Tải bản đầy đủ (.ppt) (49 trang)

BỆNH lý hệ SINH dục NAM (GIẢI PHẪU BỆNH)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.44 MB, 49 trang )

BỆNH LÝ HỆ SINH
DỤC NAM






BỆNH LÝ TINH HOÀN VÀ MÀO TINH HOÀN
-TINH HOÀN ẨN (cryptorchidism)
-VIÊM TINH HOÀN (orchitis)
-TRÀN DỊCH TINH MẠC (hydrocele)
-TRÀN MÁU TINH MẠC (Hematocele)
-U TINH HOÀN (Testicular tumors)
U tế bào mầm ( chiếm 95% u tinh hồn)
U mơ đệm-dây sinh dục

BỆNH LÝ DƯƠNG VẬT
-DỊ TẬT BẨM SINH
-VIÊM
-U

BỆNH LÝ TUYẾN TIỀN LIỆT
-VIÊM
-TĂNG SẢN TUYẾN TIỀN LIỆT DẠNG CỤC
-CARCINÔM TUYẾN TUYẾN TIỀN LIỆT


tinh hoàn ẩn, sẽ được phẫu thuật khi
bé được 6 tháng - 1 tuổi, nếu tinh
hồn khơng xuống được ổ bìu.




TEO TINH HOÀN TRONG TẬT TINH HOÀN ẨN

A- Normal testis shows tubules with active spermatogenesis.
B- Testicular atrophy in cryptorchidism. The tubules show Sertoli cells but no
spermatogenesis. There is thickening of basement membranes and an apparent
increase in interstitial Leydig cells.



TỔN THƯƠNG ỐNG SINH TINH DO VIRUS QUAI BỊ


XOẮN
TINH
HỒN
Torsion of
testis

Gặp ở trẻ em, ở tuổi dậy thì.
Do tinh hồn tự xoay quanh trục của nó làm tắc nghẽn một phần hay tồn bộ mạch máu
đến ni tinh hồn. Hậu quả là tinh hoàn bị hoại tử.


A 6-week-old male infant with congenital bilateral hydroceles presented with a
reddish, painful, and swollen left scrotum of 2 days’ duration. There were no signs of
inguinal hernia or fever. A flashlight test revealed transillumination of a right hydrocele
and opacity of the left scrotum. Ultrasonography revealed a 1.0-cm3 testis on the right
side and a 1.45-cm3 testis on the left with associated scrotal edema. Doppler studies

revealed obstruction of blood flow to the left testicle. These findings confirmed the
diagnosis of left-sided testicular torsion. Surgical exploration revealed the left testicle
to be necrotic; unilateral orchidectomy was performed. The infant was discharged 1 day
after surgery. The postoperative course was uneventful, and the hydroceles had not
recurred at 1-year follow-up. Congenital hydroceles are common, and most resolve
spontaneously within a year; testicular torsion is an uncommon but serious complication.






U TINH BÀO
thường gặp nhất (chiếm 30% u tế bào mầm),không gặp ở trẻ em, 30 – 50t.
giống với u nghịch mầm buồng trứng.
Đại thể: U xâm chiếm toàn bộ tinh hồn, làm tinh hồn sưng to ( kích thuớc
có thể to
gấp 10 lần bình thường), mặt cắt mầu nâu nhạt, khá đồng nhất. U ít khi xâm
nhập vào bao tinh hồn, nhưng đơi khi lan tràn vào mào tinh hồn, thừng tinh
và bìu.
Vi thể: 3 loại.
- U tinh bào điển hình: 85% u tinh bào. U cấu tạo bởi 1 loại tế bào xếp
thành
từng dải hoặc đám, phân cách với nhau bằng các dải sợi collagen mỏng có
thấm nhập nhiều limphơ bào. Tế bào u hình trịn hoặc đa giác; màng tế bào
rõ, bào tương sáng; nhân nằm chính giữa, đậm màu, chứa 1- 2 hạch nhân.
Thường ít có phân bào.
- U tinh bào loạn sản: cấu tạo bởi các tế bào đa dạng và dị dạng, thường
thấy có các tế bào khổng lồ và có nhiều phân bào ( > 3 phân bào/ 1 vi trường
lớn).

