Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình trích ly tinh dầu bạch đàn trắng eucalyptus camaldulensis dehnh xác định thành phần hóa học và khảo sát hoạt tính kháng khuẩn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.3 MB, 123 trang )

..

ĐỒN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH
BAN CHẤP HÀNH TP. HỒ CHÍ MINH
----------------------

CƠNG TRÌNH DỰ THI

GIẢI THƯỞNG SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC EURÉKA
LẦN THỨ XX NĂM 2018

TÊN CÔNG TRÌNH: NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ
TRÌNH TRÍCH LY TINH DẦU BẠCH ĐÀN TRẮNG (Eucalyptus
camaldulensis Dehnh.), XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HĨA HỌC VÀ KHẢO
SÁT HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN

LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU: CƠNG NGHỆ HĨA - DƯỢC
CHUN NGÀNH: DƯỢC LIỆU

Mã số cơng trình: …………………………….
(Phần này do BTC Giải thưởng ghi)


i

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..............................................................................v
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................. viii
TĨM TẮT ................................................................................................................1
ĐẶT VẤN ĐỀ ..........................................................................................................2


PHẦN 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................5
1.1. Giới thiệu về cây Bạch đàn trắng .....................................................................5
1.1.1. Vị trí phân loại thực vật..................................................................................5
1.1.2. Khái quát về họ Sim .......................................................................................6
1.1.3. Sơ lược về chi Bạch đàn .................................................................................7
1.1.4. Nguồn gốc và phân bố ....................................................................................9
1.1.5. Đặc điểm thực vật ..........................................................................................9
1.1.6. Thành phần hoá học .....................................................................................10
1.2. Giới thiệu về tinh dầu .....................................................................................14
1.2.1. Khái niệm về tinh dầu ..................................................................................14
1.2.2. Phân bố tinh dầu trong thiên nhiên ..............................................................14
1.2.3. Quá trình tích luỹ tinh dầu............................................................................15
1.2.4. Tính chất vật lý của tinh dầu ........................................................................15
1.2.5. Tính chất hố học của tinh dầu ....................................................................16
1.2.6. Ảnh hưởng của những nhân tố khác nhau đến thành phần và tính chất
của tinh dầu Bạch đàn trắng .........................................................................17
1.2.7. Ứng dụng tinh dầu Bạch đàn ........................................................................18
1.2.8. Nguyên tắc sản xuất tinh dầu từ nguyên liệu thiên nhiên ............................19
1.2.9. Nguyên tắc trích ly tinh dầu .........................................................................19
1.2.10. Các phương pháp trích ly tinh dầu .............................................................19
1.3. Giới thiệu về phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước ...............................24


ii

1.4. Khả năng kháng khuẩn và cơ chế kháng khuẩn của các hợp chất kháng
khuẩn có nguồn gốc thực vật ..........................................................................26
1.4.1. Khái niệm .....................................................................................................26
1.4.2. Các cơ chế kháng khuẩn ...............................................................................26
1.4.3. Một số nhóm hợp chất ở thực vật .................................................................27

1.5. Giới thiệu về các chủng vi khuẩn gây bệnh ...................................................33
1.5.1. Staphyllococcus aureus ................................................................................33
1.5.2. Escherichia coli (E.coli) ...............................................................................35
1.5.3. Salmonella ....................................................................................................36
PHẦN 2: MỤC TIÊU - PHƯƠNG PHÁP ...........................................................39
2.1. Vật liệu ...........................................................................................................39
2.1.1. Nguyên liệu ..................................................................................................39
2.1.2. Dụng cụ và thiết bị .......................................................................................39
2.1.3. Hóa chất........................................................................................................40
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................41
2.2.1. Tiến hành trích ly tinh dầu và khảo sát các yếu tố ảnh hưởng .....................42
2.2.2. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hàm lượng tinh dầu Bạch đàn
trắng trong quá trình chưng cất ....................................................................45
2.2.3. Xác định chỉ số vật lý, hoá học của tinh dầu Bạch đàn trắng ......................51
2.2.3.4. Xác định thành phần hoá học của tinh dầu ................................................55
2.2.3.5. Phương pháp đánh giá hoạt lực kháng khuẩn ............................................56
PHẦN 3: KẾT QUẢ - THẢO LUẬN ..................................................................59
3.1. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hàm lượng tinh dầu ctrong q
trình chưng cất bằng phương pháp lơi cuốn hơi nước ....................................59
3.1.1. Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu (cắt
nhỏ và xay nhuyễn) đến hàm lượng tinh dầu Bạch đàn trắng thu được
bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước ..........................................59


