứt thực
hiện hợp đồng và hậu quả của việc hủy hợp đồng .............................................. 23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................................... 27
CHƯƠNG 2: PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HỦY HỢP ĐỒNG KINH DOANH
THƯƠNG MẠI CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN, THỰC TIỄN VÀ KIẾN NGHỊ 28
2.1 Pháp luật Việt Nam về hủy hợp đồng kinh doanh thương mại của Tòa án
nhân dân ................................................................................................................ 28
2.1.1 Những nguyên tắc cơ bản trong giải quyết tranh chấp thương mại tài Tòa
án
................................................................................................................... 28
2.1.2 Những yêu cầu của việc giải quyết việc hủy hợp đồng kinh doanh thương
mại tại Tòa án ...................................................................................................... 29


2.1.3 Thẩm quyền hủy hợp đồng kinh doanh thương mại của Tòa án nhân
dân 30
2.2 Thực tiễn việc hủy hợp đồng kinh doanh thương mại tại TAND............. 34
2.3 Kiến nghị hồn thiện thẩm quyền của Tịa án trong việc xử lí việc hủy hợp
đồng ở nước ta ...................................................................................................... 39
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 42
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 43
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................ 44
DANH MỤC PHỤ LỤC ............................................................................................. 1



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang trên con đường phát triển và hội nhập, Đảng và nhà nước ta
ngày càng hoàn thiện cơ chế kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập với thế
giới. Việc gia nhập WTO cũng như nhiều tổ chức kinh tế trong khu vực và thế giới
chính là “mở cánh cửa lớn” để Việt Nam bước vào “sân chơi” toàn cầu. Xây dựng
nền kinh tế thị trường là cầu nối quan trọng để đưa đất nước ta ngày một lớn mạnh
trên thị trường quốc tế. Việc hoàn thiện một pháp lệnh kinh tế hoàn hảo sẽ là khởi
điểm cho việc phát triển nền kinh tế lớn mạnh ở nước ta.
Việc mở rộng quan hệ thương mại và hội nhập với nền kinh tế thế giới đã đưa
nền kinh tế nước ta có những chuyển biến rõ rệt, hoạt động thương mại ngày càng
phát triển, số lượng giao dịch thông qua hợp đồng trong lĩnh vực thương mại ngày
càng phổ biến. Tuy nhiên cũng tiềm ẩn nhiều bất lợi nếu như các bên tham gia hoạt
động kinh tế không tuân thủ hợp đồng cũng như phát sinh những thiệt hại khơng đáng
có gây tổn thất lớn. Nhà nước ta đang ngày càng hoàn thiện về chế định Hợp đồng
cũng như chế định về kinh tế để giúp các nhà đầu tư, các bên tham gia hợp đồng, có
thể phát huy quyền và lợi ích của mình một cách hợp pháp và giảm thiểu rủi ro hết
mức có thể.
Hợp đồng là cầu nối giữa các chủ thể và doanh nghiệp để hợp tác và cùng phát
triển. Tuy nhiên, không phải mọi giao kết đều hoàn hảo. Việc vi phạm hợp đồng, tùy
thuộc vào mức độ vi phạm và quy mô của hợp đồng, sẽ ảnh hưởng nhất định đến các
quan hệ kinh doanh, đến sự ổn định và phát triển chung của nền kinh tế. Trong trường
hợp như vậy, pháp luật của tất cả các nước cũng như các văn bản pháp lý quốc tế quy
định những biện pháp chế tài đối với bên vi phạm nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi
của bên bị thiệt hại, một trong số đó là chế tài Hủy hợp đồng.
Có thể nói hợp đồng kinh doanh thương mại là cơ sở pháp lý để doanh nghiệp
thực hiện các hoạt động thương mại cho thương nhân không chỉ ở thị trường trong
nước mà cả ở thị trường nước ngoài, hợp đồng thương mại là công cụ hữu hiệu để

doanh nghiệp Việt Nam bước vào thị trường tiềm năng đó..Việc nắm vững, hiểu rõ
các quy định của pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hoá sẽ giúp các chủ thể kinh
doanh ký kết và thực hiện hợp đồng được thuận lợi, an toàn và hiệu quả, tránh các
tranh chấp, giúp doanh nghiệp có thể hạn chế được nhiều rủi ro.
Có nhiều trường hợp dẫn đến việc phải hủy hợp đồng, mà một trong số đó tác
giả muốn làm rõ về vấn đề Tịa án đưa ra quyết định hủy hợp đồng. Để làm rõ vấn đề
này giúp các bên chủ thể có thể thấy những ảnh hưởng gây ra hậu quả nghiêm trọng
khi hủy hợp đồng, tôi đã thực hiện đề tài “Hủy hợp đồng kinh doanh thương mai theo
quyết định, bản án của Tịa án nhân dân” nhằm có cái nhìn sâu sắc hơn về sự kiện
hủy hợp đồng trong kinh doanh thương mại.


2

2. Tình hình nghiên cứu
Việc nghiên cứu về chế định hợp đồng nói chung và hủy hợp đồng kinh doanh
thương mại nói riêng đã được nhiều nhà nghiên cứu tập trung tìm hiểu ở các khía
cạnh khác nhau. Có thể sợ lươc các cơng trình nghiên cứu, cụ thể như sau: Luận văn
Thạc sĩ Luật học về “Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng trong kinh doanh
thương mại” của tác giả Nguyễn Phú Cường (năm 2009).
Có một số bài viết liên quan đến đề tài được công bố trên các tạp chí khoa học
chuyên ngành luật như :
“Một số ý kiến về phạt vi phạm do vi phạm hợp đồng theo quy định của pháp
luật Việt Nam” của các tác giả Dương Anh Sơn và Lê Thị Bích Thọ
Vấn đề hủy bỏ, đình chỉ hợp đồng do bị vi phạm trong Bộ luật Dân sự Việt
Nam (Đỗ Văn Đại) đăng trên tạp chí khoa học pháp luật số: 3/2004.
Bài viết Đề nghị giao kết hợp đồng theo pháp luật Việt Nam của tác giả Ngô
Huy Cương đăng trong trên Tạp chí Nhà nước và pháp luật (số 2) năm 2010;
Bài viết Nguyên tắc thiện chí và vấn đề hoàn thiện Bộ luật Dân sự Việt Nam
của tác giả Nguyễn Anh Thư đăng trên Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 10 (318)

năm 2014.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những quy định về hợp đồng kinh doanh
thương mại, về vấn đề hủy hợp đồng thương mại nói chung và hủy hợp đồng thương
mại theo quyết định của Tịa án nói riêng.
Việc áp dụng xen kẽ giữa luật Việt Nam và luật quốc tế giúp bài viết giúp
chúng ta có cái nhìn khách quan và đầy đủ về nội dung đề tài, là cơ sở để hoàn thiện
pháp luật.
Phạm vi nghiên cứu
Do đây là một đề tài khá rộng, lại được thực hiện cá nhân cho nên phạm vi
nghiên cứu cũng chỉ tập trung chủ yếu vào các quy định về hợp đồng trong kinh doanh
thương mại của Luật Thương mại 2005 và Bộ luật Dân sự 2015 của Việt Nam.
Bộ luật dân sự 2015 mới có hiệu lực từ ngày 1/1/2017 nên tại thời điểm này
bản án về kinh doanh thương mại có yếu tố hủy hợp đồng theo BLDS 2015 là rất
hiếm, trong bài viết tác giả có sử dụng các bản án được giải quyết theo BLDS 2005
nhằm minh họa cho đề tài nghiên cứu của mình.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình hồn thành Khóa luận, tác giả sử dụng phương pháp duy vật
biện chứng duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh,
trong đó chú trọng các phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, phương pháp


