Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH BỒI THƯỜNG BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI BẢO VIỆT HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.44 KB, 40 trang )

CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH BỒI THƯỜNG BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE
CƠ GIỚI TẠI BẢO VIỆT HÀ NỘI
I. VÀI NÉT VỀ CÔNG TY BẢO HIỂM HÀ NỘI.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1.1 Quá trình hình thành của Công ty
Công ty bảo hiểm Hà Nội (gọi tắt là Bảo Việt Hà Nội-BVHN) thành lập
năm1980 theo quyết định số 1125/QĐ TCCB ngày 17-01-1980 của bộ Tài chính
có tên gọi là: Chi nhánh Bảo hiểm thành phố Hà Nội và trực thuộc tổng Công ty
Bảo hiểm Việt Nam. Với nhiệm vụ tổ chức kinh doanh trên địa bàn Hà Nội trụ
sở chính đặt tại số 7 Lý Thường Kiệt- Hà Nội.
Ngày 17-02-1980 Bộ Tài chính ra quyết định 27 TCQĐ chuyển chi nhánh
bảo hiểm thành phố Hà Nội thành Công ty bảo hiểm Hà Nội. Theo đó ngày 01-
03-1989 Tổng Công ty bảo hiểm Việt Nam quyết định số 230-TCCB bảo hiểm
phê chuẩn điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty bảo hiểm Hà Nội trụ sở
chính đặt tại 15 C-Trần Khánh Dư.
Năm 1996 căn cứ quyết định số 145/Tài chính - Kế toán/QĐ/TCCB ngày
01/03/1996 của bộ trưởng bộ Tài chính về việc thành lập lại Tổng Công ty bảo
hiểm Việt Nam theo đó ngày 11-05-1996 quyết định số 461 Tài chính - Kế
toán/QĐ/TTCB bộ trưởng phê chuẩn điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng
Công ty bảo hiểm Việt Nam và ngày 29-09-1996 ban hành kèm theo quyết định
số 32/QĐ/HĐQT.
Chủ tịch hội đồng quản trị của Công ty bảo hiểm Việt Nam phê chuẩn
điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty bảo hiểm Hà Nội ( gọi tắt là Bảo Việt
Hà Nội). BVHN có chức năng thành lập quỹ dự trữ bảo hiểm từ sự đóng góp,
tham gia bảo hiểm của các đơn vị sản xuất kinh doanh và mọi thành viên khác
trong xã hội nhằm bồi thường cho những người tham gia bảo hiểm không may
gặp thiên tai, tai nạn bất ngờ, giúp các cá nhân, tổ chức đó nhanh chóng ổn định
xuất và đời sống.
1.2 Quá trình phát triển của Công ty
1
a. Giai đoạn trước năm 1996.


Đây là giai đoạn đất nước trong thời kỳ quan liêu bao cấp, doanh thu phí
bảo hiểm chỉ có một nguồn duy nhất là từ ngân sách nhà nước cấp phát cho các
đơn vị hành chính.
Năm 1980 khi thành lập chi nhánh chỉ có 10 người với một phòng nhỏ tại
số 7 Lý Thường Kiệt. Doanh thu phí hàng năm là 30 triệu đồng với nghiệp vụ
truyền thống: bảo hiểm hàng hải.
b. Giai đoạn sau năm 1986.
Từ sau năm 1986 đất nước có những chuyển mình căn bản, chuyển từ cơ
chế hành chính quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường. Thị trường vốn hàng
hoá trong nước sôi động đạt bảo hiểm thương mại trước yêu cầu mới trong sự
nghiệp thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước.
Đáp ứng yêu cầu đó BVHN chuyển từ chi nhánh thành Công ty và phát
triển chi nhánh xuống khắp các quận huyện. Đến nay BVHN đã không ngừng
lớn mạnh và trở thành một trong bốn Công ty lớn mạnh nhất trong hệ thống Bảo
Việt. Năm nào Công ty cũng hoàn thành vượt mức kế hoạch kinh doanh, đạt tốc
độ tăng trưởng cao về doanh thu và tỷ lệ tích luỹ, đóng góp không nhỏ vào thành
tích chung của tổng Công ty và của ngành bảo hiểm nói chung.
Hiên nay, BVHN đã thành lập văn phòng trực thuộc tại tất cả các quận
huyện trên địa bàn thành phố để kinh doanh, khai thác các dịch vụ bảo hiểm.
Hoạt động của các phòng bảo hiểm này không những giúp Công ty triển khai
trên phạm vi toàn thành phố mà còn hình thành một mạng lưới đảm bảo an toàn
Tài chính cho các thành viên tham gia.
2. Những thuận lợi và khó khăn.
Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị
trường, Hà Nội đã và đang có những bước chuyển đổi tích cực về mọi mặt để trở
thành thủ đô văn minh, trung tâm văn hoá, kinh tế, chính trị, khoa học kỹ thuật
của cả nước, thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư nước ngoài, tình hình giá cả ổn
định, lạm phát và thất nghiệp được kiềm chế, mức sống của dân cư ngày càng
tăng tạo ra môi trường thuận lợi cho hoạt động của Công ty.
2