iii

3.1.2. Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của tuổi nguyên liệu (lá non, lá
bánh tẻ, lá già) đến hàm lượng tinh dầu Bạch đàn trắng thu được bằng
phương pháp chưng cất lơi cuốn hơi nước ...................................................61
3.1.3. Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng của lượng nước chưng cất đến hàm

lượng tinh dầu Bạch đàn trắng thu được bằng phương pháp chưng cất
lơi cuốn hơi nước ..........................................................................................63
3.1.4. Thí nghiệm 4: Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ muối NaCl bổ sung
vào nguyên liệu đến hàm lượng tinh dầu Bạch đàn trắng thu được
bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước ..........................................65
3.1.5. Thí nghiệm 5: Khảo sát ảnh hưởng của thời gian ngâm mẫu trong
nước muối trước khi chưng cất đến hàm lượng tinh dầu Bạch đàn
trắng thu được bằng phương pháp chưng cất lơi cuốn hơi nước..................67
3.1.6. Thí nghiệm 6: Khảo sát ảnh hưởng của thời gian chưng cất đến hàm
lượng tinh dầu Bạch đàn trắng thu được bằng phương pháp chưng cất
lôi cuốn hơi nước ..........................................................................................69
3.2. Xác định chỉ số vật lý, hóa học của tinh dầu Bạch đàn trắng.........................71
3.2.1. Đánh giá cảm quan .......................................................................................71
3.2.2. Định lượng tinh dầu Bạch đàn trắng ............................................................72
3.2.3. Kết quả đo tỷ trọng tinh dầu Bạch đàn trắng ...............................................72
3.2.4. Kết quả xác định độ hòa tan của tinh dầu Bạch đàn trắng trong ethanol .....73
3.2.5. Chỉ số hóa học của tinh dầu Bạch đàn trắng ................................................74
3.3. Kết quả xác định thành phần hoá học của tinh dầu ........................................74
3.4. Xác định hoạt lực kháng khuẩn của tinh dầu Bạch đàn trắng thu được
bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước ............................................77
3.4.1. Kết quả hoạt tính kháng Salmonella của tinh dầu Bạch đàn trắng thu
được bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước .................................77
3.4.2. Kết quả hoạt tính kháng Staphylococcus aureaus của tinh dầu Bạch
đàn trắng thu được bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước ...........79


iv

3.4.3. Kết quả hoạt tính kháng E.coli của tinh dầu bạch đàn trắng thư được
bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước ..........................................81

PHẦN 4: KẾT LUẬN – ĐỀ NGHỊ ......................................................................84
4.1. Kết luận ..........................................................................................................84
4.2. Đề nghị ...........................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................86
1.

Tài liệu tiếng Việt ...........................................................................................86

2.

Tài liệu tiếng Anh ...........................................................................................87

3.