3

phân tích và tổng hợp, phương pháp thống kê, so sánh….Các phương pháp này được
sử dụng cụ thể như sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: được tác giả sử dụng để tìm hiểu các khái
niệm, phân tích, tổng hợp các quy định của Pháp luật hiện hành về huỷ hợp đồng
nhằm mục đích khái qt hóa các quy định của Pháp luật về vấn đề này, làm cơ sở

cho việc đánh giá pháp luật. Trên cơ sở này, tác giả sử dụng phương pháp bình luận
để nhận xét, đánh giá các các bản án, quyết định giải quyết vấn đề huỷ hợp đồng cụ
thể phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp so sánh: được sử dụng để so sánh việc huỷ hợp đồng theo Bộ
luật Dân sự và Luật Thương mại. Ngồi ra cịn được sử dụng để so sánh giữa quy
định của Pháp luật về hợp đồng hiện hành với quy định của pháp luật hợp đồng trước
đây liên quan đến chế tài huỷ hợp đồng.
- Phương pháp thống kê: dùng để thống kê các số liệu có liên quan đến giải
quyết tranh chấp thương mại trên thực tế làm cơ sở cho các kết luận.
5. Bố cục khóa luận
Ngồi những nội dung Lời cảm ơn, Lời cam đoan, Lời mở đầu và Phần mục
lục, tác giả bố cục khóa luận thành 4 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan về hợp đồng kinh doanh thương mại và hủy hợp đồng
kinh doanh thương mại
Chương 2: Pháp luật Việt Nam về hủy hợp đồng kinh doanh thương mại của
Tòa án nhân dân, thực tiễn và kiến nghị


4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỢP ĐỒNG KINH DOANH THƯƠNG
MẠI VÀ HỦY HỢP ĐỒNG KINH DOANH THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về hợp đồng kinh doanh thương mại
1.1.1 Khái niệm hợp đồng kinh doanh thương mại
Kể từ khi gia nhập WTO thì hoạt động thương mại Việt Nam có nhiều thay đổi
đáng kể và theo chiều hướng tích cực, hoạt động mua bán hàng hóa diễn ra thường
xun, chính vì vậy hợp đồng thương mại cũng được xem trọng hơn. Hợp đơng chính
là bằng chứng quan trọng nhất cho sự tồn tại của một mối quan hệ mua bán khi phát
sinh tranh chấp. Hợp đồng là một khái niệm có nguồn gốc lâu đời và thông dụng nhất,
là một trong những chế định quan trọng của pháp luật Việt Nam. Hợp đồng được biết

đến như một giao dịch không thể thiếu của mỗi thành viên trong xã hội. Pháp luật về
hợp đồng chiếm một vị trí rất quan trọng trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
Đa số các quốc gia trên thế giới luôn dành nhiều quan tâm đặc biệt cho việc
xây dựng và hoàn thiện pháp luật về hợp đồng. Bởi lẽ, trong mọi thể chế kinh tế, hợp
đồng luôn được coi là cơng cụ pháp lí quan trọng để các thương nhân tiến hành hoạt
động kinh doanh thương mại tìm kiếm lợi nhuận. Hội nhập và phát triển nền kinh tế
định hướng Xã hội chủ nghĩa đã và đang đưa nước ta vươn xa trên thị trường quốc
tế. Đó là quy luật tất yếu của sự phát triển kinh tế.
Trong pháp luật của các nước phát triển phương Tây (còn gọi là các nước tư
bản), chế định hợp đồng được coi là một chế định hồn thiện và ít mang dấu ấn chính
trị nhất. Trong chế định này, sự tự do kí kết hợp đồng được khẳng định như một
nguyên tắc chủ yếu trong các giao dịch dân sự, thương mại, toàn bộ chế định hợp
đồng được xây dựng trên nền tảng của tự do, bình đẳng. Có thể nói đó là chế định
pháp luật có tính nhất thể hóa cao trong pháp luật tư sản.1 Trong hệ thống pháp luật
của các nước Xã hội chủ nghĩa, chế định hợp đồng cũng là một chế định cơ bản bên
cạnh các chế định quyền sở hữu, quyền thừa kế….2
Trên thế giới có nhiều cách định nghĩa khác nhau về hợp đồng:3
- Điều 1010 BLDS Pháp: là sự thỏa thuận giữa các bên theo đó một hoặc nhiều
người cam kết với một hoặc nhiều người khác về việc chuyển giao một vật, làm hoặc
khơng làm một việc nào đó.

Giáo trình lý luận Nhà nước và Pháp luật, Trường Đại học Luật Hà Nội, Nhà xuất bản Công an
nhân dân, năm 2008, trang 179
2
Giáo trình lý luận Nhà nước và Pháp luật, , Trường Đại học Luật Hà Nội, Nhà xuất bản Công an
nhân dân, năm 2008, trang 411
3
Theo />1



5

BLDS Nhật Bản: một loại hợp đồng thể hiện sự thống nhất ý chí của hai hay
nhiều bên. Mục đích thường làm phát sinh nghĩa vụ.
- Luật Hợp đồng Trung Quốc: Hợp đồng là sự thỏa thuận về việc xác lập, thay
đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể bình đẳng.
- Hoa Kỳ: Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên có mục đích hợp
pháp, theo đó mỗi bên có cách hành động theo cách xử sự nhất định hoặc cam kết
làm hay không làm một việc theo cách xử sự đó.
Từ đó nhận thấy, hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay
đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ trong những quan hệ xã hội cụ thể. Hợp đồng
được xác lập sẽ hình thành mối liên hệ pháp lý giữa các chủ thể tham gia quan hệ hợp
đồng, mối liên hệ pháp lý này nhằm được đảm bảo thực hiện bằng biện pháp cưỡng
chế của nhà nước. Do đó, có thể nói rằng sau khi hợp đồng được thiết lập, sự ràng
buộc pháp lý về quyền và nghĩa vụ của chủ thể được thể hiện rõ nét, theo đó bên nào
vi phạm phải gánh chịu hậu quả pháp lý bất lợi về hành vi của mình.
Kinh doanh thương mại
Hoạt động thương mại4 là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại (gồm hoạt động khuyến
mại, quảng cáo thương mại, trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ và hội chợ triển
lãm thương mại) và các hoạt động nhằm mục đích sinh lời khác. Hàng hóa trong hoạt
động thương mại gồm tất cả các loại động sản (kể cả động sản hình thành trong tương
lai) và những vật gắn liền với đất đai.
Kinh doanh thương mại xuất hiện là kết quả của sự phát triển lực lượng sản
xuất xã hội và phân công lao động xã hội, sự mở rộng trao đổi và lưu thông hàng hố.
Phân cơng lao động xã hội phát triển dẫn tới sự chun mơn hố trong khâu trao đổi,
lưu thơng hàng hoá, kết quả là hàng hoá được đáp ứng đúng nhu cầu khách hàng về
số lượng, chất lượng, chủng loại hàng, tiến độ giao hàng, điều kiện thanh toán...
Kinh doanh thương mại là sự đầu tư tiền của, công sức của một cá nhân hay
một tổ chức vào việc mua bán hàng hố đó nhằm mục đích kiếm lợi nhuận. Kinh