Thêm vào đó, trong cơ chế thị trường định hướng phát triển kinh tế đa
phần cho phép nâng cao quyền tự chủ sản xuất của các doanh nghiệp. Do đó một
loạt nghề mới xuất hiện, nhu cầu xã hội tăng lên về mọi mặt.
Như vậy với đường lối đa dạng hoá các thành phần kinh tế, sự độc quyền
trong lĩnh vực bảo hiểm của Nhà nước chấm dứt với sự ra đời của nghị định
100CP ngày 18-12-1993. Sự ra đời của nghị định 100 CP là cơ sở pháp lý cho sự
xuất hiện hàng loạt các Công ty bảo hiểm trong và ngoài nước, làm cho sự cạnh
tranh trong thị trường bảo hiểm ngày càng trrở nên gay gắt. Do vậy hoạt động
kinh doanh bảo hiểm đòi hỏi phải sát thực, đáp ứng được nhu cầu đa dạng hoá
của khách hàng. Cũng như các doanh nghiệp khác Bảo Việt Hà Nội đã có những
thuận lợi và khó khăn nhất định.
2.1.Về thuận lợi.
- Hoạt động của Công ty diễn ra trên địa bàn đông dân cư, kinh tế mạnh,
đời sống dân trí cao nên nhu cầu về bảo hiểm cũng lớn.
- Sự lãnh đạo đúng đắn của tập thể chi bộ, xác định đúng hướng đi của
từng giai đoạn, từng thời kỳ đã đưa Công ty ngày một vững chắc trong hoạt
động kinh doanh bảo hiểm.
- Lãnh đạo Công ty đã nhanh chóng nắm bắt tình hình chủ động khẩn
trương triển khai kịp thời nội qui, biện pháp có hiệu quả nhất nhằm tăng doanh
thu trong từng tháng, từng quí.
- Sự cố gắng vươn lên của toàn thể cán bộ công nhân viên, sự đoàn kết
nhất trí giữa đồng nghiệp, giữa các phòng ban, tạo nên một động lực to lớn, thúc
đẩy phong trào thi đua trong Công ty một cách liên tục làm cho hiệu quả hoạt
động tăng lên.
- Được sự chỉ đạo sát sao của Tổng Công ty, sự ủng hộ giúp đỡ của các tổ
chức đoàn thể, chính quyền. Đặc biệt là uy tín của Công ty, sự gắn bó của khách
hàng truyền thống, sự tín nhiệm của khách hàng mới đã tạo điều kiện giúp đỡ
Công ty hoàn thành tốt nhiệm vụ triển khai công tác bảo hiểm trên địa bàn thủ
đô được sâu rộng.
3