- U tinh bào sinh tinh: cấu tạo bởi 3 loại tế bào trộn lẫn vào nhau
* Tế bào kích thước trung bình (15- 18 microM), nhân tròn, bào tương ái toan.
Đây là loại tế bào chiếm đa số.



CARCINƠM PHƠI (embryonal carcinoma)
Carcinơm phơi dạng đơn thuần chiếm 3% u tế bào mầm,
thường gặp khoảng 20 - 30 tuổi.
Đại thể: U nhỏ hơn so với u tinh bào, không xâm chiếm tồn bộ tinh hồn
nhưng có thể xâm nhập vào bao tinh hoàn và mào tinh hoàn. Mặt cắt không
đồng nhất, lấm tấm các đốm hoại tử và xuất huyết.
Vi thể: cấu tạo bởi các tế bào lớn dị dạng, nhân lớn đậm mầu, hạch nhân lớn.
Các tế
bào xếp thành các các đám đặc hoặc các ống tuyến



U TÚI NỖN HỒNG (Yolk sac tumor)
# U xoang nội bì phơi (endodermal sinus tumor )
U tinh hồn thường gặp ở trẻ em < 3 tuổi. U cũng có thể xảy ra ở người lớn
nhưng
thường dưới dạng hỗn hợp với các loại u tế bào mầm khác.
Đại thể: u mềm, mặt cắt khơng đồng nhất, mầu xám nhạt, có những vùng
xuất huyết
và thối hóa bọc.
Vi thể: u cấu tạo bởi các tế bào hình vng hoặc dẹt, kết hợp thành 1 mạng
lưới các
cấu trúc dạng ống, hoặc phủ lên các nhú liên kết có mạch máu ở giữa; các
nhú này thị vào trong lịng các ống lót bởi tế bào u, tạo thành 1 cấu trúc rất

đặc trưng của u túi nỗn hồng gọi là thể Schiller- Duval.
Tế bào u có khả năng sản xuất ra alpha- fetoprotein (AFP)



CARCINƠM ĐỆM NI ( choriocarcinoma)
Carcinơm đệm ni dạng đơn thuần chỉ chiếm không quá 1% u tế bào mầm,
nhưng lại
là loại u có độ ác tính rất cao.
Đại thể: U nhỏ, khơng làm tinh hồn to ra nhưng thường có xuất huyết và
hoại tử.
Vi thể: U cấu tạo bởi 2 loại tế bào:
- Các đơn bào ni, kích thước đều đặn, màng tế bào rõ, bào tương sáng;
nhân nằm
chính gữa . Các đơn bào nuôi xếp thành từng dải hoặc đám.
- Các hợp bào ni, kích thước lớn, nhiều nhân đậm mầu; bào tương ái toan
và có chứa
nhiều HCG do tế bào sản xuất.



U QUÁI (Teratoma)
5- 10% u tế bào mầm. U có thể xảy ra ở trẻ em cũng như người lớn.
Đại thể: U thường có kích thước 5- 10 cm; mặt cắt không đồng nhất do cấu tạo u gồm
nhiều loại mơ khác nhau, có những vùng hố bọc.
Vi thể: tuỳ theo mức độ biệt hoá, phân biệt 3 loại.
- U quái trưởng thành lành tính: thường gặp ở trẻ em hơn là người lớn. U cấu tạo bởi
nhiều loại mô trưởng thành xuất phát từ cả 3 lá phôi: mô thần kinh, mô cơ, sụn, xương, các loại
biểu mô phủ và biểu mô tuyến. Các loại mô khác nhau này sắp xếp lộn xộn trên nền 1 mô đệm
sợi hoặc mô niêm.

- U quái chưa trưởng thành: là u ác tính, cấu tạo bởi các loại mơ và tế bào chưa trưởng
thành xuất phát từ 3 lá phôi như mô sụn non, các nguyên bào thần kinh...
- U quái trưởng thành hoá ác: là u quái trưởng thành nhưng trong thành phần cấu tạo
của nó lại có chứa 1 thành phần ác tính rõ rệt như carcinơm tế bào gai, cárcinôm tuyến hoặc
sarcôm.
* Ở trẻ em, u quái thường thuộc dạng đơn thuần và có thể lành tính nếu vi thể là u quái trưởng
thành; khác với người lớn, u quái thường là dạng hỗn hợp với nhiều u tế bào mầm khác, cho nên
dù vi thể là loại u qi trưởng thành thì vẫn được xem như ác tính


×