doanh thương mại là lĩnh vực hoạt động chuyên nghiệp trong khâu lưu thơng hàng
hố. Kinh doanh thương mại đóng vai trị là khâu trung gian giữa một bên là sản xuất,
phân phối và một bên là tiêu dùng.
Hợp đồng kinh doanh thương mại
Hợp đồng thương mại là một dạng cụ thể của hợp đồng dân sự. Do đó, hợp
đồng thương mại đều là những giao dịch có bản chất dân sự, thiết lập trên cơ sở tự
nguyện, bình đẳng và thỏa thuận của các bên; đều hướng tới lợi ích của mỗi bên và

4

Khoản 1 Điều 3 LTM 2005


6

lợi ích chung khi tham gia giao kết hợp đồng; đều có những vấn đề cơ bản như: giao
kết hợp đồng, nguyên tắc và các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng, hợp đồng
vô hiệu và xử lý hợp đồng vô hiệu… Tuy nhiên, do xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu
của hoạt động thương mại nên hợp đồng thương mại có những vấn đề được quy định
có tính chất là sự phát triển tiếp tục những quy định của dân luật truyền thống
như: chủ thể, hình thức, quyền và nghĩa vụ của các bên, chế tài và giải quyết tranh
chấp hợp đồng…
Có thể hiểu Hợp đồng thương mại là hình thức pháp lý của hành vi thương
mại, là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên (ít nhất một trong các bên phải là thương
nhân hoặc các chủ thể có tư cách thương nhân) nhằm xác lập, thay đổi, chấm dứt
quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện hoạt động thương mại.
Cùng với sự phát triển chung của xã hội, các thành phần kinh tế ngày một đa
dạng và phong phú làm cho các quan hệ kinh tế cũng thay đổi theo. Hợp đồng thương
mại trở thành phương tiện phục vụ cho mục đích kinh doanh trên nguyên tắc các chủ
thể tự nguyện, bình đẳng với nhau.

1.1.2 Đặc điểm của hợp đồng kinh doanh thương mại
Mỗi loại hợp đồng đều có nững đặc điểm riêng để phân biệt, hợp đồng kinh
doanh thương mại cũng không ngoại lệ. Các đặc điểm cơ bản của hợp đồng KDTM
được trình bày như sau:
- Về chủ thể thì hợp đồng thương mại được thiết lập chủ yếu giữa các
chủ thể là thương nhân. Một thương nhân hay thương gia (trước đây cịn gọi là nhà
bn) là người kinh doanh các giao dịch hàng hóa được sản xuất bởi những người
khác để kiếm lợi nhuận. Thương gia trong từ thông dụng, cùng nghĩa với thương
nhân, doanh nhân, lái buôn. Tuy nhiên, nhiều người cho rằng thương gia là người
hoạt động buôn bán, trong ngành thương mại.5
Sau này, pháp luật Việt Nam có đưa ra khái niệm “Thương nhân bao
gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một
cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh” tại Luật Thương mại 2005.6
Các tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp có thể bao gồm các doanh
nghiệp tư nhân, cơng ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty nhà nước và
các tổ chức kinh tế khác. Thương nhân là cá nhân bao gồm các hộ kinh doanh cá thể
có đăng ký kinh doanh và tiến hành hoạt động thương mại một cách thường xuyên,
độc lập.
Trong hợp đồng thương mại, có thể có một số hợp đồng địi hỏi các bên đều là
thương nhân như: hợp đồng đại lý thương mại, hợp đồng đại diện cho thương nhân...
5
6

Từ điển tiếng việt Việt Nam
Khoản 1 Điều 6 LTM 2005


7

Nhưng cũng có những hợp đồng chỉ địi hỏi có “ít nhất một bên là thương nhân” như:

hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa, hợp đồng dịch vụ bán đấu giá hàng hóa, hợp
đồng mơi giới thương mại... Ngồi ra, các tổ chức, cá nhân không phải là thương
nhân cũng có thể trở thành chủ thể của hợp đồng thương mại khi họ có hoạt động liên
quan đến thương mại.
Sự khác nhau về quy định chủ thể ở BLDS 2015 và LTM 2005:7
Luật thương mại 2005

Bộ luật Dân sự 2015

Các chủ thể khi tham gia giao kết
Các chủ thể khi tham gia giao kết
hợp đồng phải có đầy đủ năng lực hành hợp đồng phải có đầy đủ năng lực hành
vi dân sự.
vi dân sự.
Một trong các chủ thể khi tham
Các chủ thể khi tham gia giao kết
gia giao kết hợp đồng thương mại phải hợp đồng phải trên cơ sở tự nguyện.
là thương nhân

- Về hình thức, hợp đồng trong lĩnh vực thương mại được thiết lập dựa
trên cơ sở cách thức hai bên thỏa thuận theo ý chí tự nguyện được thể hiện hiện bằng
lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể của các bên giao kết. Trong thực tế,
có một số trường hợp pháp luật bắt buộc các bên phải lập hợp đồng thành văn bản, ví
dụ như hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, hợp đồng dịch vụ khuyến mại, quảng
cáo, hội chợ... Luật Thương mại 2005 đồng thời cho phép các bên hợp đồng có thể
thay thế hình thức văn bản bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương bao
gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu.8
Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hóa, pháp luật quy định: “1.
Hợp đồng mua bán hàng hóa được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc xác lập
bằng hành vi cụ thể. 2. Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hóa mà pháp luật

quy định phải được thành lập bằng văn bản thì phải tuân theo quy định đó.”9
- Về đối tượng của hợp đồng kinh doanh thương mại chính là hàng hóa. Theo
nghĩa thơng thường, hàng hóa được hiểu là những sản phẩm lao động của con người,
được tạo ra nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu của con người. Dực vào tính chất pháp
lý, hàng hóa được chia thành nhiều loại khác nhau như bất động sản, động sản, tài
sản hữu hình, tài sản vơ hình, các quyền về tài sản… Tại Việt Nam, Luật thương mại

7
8
9

Bảng Sự khác nhau về quy định chủ thể ở BLDS 2015 và LTM 2005
Khoản 15 Điều 3 Luật Thương mại 2005
Điều 24 LTM 2005


8

năm 199710, đối tượng được coi là hàng hóa bao gồm: máy móc, thiết bị, nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng, các động sản khác được lưu thông trên thị trường,
nhà ở dùng để kinh doanh dưới hình thức cho thuê, mua, bán. Trên thức tế, các hoạt
động mua bán có tính chất thương mại ở Việt Nam khơng chỉ dừng lại ở những loại
hàng hóa này mà với cách liệt kê như Luật thương mại năm 1997 lại bó hàng hóa
trong một phạm vi hẹp. Khắc phục bất cập trên, Luật thương mại 200511 quy định:
“Hàng hóa bao gồm:
Tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai;
Những vật gắn liền với đất đai”.
Như vậy, hàng hóa trong hợp đồng thương mại có thể là hàng hóa đang tồn tại
hoặc hàng hóa sẽ hình thành trong tương lai, có thể là động sản hoặc bất động sản
được phép lưu thông trong thương mại.