- Hơn nữa việc thay đổi cơ cấu tổ chức của Công ty từ những năm 1994-
1995 đã đem lại hiệu quả trong quản lý kinh tế. Chuyên môn hóa cao hơn, chặt
chẽ hơn, thêm vào đó Công ty mở rộng địa bàn xuống khắp quận, huyện, đội
ngũ đại lý cộng tác viên đông đảo có định hướng đã tạo điều kiện tốt cho triển
khai công tác bảo hiểm nói chung và nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới nói
riêng.
2.2.Về khó khăn.
Bên cạnh những thuận lợi kể trên, hoạt động kinh doanh của Công ty bảo
hiểm Hà Nội cũng gặp nhiều khó khăn.
Thứ nhất: Đó là tình hình cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm mà cụ thể là
thị trường bảo hiểm tại Hà Nội hết sức quyết liệt. Số lượng các Công ty bảo
hiểm hiện nay là lớn, sức ép cạnh tranh không chỉ đến từ các Công ty bảo hiểm
phi nhân thọ mà ngay cả hoạt động của những Công ty bảo hiểm nhân thọ cũng
có ảnh hưởng nhất định trong phương thức quản lý, hiệu quả kinh doanh. Sự
cạnh tranh khiến hoạt động của các Công ty bảo hiểm trong đó có Bảo Việt Hà
Nội, một mặt phải đảm bảo theo đúng kỹ thuật bảo hiểm, mặt khác phải tích cực
quan tâm đến yếu tố thương mại trong sản phẩm, trong cách thức triển khai sản
phẩm và cách thức trả tiền bồi thường hay trả tiền bảo hiểm.
Thứ hai: Ngoài việc luôn phải đối đầu với các đối thủ cạnh tranh Công ty
còn phải chịu nhiều áp lực từ phía khách hàng. Lớp khách hàng khó tính, hiểu
biết về bảo hiểm tại Thủ đô cho phép tiếp cận và triển khai các nghiệp vụ bảo
hiểm trong dân chúng được thuận lợi hơn, nhưng cũng đòi hỏi Công ty luôn phải
có những chính sách khách hàng phù hợp và hiệu quả.
Quán triệt định hướng kinh doanh năm 2003 của Tổng Công ty “đổi mới,
tăng trưởng và hiệu quả”, xác định những thuận lợi và cách thức, Công ty đề ra
mục tiêu cơ bản cho năm 2003 như sau:
- Doanh thu phấn đấu đạt: 115 tỷ đồng
- Hiệu quả đạt : 20 tỷ đồng
- Tăng trưởng so với năm 2002: trên 15 %
4

- Thu nhập bình quân đầu người tăng:7%
5
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
6
Giám Đốc
P.Giám ĐốcP.Giám Đốc
Phòng
Marketi
ng
Phòng
Tin
học
Phòng
Bảo
hiểm
Quốc
Phòng
Phòng
Cháy
v Cácà
Rủi Ro
Đặc
Biệt
Phòng
Phi
H ngà
hải
Phòng
Bảo
hiểm

H ngà
hải
Phòng
Quản
Lí Đại

Phòng
Rủi
Ro

Thuật
Phòng
Giám
định
Bồi
thường
Phòng
Kế
toán
t ià
vụ
Phòng
Tổng
hợp
12 phòng bảo hiểm Quận , Huyện gồm: Đống đa, Ba Đình, Ho n Kià ếm, Hai B Trà ưng, Thanh
Xuân, Gia Lâm, Sóc Sơn,Thanh Trì, Cầu Giấy, Từ Liêm, Đông Anh, Tây Hồ
Hệ thống đại lí v cà ộng tác viên bảo hiểm (có hợp đồng với BVHN)
3. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Với mô hình tổ chức như trên ban lãnh đạo có sự chỉ đạo xuyên suốt tới tất cả
các phòng ban về quá trình thực hiện các nghiệp vụ. Giám đốc là người điều

hành cao nhất về toàn bộ hoạt động của Công ty, giúp việc Giám đốc có hai phó
Giám đốc. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban như sau:
3.1 Phòng Tổng hợp:
a. Chức năng:
+ Hành chính, quản trị, lễ tân.
+ Tổ chức lao động, tiền lương, thi đua
+ Tổ chức kế hoạch pháp chế, thị trường, tuyên truyền quản cáo.
b. Nhiệm vụ:
+ Đảm bảo việc ban hành, tiếp nhận và lưu thông công văn, thư từ, hồ sơ,
tài liệu đi, đến đúng qui định của Nhà nước. Quản lý sử dụng con dấu theo đúng
qui định của pháp luật. In ấn sao chuyển tài liệu sau khi đã được lãnh đạo Công
ty duyệt
+Lưu giữ quản lý tài liệu, hồ sơ, sổ sách tạp trí... liên quan đến kinh
doanh bảo hiểm, các chế độ, chính sách các chỉ thị hướng dẫn để đảm bao an
toàn Công ty.
+ Duy trì giờ giấc làm việc theo qui định, quản lý tài sản, trụ sở, phương
tiện, vận dụng đề xuất đổi mới bổ sung, sửa chữa và thanh lý tài sản.
+ Thường trực tiếp khách phục vụ hội nghị.
+ Duy trì hệ thống thông tin, liên lạc.
+Chuẩn bị nội dung báo cáo tổng kết, báo cáo tháng chuẩn bị nội dung
các cuộc họp và giao ban.
+ Kiểm tra đôn đốc các bộ phận trong Công ty.
+ Thường xuyên tổng hợp tình hình để báo cáo Giám đốc về mọi diễn
biến hoạt động trong Công ty theo định kỳ.
+ Phối hợp soạn thảo nội dung qui chế làm việc.
c. Quyền hạn:
7
+ Theo dõi, kiểm tra các phòng ban trong việc thực hiện nội quy, quy chế.
+ Duy trì hoạt động của văn phòng theo qui định và phân cấp.
Tổ chức:

+ Phòng có một trưởng phòng và một phó phòng giúp việc
+ Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hoạt động của
phòng
3.2 Phòng Phi hàng hải
a. Phòng có nhiệm vụ quản lý về khai thác trong toàn Công ty đối với các
nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm con người, bảo hiểm nông nghiệp, bảo
hiểm du lịch... và các nghiệp vụ theo phân cấp và phân công của Giám đốc.
+ Kinh doanh trực tiếp theo phân công và phân cấp
+ Tham mưu, phối hợp.
+ Thực hiện các yêu cầu đột xuất khác của Giám đốc...
b. Quyền hạn:
+ Kiểm tra hướng dẫn, yêu cầu các phòng báo cáo về công tác khai thác
của nghiệp vụ Phi hàng hải
+ Được quyền quyết định bồi thường theo phân công, phân cấp của Giám
đốc
c. Tổ chức:
+ Phòng có một trưởng phòng và một phó phòng giúp việc
+ Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt động của
phòng.
3.3 Phòng bảo hiểm Hàng hải
a. Chức năng, nhiệm vụ:
+ Phòng có nhiệm vụ quản lý các nghiệp vụ Hàng hải trong toàn Công ty
+ Hướng dẫn, chỉ đạo và khai thác các nghiệp vụ bảo hiểm Hàng hải
+ Kiểm tra quản lý toàn bộ đơn bảo hiểm hàng hải do tất cả các phòng,
cấp gửi đến, lưu và báo cáo Tổng Công ty theo qui định.
8
+ Tổng hợp, báo cáo tổng kết công tác bảo hiểm hàng hải toàn Công ty
hàng năm
+ Tham mưu cho Giám đốc về các chính sách và biện pháp quản lý các
nghiệp vụ bảo hiểm Hàng hải.

b. Quyền hạn
+ Có quyền kiểm tra tình hình khai thác và việc chấp hành các qui định
về khai thác bảo hiểm Hàng hải.
+ Được áp dụng các chính sách khai thác và quyết định giải quyết bồi
thường theo phân cấp của Giám đốc Công ty...
c. Tổ chức của phòng:
+ Phòng bảo hiểm Hàng hải có một trưởng phòng và một phó phòng giúp
việc
+ Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi mặt hoạt động
của phòng
3.4 Phòng Tài chính, kế toán
a. Chức năng:
+ Quản lý hoạt động kinh tế, kế toán toàn Công ty, điều hành các hoạt
động đầu tư, tổ chức hạch toán theo các chế độ Nhà nước qui định.
+ Thống kê báo cáo các hoạt động của Công ty.
+ Phối hợp hoạt động và tham mưu về quản lý, kinh doanh.
b. Nhiệm vụ:
+ Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra giám sát hoạt động thu chi và tình hình
thực hiện hạch toán, báo số của các phòng trực thuộc
+ Quản lý việc sử dụng và quyết toán ấn chỉ toàn Công ty
+ Tham mưu vào quá trình xét duyệt bồi thường theo qui trình và theo
phân cấp
+ Xây dựng kế hoạch Tài chính năm.
+ Quản lý tiền mặt và các ngân chứng phiếu có giá trị.
+ Quản lý sổ sách kế toán toàn bộ vốn và tài sản của Công ty.
9
+ Tổ chức thực hiện công tác kế toán theo đúng qui định của Nhà nước
+ Lập và báo cáo kế toán Tài chính định kỳ.
+ Cung cấp các số liệu, báo cáo để phục vụ kinh doanh theo yêu cầu.
+ Tiếp thu khuyến khích củng cố và xây dựng các chương trình phần