Tài liệu Internet ..............................................................................................88

PHỤ LỤC .................................................................................................................1


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DMSO

:

Dimethyl sulfoxyde

DNA


:

Deoxyribonucleic Acid

E.Coli

:

Escherichia coli

GC

:

Gas chromatography

MS

:

Mass spectrometry

NA

:

Nutrient Agar

NB


:

Nutrient Broth

PABA

:

4-Aminobenzoic acid

RNA

:

Ribonucleic Acid

SAS

:

Statistical Analysis Systems

TCVN

:

Tiêu chuẩn Việt Nam

TCVS


:

Tiêu chuẩn vi sinh

TSA

:

Trypticase Soy Agar

TSB

:

Trypticase Soy Broth


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Khảo sát ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu đến hàm lượng
tinh dầu Bạch đàn trắng thu được bằng phương pháp chưng cất lôi
cuốn hơi nước .........................................................................................46
Bảng 2.2. Khảo sát ảnh hưởng của tuổi nguyên liệu đến hàm lượng tinh dầu
Bạch đàn trắng thu được bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi
nước ........................................................................................................47
Bảng 2.3. Khảo sát ảnh hưởng của lượng nước chưng cất đến hàm lượng tinh
dầu Bạch đàn trắng thu được bằng phương pháp chưng cất lôi
cuốn hơi nước .........................................................................................48
Bảng 2.4. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ muối NaCl bổ sung vào nguyên

liệu đến hàm lượng tinh dầu Bạch đàn trắng thu được bằng
phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước .............................................49
Bảng 2.5. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian ngâm mẫu trong nước muối
trước khi chưng cất đến hàm lượng tinh dầu Bạch đàn trắng thu
được bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước ...........................50
Bảng 2.6. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian chưng cất đến hàm lượng tinh
dầu Bạch đàn trắng thu được bằng phương pháp chưng cất lôi
cuốn hơi nước .........................................................................................51
Bảng 3.1. Kết quả ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu đến hàm lượng tinh
dầu Bạch đàn trắng thu được bằng phương pháp chưng cất lôi
cuốn hơi nước .........................................................................................59
Bảng 3.2. Kết quả ảnh hưởng của tuổi nguyên liệu đến hàm lượng tinh dầu
Bạch đàn trắng thu được bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi
nước ........................................................................................................61
Bảng 3.3. Kết quả ảnh hưởng của lượng nước chưng cất đến hàm lượng tinh
dầu Bạch đàn trắng thu được bằng phương pháp chưng cất lôi
cuốn hơi nước .........................................................................................63


vii

Bảng 3.4. Kết quả ảnh hưởng của nồng độ muối NaCl bổ sung vào nguyên
liệu đến hàm lượng tinh dầu Bạch đàn trắng thu được bằng
phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước .............................................65
Bảng 3.5. Kết quả ảnh hưởng của thời gian ngâm mẫu trong nước muối
trước khi chưng cất đến hàm lượng tinh dầu Bạch đàn trắng thu
được bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước ...........................67
Bảng 3.6. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian chưng cất đến hàm lượng tinh
dầu Bạch đàn trắng thu được bằng phương pháp chưng cất lôi
cuốn hơi nước .........................................................................................69

Bảng 3.7. Kết quả định lượng tinh dầu Bạch đàn trắng .........................................72
Bảng 3.8. Kết quả xác định tỷ trọng tinh dầu Bạch đàn trắng trong ethanol .........73
Bảng 3.9. Kết quả xác định chỉ số hóa học của tinh dầu Bạch đàn trắng ...............73
Bảng 3.10. Kết quả xác định độ hòa tan của tinh dầu Bạch đàn trắng trong
ethanol ....................................................................................................74
Bảng 3.11. Kết quả xác định thành phần hóa học và hàm lượng tương đối các
hợp chất trong mẫu tinh dầu Bạch đàn trắng bằng phương pháp
GC – MS ................................................................................................75
Bảng 3.12. Kết quả hoạt tính kháng Samonella của tinh dầu Bạch đàn trắng........77
Bảng 3.13. Kết quả hoạt tính kháng Staphylococcus aureus của tinh dầu
Bạch đàn trắng........................................................................................79
Bảng 3.14. Kết quả hoạt tính kháng E.coli của tinh dầu Bạch đàn trắng ...............81