- Cuối cùng, mục đích phổ biến của các bên trong hợp đồng thương mại là lợi
nhuận. Mục đích lợi nhuận luôn là đặc trưng trong các giao dịch kinh doanh thương
mại do các bên hợp đồng đều nhằm thu lại lợi nhuận từ việc thưc hiện hợp đồng. Tuy
vậy, trong thực tế có một số trường hợp một bên chủ thể của hợp đồng không phải là
thương nhân và họ giao kết hợp đồng khơng vì mục đích lợi nhuận.
Theo quy định của Luật Thương mại 2005, việc có áp dụng Luật Thương
mại để điều chỉnh hợp đồng này hay khơng sẽ do bên khơng có lợi nhuận quyết định.12
Nội dung hợp đồng thương mại thể hiện quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan
hệ hợp đồng đó là các điều khoản do các bên thỏa thuận.
Liên hệ với luật pháp quốc tế, ta nhận thấy đặc điểm hợp đồng theo quy định
tại Công ước viên 1980 cũng mang những nội dung tương tự pháp luật nước ta. Cụ
thể:
Chủ thể tham gia hợp đồng mua bán hàng hóa là các bên có trụ sở thương mại
tại các quốc gia khác nhau
Hợp đồng mua bán không cần phải được ký kết hoặc xác nhận bằng văn bản
hay phải tuân thủ bất cứ một yêu cầu nào khác về hình thức của hợp đồng.
Đối tượng của hợp đồng là hàng hóa.
Các quy định khác do các bên tự thỏa thuận
 Nguồn của pháp luật hợp đồng kinh doanh thương mại:
Nguồn của pháp luật hợp đồng là các căn cứ được sử dụng làm cơ sở để xây
dựng, ban hành, giải thích pháp luật cũng như để áp dụng vào việc giải quyết các vụ

Khoản 3 Điều 5 LTM 1997
Khoản 2 Điều 3 LTM 2005
12
Khoản 3 Điều 1 LTM 2005
10
11



9

việc pháp lý xảy ra trong thực tế, đơn giản hơn nguồn là nơi chứa những quy định về
pháp luật hợp đồng. Ở Việt Nam, nguồn của pháp luật hợp đồng nói chung gồm các
loại sau:
- Các văn bản pháp luật liên quan đến hợp đồng
Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng trong hoạt động thương mại: chủ yếu là Luật
thương mại và Luật chung. Những vấn đề nào Luật thương mại 2005 khơng quy định
thì áp dụng Bộ luật dân sự 2015. Đối với mỗi loại hợp đồng ở một lĩnh vực cụ thể lại
có các văn bản pháp luật chuyên ngành cụ thể.
Đối với hợp đồng thương mại quốc tế thì ngồi các quy định trên cịn ưu tiên
áp dụng các công ước quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết hoặc Luật của nước mà
các bên thỏa thuận áp dụng.
- Các nghị quyết, hướng dẫn, tổng kết của tòa án nhân dân tối cao
Các nghị quyết, hướng dẫn, tổng kết của tòa án nhân dân tối cao và nghị quyết
của Hội đồng thẩm phán là một nguồn của pháp luật Hợp đồng, tương tự như án lệ.
- Thói quen và tập quán thương mại
Việc áp dụng thói quen và tập quán thương mại chỉ xảy ra khi các bên khơng
có thỏa thuận và pháp luật khơng quy định. Khi đó, các bên được coi là mặc nhiên áp
dụng những thói quen trong hoạt động thương mại đã được thiết lập giữa các bên đó
mà họ đã biết hoặc buộc phải biết . Trường hợp khơng có luật, tiền lệ, thói quen thì
áp dụng tập qn thương mại, tức là thói quen được thừa nhận rộng rãi trong hoạt
động thương mại trên một vùng, miền hoặc một lĩnh vực thương mại, có nội dung rõ
ràng được các bên thừa nhận để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt
động thương mại.
1.1.3 Các nguyên tắc giao kết Hợp đồng kinh doanh thương mại
Trong thương mại, hợp đồng được giao kết theo các nguyên tắc quy định cho
hợp đồng dân sự nói chung. Nguyên tắc giao kết hợp đồng được quy định xuất phát
nhằm đảm bảo quyền tự do hợp đồng. Quyền tự do này của tổ chức, cá nhân được
pháp luật bảo vệ, và quyền đó phải được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật để

không xâm phạm đến lợi ích chính đáng của các chủ thể có liên quan.
Luật Thương mại 2005 có quy định việc giao kết hợp đồng phải tuân thủ theo
những nguyên tắc cơ bản, đó là:
- Thứ nhất, ngun tắc bình đẳng trước pháp luật của thương nhân trong hoạt
động thương mại13: Thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế bình đẳng trước
pháp luật trong hoạt động thương mại.

13

Điều 10 LTM 2005


10

- Thứ hai, nguyên tắc tự do, tự nguyện thỏa thuận trong hoạt động thương mại14:
Các bên có quyền tự do, thỏa thuận những gì khơng trái với các quy định của pháp
luật, thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội để xác lập các quyền và nghĩa vụ của
các bên. Trong hoạt động thương mại, các bên hoàn tồn tự nguyện, khơng bên
nào được thực hiện hành vi áp đặt, cưỡng ép, đe dọa, ngăn cản bên nào. Hợp đồng
phải xuất phát từ ý muốn chí chủ quan và lợi ích của các chủ thể. Tuy nhiên, sự tự
do thỏa thuận muốn được pháp luật bảo vệ khi có sự vi phạm quyền và nghĩa vụ,
dẫn đến tranh chấp thì phải nằm trong khn khổ của pháp luật, khơng trái pháp
luật và đạo đức xã hội. Vì lợi ích của mình, các chủ thể phải hướng tới việc khơng
làm ảnh hưởng đến lợi ích hợp pháp của người khác cũng như lợi ích của tồn xã
hội.
- Thứ ba, nguyên tắc áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại được thiết
lập giữa các bên15: Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, các bên được coi là mặc
nhiên áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại đã được thiết lập giữa các
bên đó mà các bên đã biết hoặc phải biết nhưng không được trái với quy định của
pháp luật.

- Thứ tư, nguyên tắc áp dụng tập quán thương mại trong hoạt động thương mại16.
Theo đó: Trường hợp pháp luật khơng có quy định, các bên khơng có thỏa thuận
và khơng có thói quen đã được thiết lập giữa các bên thì áp dụng tập quán thương
mại nhưng không được trái với những nguyên tắc quy định trong luật này và Bộ
luật dân sự.
- Thứ năm, nguyên tắc bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng. Theo Luật
Thương mại17: Thương nhân thực hiện hoạt động thương mại có nghĩa vụ thơng
tin đầy đủ, trung thực cho người tiêu dùng về hàng hóa và dịch vụ mà mình kinh
doanh và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thơng tin đó. Thương
nhân thực hiện hoạt động thương mại phải chịu trách nhiệm về chất lượng, tính
phù hợp của hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh.
- Thứ sáu, nguyên tắc thừa nhận giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu trong hoạt
động thương mại18: Trong hoạt động thương mại các thông điệp dữ liệu đáp ứng
các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được thừa nhận
có giá trị pháp lý tương đương văn bản.