mềm phục vụ cho công tác kinh doanh.
+ Phối hợp với các phòng thực hiện hoàn chỉnh chu trình nghiệp vụ có
liên quan.
+ Lập phương án phân phối sử dụng quỹ lương, quỹ thưởng.
c. Quyền hạn:
+ Tiến hành kiểm tra hướng dẫn các hoạt động Tài chính kế toán.
+ Ngừng các khoản chi tiêu sai nguyên tắc để báo cáo Giám đốc giải quyết.
+ Kiểm tra việc sử dụng mạng lưới tin học.
d. Tổ chức:
+ Phòng Tài chính kế toán có một trưởng phòng và từ một đến hai phó
phòng giúp việc.
+ Trưởng phòng giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ và chịu trách
nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt động của phòng.
3.5 Phòng bảo hiểm Hoả hoạn và các rủi ro hỗn hợp
a. Chức năng, nhiệm vụ:
+ Phòng có nhiệm vụ quản lý các nghiệp vụ bảo hiểm: bảo hiểm Hoả
hoạn, vận chuyển tiền, rủi ro gián đoạn kinh doanh, bảo hiểm lòng trung thành,
bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của bác sỹ.
+ Quản lý các dịch vụ bảo hiểm hỗn hợp có nguồn gốc từ đơn bảo hiểm
hoả hoạn. Cụ thể:
Hướng dẫn chỉ đạo khai thác các nghiệp vụ bảo hiểm trên cho các phòng
trong toàn Công ty.
Kiểm tra báo cáo tổng kết công tác bảo hiểm của nghiệp vụ bảo hiểm mà
phòng được giao.
Kiểm tra, quản lý toàn bộ đơn bảo hiểm các nghiệp vụ này.
10
Thực hiện đề phòng hạn chế tổn thất.
+ Kinh doanh trực tiếp theo phân công, phân cấp của Giám đốc.
+ Tham mưu, phối hợp.
b. Quyền hạn:

+ Có quyền kiểm tra tình hình khai thác và việc chấp hành các qui định
về khai thác bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro hỗn hợp tại các phòng trong toàn
Công ty.
+ Được giao dịch với các tổ chức môi giới để khai thác các nghiệp vụ.
c. Tổ chức:
+ Phòng có một trưởng phòng và có từ một đến hai phó phòng giúp việc
+ Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về mọi mặt
hoạt động của phòng.
3.6. Phòng bảo hiểm rủi ro kỹ thuật.
a. Chức năng, nhiệm vụ :
Quản lý các nghiệp vụ bảo hiểm sau:
Bảo hiểm xây dựng, lắp đặt, máy móc xây dựng, thiết bị điện tử... các
nhiệm vụ cụ thể sau:
+ Hướng dẫn và chỉ đạo khai thác các nghiệp vụ bảo hiểm trên.
+ Kiểm tra quản lý toàn bộ các nghiệp vụ bảo hiểm này.
+ Tổng hợp báo cáo tổng kết các nghiệp vụ bảo hiểm được giao quản lý
trong toàn Công ty hàng năm.
+ Thực hiện các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất, quản lý rủi ro đối
với các nghiệp vụ trên.
+ Kinh doanh trực tiếp theo phân công, phân cấp của Giám đốc.
+ Tham mưu và phối hợp.
b.Quyền hạn:
+ Có quyền kiểm tra tình hình khai thác và việc chấp hành các quy định
về khai thác bảo hiểm rủi ro kỹ thuật tại các phòng trong từng Công ty.
11
+ Được giao dịch với các tổ chức môi giới để khai thác các nghiệp vụ bảo
hiểm rủi ro kỹ thuật được phân công theo dõi quản lý và kinh doanh.
+ Được áp dụng các chính sách khai thác và quyết định giải quyết bồi
thường theo phân cấp của Giám đốc Công ty.
c. Tổ chức của phòng