viii

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Cây Bạch đàn trắng (Eucalyptus camaldulensis Dehnh.) .......................5
Hình 1.2. Một số lồi cây thuộc chi Bạch đàn .........................................................8
Hình 1.3. Hình ảnh hai loại lá Bạch đàn trắng .......................................................10
Hình 1.4. Hệ thống chưng cất lơi cuốn hơi nước ...................................................19
Hình 1.5. Máy ép tinh dầu ......................................................................................21
Hình 1.6. Hệ thống chưng cất hơi nước dưới sự hỗ trợ của vi sóng ......................23
Hình 1.7. Hệ thống chưng cất lơi cuốn hơi nước ...................................................25
Hình 1.8. Những vị trí của vi khuẩn bị tác động bởi các hợp chất thực vật ...........27
Hình 1.9. Cấu trúc của Morphine ...........................................................................28
Hình 1.10. Quinie trích ly từ cây Cinchona officinalis ..........................................28
Hình 1.11. Sơ đồ phân loại sapoin..........................................................................31
Hình 1.12. Vi khuẩn Staphyllococcus aureus ........................................................34
Hình 1.13. Vi khuẩn E.coli .....................................................................................35

Hình 1.14. Vi khuẩn Salmonella ............................................................................36
Hình 2.1. Hai loại lá Bạch đàn trắng (Eucalyptus camaldulensis Dehnh.) ...........39
Hình 2.2. Sơ đồ các bước tiến hành nghiên cứu thu nhận tinh dầu Bạch đàn
trắng bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước ..........................41
Hình 2.3. Sơ đồ quy trình chưng cất tinh dầu Bạch đàn trắng ...............................42
Hình 2.4. Lá Bạch đàn trắng sau khi cắt nhỏ và chuyển vào bình cầu ...................43
Hình 2.5. Tinh dầu Bạch đàn trắng và nước đã tách thành 2 pha ..........................44
Hình 2.6. Bộ dụng cụ chưng cất tinh dầu nhẹ hơn nước Clevenger ......................45
Hình 2.7. Kích thước nguyên liệu ..........................................................................46
Hình 2.8. Lá Bạch đàn trắng sau khi cắt nhỏ và chuyển vào bình cầu ...................47
Hình 2.9. Quy trình đánh giá hoạt lực kháng khuẩn của tinh dầu Bạch đàn
trắng .......................................................................................................56


ix

Hình 3.1. Đồ thị thể hiện ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu đến hàm
lượng tinh dầu Bạch đàn trắng thu được bằng phương pháp
chưng cất lôi cuốn hơi nước ..................................................................60
Hình 3.2. Đồ thị thể hiện ảnh hưởng của tuổi nguyên liệu đến hàm lượng
tinh dầu Bạch đàn trắng thu được bằng phương pháp chưng cất
lơi cuốn hơi nước ...................................................................................62
Hình 3.3. Đồ thị thể hiện ảnh hưởng của lượng nước chưng cất đến hàm
lượng tinh dầu Bạch đàn trắng thu được bằng phương pháp
chưng cất lơi cuốn hơi nước ..................................................................64
Hình 3.4. Đồ thị thể hiện ảnh hưởng của nồng độ muối NaCl bổ sung vào
nguyên liệu đến hàm lượng tinh dầu Bạch đàn trắng thu được
bằng phương pháp chưng cất lơi cuốn hơi nước ...................................66
Hình 3.5. Đồ thị thể hiện ảnh hưởng của thời gian ngâm mẫu trước khi
chưng cất đến hàm lượng tinh dầu Bạch đàn trắng thu được bằng

phương pháp chưng cất lơi cuốn hơi nước ............................................68
Hình 3.6. Đồ thị thể hiện ảnh hưởng của thời gian chưng cất đến hàm lượng
tinh dầu Bạch đàn trắng thu được bằng phương pháp chưng cất
lơi cuốn hơi nước ...................................................................................70
Hình 3.7. Tinh dầu Bạch đàn trắng thu được bằng phương pháp chưng cất
lơi cuốn hơi nước ...................................................................................71
Hình 3.8. Kết quả kháng Salmonella ......................................................................78
Hình 3.9 Kết quả kháng Staphylococcus aureus ....................................................80
Hình 3.10. Kết quả kháng E.coli ............................................................................82