14
15
16
17
18

Điều 11 LTM 2005
Điều 12 LTM 2005
Điều 13 LTM 2005
Điều 14 LTM 2005
Điều 15 LTM 2005


11


1.1.4 Các điều khoản cơ bản của Hợp đồng kinh doanh thương mại
Điều khoản chủ yếu của một hợp đồng kinh doanh trong thương mại là các
điều khoản điều chỉnh trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng các quy định quyền,
nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng. Nội dung hợp đồng là điều khoản khái quát
về những gì các bên thỏa thuận trong Hợp đồng. Nội dung hợp đồng có thể làm căn
cứ để xác định những trách nhiệm “đương nhiên” của mỗi bên khi thực hiện hợp đồng
đồng thời chỉ ra được đối tượng hợp đồng mà các bên đang hướng đến.
Nội dung của hợp đồng kinh doanh thương mại gồm những điều khoản mà các
bên tham gia giao kết hợp đồng thỏa thuận xác lập nên sau khi đã tự do bàn bạc,
thương lượng.
Nội dung của hợp đồng có thể chia thành ba loại điều khoản với những ý nghĩa
khác nhau: điều khoản chủ yếu, điều khoản thường lệ, điều khoản tùy nghi.
Điều khoản chủ yếu: Các điều khoản chủ yếu nêu lên những quyền và nghĩa
vụ chủ yếu của các bên, làm cơ sở cho việc thực hiện mà nếu thiếu nó thì quan hệ
hợp đồng chưa được coi là đã xác lập.
Điều khoản thường lệ: Là điều khoản đã được quy định trong các văn bản quy
định pháp luật. Dù các điều khoản này không được ghi vào hợp đồng nhưng các bên
mặc nhiên thừa nhận và phải thực hiện đúng như pháp luật đã quy định.
Điều khoản tùy nghi: Là những điều khoản được đưa vào hợp đồng theo sự
thỏa thuận của các bên, căn cứ vào khả năng, nhu cầu của các bên để xác định thêm
một số điều khoản khác. Trong khn khổ của pháp luật, các bên có quyền lựa chọn
và thỏa thuận về những hành vi cụ thể. Điều đó nhằm làm cho nội dung của hợp đồng
được rõ ràng, cụ thể, tạo điều kiện cho việc thực hiện hợp đồng nhanh chóng, tránh
sự hiểu lầm trong quan hệ hợp đồng.
Các bên khi thỏa thuận về nội dung của hợp đồng phải đảm bảo là những nội
dung hợp pháp với các điều khoản rõ ràng, cụ thể, có tính hiện thực cao. Pháp luật
khác nhau có những quy định khác nhau về những điều khoản chủ yếu bắt buộc phải
có trong nội dung hợp đồng:
- Common law: điều khoản đối tượng

- Civil law: đối tượng, chất lượng, giá cả
- Công ước viên 1980: không quy định.
- LTM 2005: không quy định điều khoản bắt buộc
- BLDS 2015: khuyến nghị tùy theo từng loại hợp đồng mà các bên thỏa thuận:
Đối tượng, số lượng, chất lượng, giá cả, phương thức thanh toán, thời hạn và địa


12

lập “Hợp đồng cơ bản/Hợp đồng khung” và giá trị các giao dịch dựa trên các
hóa điểm giao hàng, quyền và nghĩa vụ của các bên, trách nhiệm do vi phạm hợp
đồng, phương thức giải quyết tranh chấp.19
Do đó, nội dung của hợp đồng do các bên thỏa thuận, nhưng phải phù hợp với
quy định của pháp luật.
Về cơ bản, một hợp đồng thường bao gồm những nội dung về chủ thể, nội dung
hợp đồng, giá trị hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên… Tuy nhiên để đảm bảo
một Hợp đồng bao gồm những điều khoản cần thiết và tránh tình trạng những nội
dung khơng được thỏa thuận trong hợp đồng dẫn đến rắc rối về sau.
Chủ thể của hợp đồng
Thông thường trong hợp đồng, nội dung này thường được ghi nhận là thông
tin các bên. Một hợp đồng chỉ được xác lập khi có từ hai bên tham gia thỏa thuận và
xác lập. Do đó, nội dung về chủ thể của hợp đồng là cơ bản và bắt buộc phải có.
Chủ thể của hợp đồng có thể là cá nhân, cơ quan hoặc tổ chức (pháp nhân).
Chủ thể của hợp đồng không chỉ ảnh hưởng đến vấn đề phát sinh, xác lập hợp
đồng mà còn liên quan đến tư cách của chủ thể ký hợp đồng, từ đó ảnh hưởng đến
quyết định có thể tuyên hợp đồng vơ hiệu. theo đó, nếu là cá nhân thì chính cá nhân
đó ký; cịn nếu chủ thể là pháp nhân thì phải là người đạiu diện theo pháp luật hoặc
đại diện theo ủy quyền (phải kèm theo văn bản ủy quyền).
Ngồi ra, việc xác định chủ thể hợp đồng cịn giúp xác định đối tượng của hợp
đồng, từ đó xác định quyền và trách nhiệm cơ bản của chủ thể.

Đối tượng của hợp đồng
Mỗi một hợp đồng đều có đối tượng cụ thể. Ví dụ như hợp đồng mua bán tài
hàng hóa thì đối tượng của hợp đồng là hàng hóa.
Trong hợp đồng phải ghi nhận đúng đối tượng mà các bên giao dịch; ngoài ra
để chắc chắn, các bên thường quy định về loại đối tượng, số lượng, chất lượng… đối
tượng của hợp đồng.
Giá và phương thức thanh toán
Giá được hiểu là giá trị đối với đối tượng của hợp đồng hay còn được hiểu là
giá trị của hợp đồng. Ví dụ hai bên xác lập hợp đồng mua bán điện thoại, hai bên thỏa
thuận giá của chiếc điện thoại là 5.000.000 đồng thì đây là giá trong hợp đồng.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, Điều khoản giá không tồn tại do các bên
đơn chứng từ. Trường hợp này hợp đồng vẫn được xem xét về giá trị dựa trên những
giấy tờ các bên đưa ra chứ không chỉ dựa trên bản Hợp đồng. Một số trường hợp pháp
luật quy định phương thức xác định giá.