+ Phòng bảo hiểm rủi ro, kỹ thuật có một trưởng phòng và có từ một đến
hai phó phòng giúp việc cho trưởng phòng.
+ Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi mặt hoạt động
của phòng.
3.7 Phòng Tổng hợp, hành chính quản trị (quản lý đại lý và liểm tra nội bộ)
a. Chức năng, nhiệm vụ.
Quản lý việc sử dụng đại lý, cộng tác viên, mội giới tại các phòng thuộc Công ty
+ Căn cứ vào thị trường và hoạt động của Công ty đề xuất với Giám đốc
chiến lược, qui mô sử dụng đại lý, cộng tác viên.
+ Quản lý các hợp đồng đại lý, cộng tác viên, môi giới trong toàn Công
ty, kiểm tra việc thực hiện hợp đồng đại lý tại tất cả các phòng. Quản lý danh
sách đại lý, cộng tác viên môi giới đang hoạt động tại Công ty.
+ Kiểm tra tình hình tuyển, sử dụng đại lý tại tất cả các phòng. Kiểm tra
công việc doanh thu, hoa hồng của đại lý.
+ Giám sát đại lý, cộng tác viên, phát hiện sai phạm để xử lý.
Kiểm tra nội bộ:
+ Lập kế hoạch kiểm tra thường xuyên, định kỳ về tất cả các mặt hoạt
động của Công ty.
+ Phân công cán bộ kiểm tra các phòng theo phân cấp.
+ Kiểm tra nắm bắt tình hình thông tin từ khách hàng báo cáo Giám đốc
để kịp thời chỉ đạo.
+ Báo cáo những vi phạm phát hiện dược để có biện pháp xử lý kịp thời.
+ Thực hiện kiểm tra, xác minh các vụ việc theo đơn thư khiếu nại.
Tham mưu, phối hợp.
12
+ Phối hợp với các phòng để hoàn thành chu trình nghiệp vụ bảo hiểm
theo qui chế và phân công của Giám đốc Công ty.
+ Tham mưu cho Giám đốc những biện pháp để tăng cường quản lý và
mởi rộng kinh doanh.
Thực hiện yêu cầu đột xuất khác của Giám đốc.

b. Quyền hạn:
+ Được lựa chọn, đề xuất với Giám đốc Công ty cử cán bộ của phòng
chức năng tham gia thành phần đoàn kiểm tra.
+ Kiến nghị với Giám đốc việc đình chỉ công tác, hoạt động của các cá
nhân, bộ phận khi cần thiết nhằm áp dụng các biện pháp ngăn chặn tích cực
c. Tổ chức:
+ Phòng có một trưởng phòng và từ một đến hai phó phòng giúp việc.
+ Trưởng phòng giao trách nhiệm cho từng cá nhân và chịu trách nhiệm
trực tiếp trước Giám đốc.
3.8 Các phòng bảo hiểm khu vực
a. Chức năng, nhiệm vụ.
+ Đại diện cho Công ty tại địa phương, nghành.
+ Kinh doanh bảo hiểm theo phân công, phân cấp của Giám đốc Công ty
+ Quản lý theo phân cấp.
+ Tham mưu và phối hợp.
b. Quyền hạn:
+ Được giao dịch với chính quyền địa phương, các tổ chức các doanh
nghiệp trên địa bàn để phục vụ kinh doanh bảo hiểm.
+ Được mở rộng kinh doanh sang các địa bàn khác
+ Được yêu cầu các phòng chức năng của Công ty hướng dẫn, tư vấn...
+ Được giải quyết các công việc cụ thể khác tại địa phương do Giám
đốc, Công ty uỷ quyền
c. Tổ chức:
13
+ Tuỳ theo quy định và đặc điểm từng phòng, mỗi phòng bảo hiểm khu
vực có một trưởng phòng phụ trách chung và từ một đến hai phó phòng giúp
việc
+ Phòng có các chức danh kế toán, thống kê, thủ quỹ, giám định viên,
kinh tế viên... hoạt động chuyên nghiệp hoặc kiêm nhiệm.
14

II. CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH BỒI THƯỜNG TRONG NGHIỆP VỤ BẢO
HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI BẢO VIỆT HÀ NỘI
1. Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới
Nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới là một trong những nghiệp vụ
được triển khai sớm nhất (năm 1981) khi Công ty có quyết định thành lập, bởi
đối tượng của nghiệp vụ rất phổ biến và nhằm đáp ứng nhu cầu bảo hiểm vật
chất xe cơ giới của người dân. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai vẫn còn
một số khó khăn nhất định:
- Mới ra đời, kinh nghiệm quản lý và khai thác chưa có, chủ yếu các bước
của qui trình triển khai được áp dụng từ nước ngoài chưa phù hợp với điều kiện
Việt Nam.
- Nhận thức của người dân về bảo hiểm nhìn chung còn hạn chế. Đặc biệt
ra đời trong thời kỳ bao cấp nên khách hàng không chú ý đến những tổn thất do
tai nạn gây ra.
- Mạng lưới đại lý còn yếu cả về chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn.
Thêm vào đó hoạt động chỉ tập trung vào một số khu vực chính, chưa mở rộng
ra các huyện ngoại thành vì vậy hiệu quả hoạt động rất thấp.
- Sau hàng loạt các chính sách mới ra đời của Chính phủ đặt các doanh
nghiệp vào guồng máy mới, như vậy doanh nghiệp nào có chiến lược kinh
doanh mới, phù hợp sẽ thành công. Bảo Việt Hà Nội đã không những hoàn thiện
mình để đứng vững và vươn lên trong thị trường. Một trong những hướng triển
khai của Công ty đó là mở rộng và tiến tới phổ cập bảo hiểm xe cơ giới trong
từng người dân, bởi cùng với sự phát triển của nền kinh tế là sự bùng nổ các loại
phương tiện xe cơ giới vận tải và chuyên dụng, tạo cho điều kiện cần cho qui
luật “số đông bù số ít”- một rong những nghiệp vụ tiên quyết cho sự thành công
của nghiệp vụ bảo hiểm.
Do vậy, nghiệp vụ này được triển khai mạnh mẽ mang lại doanh thu rất
lớn cho Công ty. Bảng dưới đây thể hiện doanh thu của nghiệp vụ trong một số
năm gần đây từ 1997-2002.
15

Bảng 2: Số xe tham gia và kết quả doanh thu của nghiệp vụ bảo hiểm
vật chất xe cơ giới tại Bảo Việt Hà Nội
Năm Số xe tham gia
( chiếc)
DOANH THU
kế hoạch
( triệu đồng)
DOANH
THU Thực
hiện
( triệu đồng)
Tỷ lệ % hoàn
thành kế hoạch
(%)
1997 8500 17.000 17.000 100
1998 8900 18.000 17.617 98
1999 8490 15.900 14.458 92
2000 10150 14.050 14.643 104
2001 10378 12.850 15.642 122
2002 12256 16.280 18.340 114
( Nguồn báo cáo hàng năm của Công ty Bảo Việt Hà Nội )
Qua số liệu bảng trên chúng ta thấy số lượng xe tham gia bảo hiểm vật
chất tại Công ty nhìn chung tăng qua các năm. Năm 1997 mới chỉ có 8.500 xe
nhưng đến năm 2002 đã tăng lên 12.256 xe tăng gấp 1.44 lần.
Năm 1998 số xe tham gia bảo hiểm có tăng lên so với năm 1997 nhưng
tăng không đáng kể (tăng 400 chiếm 19.23% ). Nguyên nhân là năm 1998 nước
ta chịu ảnh hưởng trực tiếp của cuộc khủng hoảng Tài chính tiền tệ trong khu
vực (tốc độ tăng trưởng kinh tế chỉ đạt 5.6% ) hơn nữa Công ty còn chịu sức ép
cạnh tranh của các Công ty bảo hiểm khác như: Pjico, Bảo minh, VIA....
Năm1999, số xe tham gia vẫn giảm xuống mức thấp nhất (8490 xe) thấp

nhất trong 6 năm từ 1997-2001. Nguyên nhân là do kinh tế nước ta vẫn khó
khăn và sự cạnh tranh quyết liệt hơn từ phía các Công ty khác (đặc biệt là sự ra
đời của PTI đã làm giảm một lượng lớn xe của ngành bưu điện trước kia vẫn
tham gia ở Bảo Việt).
Các năm sau số xe tham gia vẫn tăng (năm 2000: 10150 xe, năm 2001:
10378 xe, năm 2002: 12256 xe) do để đứng vững trên thị trường Công ty đưa ra
16

×