19

Điều 398 BLDS 2015


13

Trong điều khoản về giá thường đi kèm với thỏa thuận phương thức thanh tốn.
Các bên trong hợp đồng có thể tùy chọn phương thức thanh tốn phù hợp. Cơng ty
luật Việt An xin đề xuất một số phương pháp thanh toán thường được sử dụng: Trả
tiền mặt; chuyển khoản qua ngân hàng; nhờ thu…
Ví dụ:20 Trong vụ việc mua bán hàng hóa giữa Bên mua và Bên bán, phương
thức thanh toán bằng L/C trả chậm số 1801ILUEIB110002 do LQ_Thadabank - chi
nhánh ĐN phát hành ngày 07/7/2011 là một phần không thể tách rời của hợp đồng
mua bán, L/C được lập trên cơ sở Hợp đồng) mua bán (điều khoản thanh tốn tiền

hàng bằng L/C là một phần khơng tách rời của hợp đồng mua bán). Theo Điều 8 của
Hợp đồng, Bên mua và Bên bán thỏa thuận phương thức thanh toán là mở L/C trả
chậm 90 ngày kể từ ngày xuất trình bộ chứng từ hợp lệ tại Ngân hàng LQ_Ngân hàng
Maria Scotta. Tại Tòa, Bên mua xác định việc thỏa thuận trả chậm 90 ngày kề từ ngày
nhận hàng để có thời gian cho các bên yêu cầu tổ chức giám định kiểm tra về chất
lượng hàng hóa và tìm ra phương thức giải quyết.
Quyền và nghĩa vụ của các bên
Căn cứ vào các điều khoản về nội dung và giá trị hợp đồng, đồng thời dựa trên
những quyền lợi chính đáng mà các bên đã thỏa thuận với nhau để quyết định về điều
khoản về quyền và nghĩa vụ của các bên. Điều khoản này có thể lăp lại những nghĩa
vụ và cam kết của các bên tại các điều khoản trước và nêu thêm các điều khoản ràng
buộc nếu các bên xét thấy cần thiết.
Thông thường, đối với từng loại hợp đồng cụ thể thì pháp luật có quy định cơ
bản nhất đối với quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia hợp đồng đó.
Thời hạn hợp đồng
Đây là điều khoản quan trọng đối với quá trình thực hiện hợp đồng trên thực
tế. Các bên nên thảo thuận cụ thể thời hạn bắt đầu có hiệu lực của hợp đồng; Thời
hạn thực hiện hợp đồng (thời gian giao hàng, thời gian thực hiện dịch vụ,…); Thời
điểm kết thúc hợp đồng
Phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại
Để đảm bảo hơn quyền và lợi ích của các bên và đảm bảo việc thực hiện đúng
theo thỏa thuận trong hợp đồng thì các bên nên thỏa thuận về điều kiện phạt vi phạm
và bồi thường thiêt hại.
Lưu ý: Luật Thương mại 2005 thì mức phạt vi phạm không quá 8% giá trị phần
nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm và chỉ được phạt vi phạm nếu điều này được quy định
trong hợp đồng.21 Cũng theo Luật này, nếu có thỏa thuận phạt vi phạm thì các bên có
thể áp dụng cả phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại.
Bản số: 356/2014/KDTM-ST ngày: 07/4/2014 V/v: “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa” của
TA thành phố Hồ Chí Minh
21

Điều 301 LTM 2005
20


14

Trường hợp các bên có thoả thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về
việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm
nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm. Do đó, vẫn khuyến khích người soạn thảo hợp
đồng nên làm rõ cả hai vấn đề trên bằng các điều khoản và câu chữ.
Vấn đề phạt vi phạm có thể áp dung song song với việc tiếp tục hợp đồng nếu
trường hợp vi phạm không rơi vào điều kiện được quyền đơn phương chấm dứt hợp
đồng.
Chấm dứt, đơn phương chấm dứt hợp đồng
Đây là một điều khoản khá quan trọng khi liên quan đến các vấn đền phải thực
hiện theo từng giai đoạn hoặc dựa trên kết quả thực hiện như Hợp đồng góp vốn, Hợp
đồng hợp tác kinh doanh,…
Việc chấm dứt hợp đồng được áp dụng khi một trong các bên có những vi
phạm cơ bản theo hợp đồng khiến cho bên cịn lại khơng thể đạt được mục đích ban
đầu. Ngồi ra, có thể bên vi phạm vi phạm những cam kết tuy không cơ bản nhưng
bất hợp lý và có ảnh hưởng đến tiến độ hoặc các quá trình làm việc của bên thứ ba.
Bên cạnh việc hai bên chấm dứt hợp đồng, các bên có quyền thỏa thuận các
trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng đối với từng bên.
Nên thỏa thuận thuận việc đơn phương chấm dứt hợp đồng dù có phù hợp với
những điều kiện mà hợp đồng đã quy định vẫn phải thơng báo cho bên cịn lại bằng
văn bản, nếu khơng thơng báo mà gây ra thiệt hại thì phải bồi thường.
Giải quyết tranh chấp
Các bên thỏa thuận chọn con đường Tòa án hoặc Trọng tài nếu tranh chấp xảy
ra. Đồng thời các hợp đồng quốc tế lưu ý về việc chọn luật điều chỉnh ngay từ khi ký
kết hợp đồng nhằm tránh các rắc rối về sau trong việc chọn hoặc phải tuân theo sự

điều chỉnh của pháp luật nước nào.
Ví dụ cụ thể:22 Trong vụ tranh chấp hợp đồng thuê nhà giữa nguyên đơn bà Võ
Thị Thanh, chủ doanh nghiệp tư nhân khách sạn Hoàng Thy và bị đơn công ty Cổ
Phần Thương Mại và Dịch Vụ Kỹ Thuật Viễn Thông Bầu Trời Xanh B.S. Theo bản
án, nguyên đơn và bị đơn ký kết hợp đồng thuê nhà. Trong hợp đồng các bên đã thỏa
thuận các điều khoản về đối tượng, thời hạn thuê, giá cả, phương thức thanh toán và
điều kiện chấm dứt hợp đồng thuê. Trong quá trình thực hiện hợp đồng thì xảy ra
tranh chấp, nguyên đơn khởi kiện yêu cầu chấm dứt hợp đồng thuê nhà với bị đơn do
bị đơn vi phạm nghĩa vụ thanh tốn tiền th nhà.
Tịa án đã nhận định, theo Điều 7 của hợp đồng về chấm dứt hợp đồng th
nhà thì bên A có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng sau 15 ngày kể từ ngày thông
báo bằng văn bản trong trường hợp bên B có một trong những hành vi sau: Chậm
22

Theo luận văn thạc sĩ 2017 của Dương Văn Đức về Hủy hợp đồng theo pháp luật Việt Nam


15

thanh tốn tiền th nhà q 10 ngày mà khơng có lý do chính đáng kể từ ngày đến
hạn thanh tốn. Căn cứ vào hợp đồng th nhà thì từ tháng 10/2008 đến nay công ty
Bầu Trời Xanh chưa thanh tốn tiền th nhà cho Doanh nghiệp Hồng Thy nên
Doanh nghiệp Hồng Thy có quyền u cầu chấm dứt hợp đồng thuê nhà với công ty
Bầu Trời Xanh là cơ sở xem xét chấp nhận.
Như vậy, khi có tranh chấp xảy ra và một bên yêu cầu hủy bỏ hợp đồng, trước
hết Tịa án phải xác định có sự vi phạm hợp đồng, sau đó xem xét hành vi vi phạm
đó có được các bên thỏa thuận trong hợp đồng hay không để làm cơ sở quyết định
chấp hành việc hủy bỏ hợp đồng.
1.2 Tổng quan về huỷ hợp đồng kinh doanh thương mại
1.1.2 Khái niệm hủy hợp đồng kinh doanh thương mại

Hợp đồng sau khi được ký kết và có hiệu lực pháp luật thì phải được thực hiện.
Tuy nhiên trong nhiều trường hợp vì những lý do khác nhau một trong các bên có sự
vi phạm hợp đồng. Sự vi phạm hợp đồng sẽ làm phá vỡ sự cân bằng về lợi ích của
các bên. Để khơi phục lại sự cân bằng về lợi ích, tức là để bảo vệ quyền lợi của bên
bị vi phạm hợp đồng pháp luật quy định và cho phép bên bị vi phạm sử dụng nhiều
loại chế tài khác nhau. Hủy hợp đồng kinh doanh thương mại là một trong những chế
tài đó.
Từ điển tiếng việt Việt Nam có định nghĩa: “Hủy tức là làm cho khơng cịn tồn
tại hoặc khơng cịn giá trị nữa.”23
Việc Hủy hợp đồng là việc hợp đồng bị một bên tun bố khơng có hiệu lực
ngay từ thời điểm đã giao kết trước đó, khi bên kia vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng
hoặc vi phạm điều kiện mà các bên đã thỏa thuận hay pháp luật đã quy định là điều
kiện hủy bỏ.
Hủy bỏ hợp đồng kinh doanh thương mại bao gồm hủy bỏ toàn bộ hợp đồng
và hủy bỏ một phần hợp đồng. Pháp luật Việt Nam không quy định cụ thể về khái
niệm hủy hợp đồng kinh doanh thương mại, chỉ đưa ra khái niệm về hủy bỏ toàn bộ
và hủy bỏ một phần hợp đồng kinh doanh thương mại.
Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các
nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng.24
Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp
đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực.25
Theo đó, hủy bỏ tồn bộ hợp đồng làm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng, còn
hủy bỏ một phần hợp đồng thì hợp đồng vẫn cịn tồn tại, có hiệu lực. Qua nghiên cứu
Từ điển tiếng việt Việt Nam – NXB giáo dục
Khoản 2 Điều 312 LTM 2005
25
Khoản 3 Điều 312 LTM 2005
23
24



16

không chỉ riêng Pháp luật hợp đồng Việt Nam mà Pháp luật của nhiều nước khi quy
định chế tài hủy bỏ hợp đồng đều tiếp cận theo hướng quy định quyền được hủy bỏ
hợp đồng của một bên khi thỏa mãn một số điều kiện nhất định chứ không định nghĩa
hủy bỏ hợp đồng.
- So sánh với pháp luật các nước và các văn bản pháp luật quốc tế tác giả nhận
thấy có sự tương thích giữa pháp luật Việt Nam với pháp luật của các nước về hủy
hợp đồng. Thật vậy, nghiên cứu quy định của Công ước viên 1980 về hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế cho thấy rằng, các quy định của Công ước về biện pháp chế tài
hủy bỏ hợp đồng cũng chỉ dừng lại ở việc quy định quyền hủy bỏ hợp đồng của bên
bị vi phạm hợp đồng. Theo quy định tại CISG26, người mua có thể tuyên bố hủy hợp
đồng nếu việc người bán khơng thực hiện một nghĩa vụ nào đó của họ phát sinh từ
hợp đồng hay trường hợp không giao hàng, nếu người bán không giao hàng trong
thời hạn đã được người mua gia hạn thêm cho họ hoặc nếu người bán tuyên bố sẽ
không giao hàng trong thời gian được gia hạn. Cũng tương tự, Điều 64 CISG quy
định về quyền hủy bỏ hợp đồng của người bán.
Bộ nguyên tắc về hợp đồng thương mại quốc tế UNIDROIT 2004 cũng có cách
tiếp cận theo hướng quy định quyền được chấm dứt hợp đồng của một bên khi có sự
vi phạm hợp đồng. Mỗi bên có thể chấm dứt hợp đồng khi bên kia không thực hiện
nghĩa vụ của mình, và nghĩa vụ ấy là một nghĩa vụ quan trọng.
Ngồi ra, pháp luật cịn có quy định về 3 trường hợp để hủy bỏ hợp đồng:
Thứ nhất, hủy bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ27
Trường hợp bên có nghĩa vụ khơng thực hiện đúng nghĩa vụ mà bên có quyền
yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trong một thời hạn hợp lý nhưng bên có nghĩa vụ khơng
thực hiện thì bên có quyền có thể huỷ bỏ hợp đồng.
Trường hợp do tính chất của hợp đồng hoặc do ý chí của các bên, hợp đồng sẽ
khơng đạt được mục đích nếu khơng được thực hiện trong thời hạn nhất định mà hết
thời hạn đó bên có nghĩa vụ khơng thực hiện đúng nghĩa vụ thì bên kia có quyền hủy

bỏ hợp đồng mà không phải tuân theo quy định.
Thứ hai, hủy bỏ hợp đồng do khơng có khả năng thực hiện28
Trường hợp bên có nghĩa vụ khơng thể thực hiện được một phần hoặc toàn bộ
nghĩa vụ của mình làm cho mục đích của bên có quyền khơng thể đạt được thì bên có
quyền có thể huỷ bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Điều 49 Công ước viên 1980
Điều 424 BLDS 2015
28
Điều 425 BLDS 2015
26
27


17

-

Thứ ba, hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp bị mất, bị hư hỏng29

Trường hợp một bên làm mất, làm hư hỏng tài sản là đối tượng của hợp đồng
mà khơng thể hồn trả, đền bù bằng tài sản khác hoặc không thể sửa chữa, thay thế
bằng tài sản cùng loại thì bên kia có quyền huỷ bỏ hợp đồng. Bên vi phạm phải bồi
thường bằng tiền ngang với giá trị của tài sản bị mất, bị hư hỏng, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác hoặc theo quy định của Bộ luật dân sự 2015.
1.2.2 Điều kiện để hủy hợp đồng kinh doanh thương mại
Căn cứ hủy hợp đồng theo pháp luật Việt Nam
Khi ký hợp đồng, nguyên tắc tự nguyện luôn được đề cao. Hợp tác trên sự tự
nguyện, vui vẻ và có lợi cho hai bên. Chính vì thế mà khi xảy ra tranh chấp dẫn đến
hủy hợp đồng, mọi việc đều phải diễn ra tự nguyện, không vì lý do khơng chính đáng.

Theo quy định tại Điều 312 Luật Thương mại 2005, “Hủy bỏ hợp đồng là việc
bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp
đồng (hủy bỏ toàn bộ) hoặc bãi bỏ một phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn lại
trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực (hủy bỏ một phần)”.
Theo quy định của Luật Thương mại 2005, việc áp dụng chế tài hủy bỏ hợp
đồng thương mại được áp dụng khi phát sinh một trong các căn cứ sau:
- Vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng
- Không thực hiện chế tài buộc thực hiện hợp đồng
- Vi phạm hợp đồng trước thời hạn
- Theo thỏa thuận của các bên
Theo nguyên tắc, hủy hợp đồng chỉ có thể được áp dụng khi và chỉ khi có sự
vi phạm hợp đồng, tuy nhiên khơng phải sự vi phạm hợp đồng nào cũng cho phép
bên bị vi phạm sử dụng chế tài này. Sự vi phạm hợp đồng cho phép bên bị vi phạm
hủy hợp đồng khi sự vi phạm đó thỏa mãn (đáp ứng những điều kiện do pháp luật
quy định). Theo quy định tại Luật Thương mại 2005, hủy bỏ hợp đồng được áp dụng
trong các trường hợp30: Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện
để hủy bỏ hợp đồng hoặc; Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
Vi phạm hợp đồng là việc một bên không thực hiện, thực hiện không đầy đủ
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thoả thuận giữa các bên hoặc theo quy
định của pháp luật. Hành vi vi phạm hợp đồng là căn cứ pháp lý để áp dụng đối với
tất cả các hình thức chế tài do vi phạm hợp đồng. Hành vi vi phạm hợp đồng là xử sự
của các chủ thể hợp đồng không phù hợp với các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng.
Biểu hiện cụ thể của hành vi vi phạm hợp đồng là không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ theo hợp đồng.
29
30

Điều 426 BLDS 2015
Khoản 4 Điều 312 LTM 2005



18

Khi xem xét một hành vi có là hành vi vi phạm hợp đồng hay không phải căn
cứ vào các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng và cả quy định pháp luật có liên
quan.
Như vậy, trong quan hệ hợp đồng thương mại, các bên không chỉ phải thực
hiện những nghĩa vụ thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng (ghi vào trong hợp đồng)
mà còn phải thực hiện những nghĩa vụ theo quy định của pháp luật (gọi là điều khoản
thường lệ). Vì vậy, khi xem xét hành vi vi phạm hợp đồng hay không cần căn cứ vào
hợp đồng và các quy định của pháp luật.
Luật Thương mại 2005 quy định hành vi vi phạm hợp đồng gồm có 2 loại: vi
phạm cơ bản và vi phạm không cơ bản.
Vi phạm cơ bản là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia
đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
Khi một vi phạm khơng là vi phạm cơ bản thì nó là vi phạm khơng cơ bản. Có
thể hiểu, vi phạm khơng cơ bản là sự vi phạm hợp đồng của một bên nhưng chưa đến
mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng. Chỉ khi
nào xác định được vi phạm cơ bản thì mới có thể biết được đó có phải là vi phạm
khơng cơ bản hay khơng và vì vậy, việc làm rõ nội hàm của khái niệm vi phạm cơ
bản là cần thiết.
Để áp dụng chế tài Hủy hợp đồng, vi phạm đó phải là vi phạm cơ bản. Tuy
nhiên, LTM 200531 cũng chỉ rõ rằng: trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên bị vi
phạm không được áp dụng chế tài huỷ bỏ hợp đồng đối với vi phạm không cơ bản.
Như vậy, khi có sự vi phạm hợp đồng nếu các bên khơng có thỏa thuận khác thì bên
vi phạm chỉ được áp dụng khi đó là vi phạm cơ bản.
Ngồi việc vi phạm những nghĩa vụ hợp đồng, để áp dụng chế tài Hủy hợp
đồng thì phải có thiệt hại thực tế cho bên bị vi phạm. Đó là căn cứ bắt buộc phải có
khi áp dụng chế tài hủy hợp đồng và bồi thường thiệt hại. Thiệt hại thực tế là những
thiệt hại được tính thành tiền.

Và từ đó, giữa hành vi vi phạm và thiệt hại thực tế có mối quan hệ nhân quả
với nhau. Thiệt hại phát sinh là do kết quả tất yếu của sự vi phạm hợp đồng. Trường
hợp có hành vi vi phạm hợp đồng của một bên và bên kia có bị thiệt hại, nhưng thiệt
hại này không phải do hành vi của bên vi phạm gây ra thì ở đây khơng có mối quan
hệ nhân quả, bên vi phạm không phải chịu trách nhiệm bồi thường với phần thiệt hại
đó.
Ví dụ sự việc cụ thể:32 Trong vụ tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa
Nguyên đơn - Công ty TNHH Tập Đồn Đơng Dương với bị đơn - Cơng ty TNHH

31
32

Điều 293 LTM 2005
Theo luận văn thạc sĩ của Dương Văn Đức năm 2017 về Hủy hợp đồng theo pháp luật Việt Nam


19

MTV Phát Triển Nhà Bến Thành, tòa đã tuyên bố hủy hợp đồng do nguyên đơn vi
phạm nghĩa vụ hợp đồng là điều kiện hủy hợp đồng do các bên thỏa thuận. Theo hợp
đồng hợp tác kinh doanh được ký kết giữa nguyên đơn và bị đơn, nguyên đơn có
nghĩa vụ góp vốn đúng thời hạn, và hợp đồng có điều khoản, theo đó Cơng ty TNHH
MTV Phát Triển Nhà Bến Thành có quyền hủy hợp đồng nếu nguyên đơn vi phạm
nghĩa vụ góp vốn, tuy nhiên nguyên đơn đã vi phạm nghĩa vụ góp vốn của mình và
bị đơn thông báo hủy hợp đồng theo quy định của pháp luật và quy định của hợp
đồng. Nguyên đơn khởi kiện bị đơn ra tòa án yêu cầu bị đơn tiếp tục thực hiện hợp
đồng. Trong trường hợp này Tòa án bác yêu cầu của nguyên đơn và tuyên bố hủy hợp
đồng là hợp lý và đúng pháp luật.
Theo Bộ luật dân sự 201533, hủy bỏ hợp đồng trong các trường hợp sau sẽ
không phải bồi thường thiệt hại:

Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;
- Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;
- Trường hợp khác do luật quy định.
Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến
mức làm cho bên kia khơng đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng
Lưu ý: việc hủy bỏ phải được thông báo ngay cho bên kia biết, nếu không
thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Như vậy, trong trường hợp hủy bỏ hợp đồng căn cứ Bộ luật dân sự 2015 sẽ
không phải bồi thường trừ khi hủy bỏ nhưng không thơng báo, gây thiệt hại, cịn theo
Luật thương mại 2005 thì phát sinh nghĩa vụ bồi thường thiệt hại khi có thiệt hại xảy
ra do vi phạm hợp đồng.
Hủy bỏ hợp đồng là một trong những quyền của các bên giao kết hợp đồng khi
điều kiện hủy bỏ hợp đồng xảy ra. Theo quy định của Điều luật, một bên có thể thực
hiện quyền hủy bỏ hợp đồng trong các trường hợp sau:
– Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa
thuận. Đối với trường hợp này, sự vi phạm này có thể là nghiêm trọng hoặc khơng
nghiêm trọng, có thể là sự vi phạm bất cứ điều khoản nào của hợp đồng. Nếu các bên
đã thỏa thuận xác định đó là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng thì bên bị vi phạm có
quyền hủy bỏ hợp đồng khi sự vi phạm đó xảy ra.
– Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng. Sự vi phạm của một bên
luôn gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bên kia. Sự vi phạm đó có thể
gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng tới mục đích giao kết hợp đồng của bên kia. Tuy
nhiên, nếu sự vi phạm nghiêm trọng đến mức làm cho bên kia không đạt được mục
đích giao kết hợp đồng thì bên bị vi phạm có quyền hủy bỏ hợp đồng.
33

Khoản 1 Điều 423 BLDS 2015



×