1

TĨM TẮT
 Tiến hành thực nghiệm ly trích tinh dầu Bạch đàn trắng bằng phương pháp
chưng cất lôi cuốn hơi nước.
 Định danh và định lượng các thành phần hóa học của tinh dầu Bạch đàn
trắng thu được bằng phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ (GC – MS).
 Thử hoạt tính sinh học về khả năng kháng khuẩn của tinh dầu Bạch đàn
trắng thu được từ phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước.


2

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Từ thời cổ xưa, con người đã biết khai thác và sử dụng tinh dầu làm thuốc,
gia vị, chất thơm phục vụ nhu cầu cuộc sống. Tinh dầu thiên nhiên hiện nay là một
sản phẩ m khá thông dụng trên thị trường. Nó được ứng dụng tương đố i phổ biế n
trong nhiều lĩnh vực như thực phẩ m, dược phẩ m, y học, mỹ phẩ m và một số lĩnh

vực khác…
Việt Nam thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, điều kiện tự nhiên rất thuận
lợi. Vì thế, nguồn tài nguyên thực vật có tinh dầu ở nước ta rất phong phú và đa
dạng, đây là nguồn nguyên liệu có nhiều tiềm năng, triển vọng đối với sự nghiệp
phát triển kinhh tế của đất nước trong giai đoạn hiện tại cũng như trong tương lai.
Ở nước ta cây Bạch đàn được xem là loài cây được trồng chủ yếu để phủ
xanh đất trống đồi trọc và để cung cấp nguồn nguyên liệu cho công nghiệp giấy và
xây dựng, cho nên việc nghiên cứu về loài cây này phần lớn tập trung vào q trình
trồng và chăm sóc. Tuy nhiên bên cạnh giá trị về cung cấp gỗ thì tinh dầu trong lá
của chúng cịn có một số tính chất rất q. Một đặc điểm quan trọng của lồi Bạch
đàn là nó thuộc loài cây chứa tinh dầu. Tinh dầu được chứa trong lá của rất nhiều
loài thuộc chi Bạch đàn. 1,8-cineol thường là thành phần chính trong tinh dầu của
nhiều lồi Bạch đàn. Đây là một nguyên liệu có giá trị trong công nghiệp dược
phẩm, mỹ phẩm. Tinh dầu của một số loài đã được dùng làm cao xoa, làm thuốc sát
trùng. Nhiều loại tinh dầu lại được dùng làm nguyên liệu để sản xuất thuốc trừ sâu
bệnh từ thiên nhiên.
Hiện nay đã xuất hiện nhiều cơng trình nghiên cứu trên thế giới đã bắt đầu đi
sâu vào các ứng dụng của tinh dầu Bạch đàn cho cơng nghiệp dược phẩm, hố mỹ
phẩm và đặc biệt là công nghiệp chế biến thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc thực
vật. Như vậy, tinh dầu Bạch đàn có rất nhiều các tính chất khác nhau, trong đó có
các độc tính chống lại các loài sâu bệnh hại cây trồng, nhiều loài vi khuẩn, nấm và
côn trùng. Trong y học, lá Bạch đàn được dùng để chữa ho, giúp tiêu hóa, ngồi ra
cịn dùng để chữa cảm sốt,… Tuy nhiên, trong các nghiên cứu trước đây chưa thấy


3

các tác giả mô tả phương pháp chưng cất và tách chiết trong khi đó yếu tố này ảnh
hưởng rất lớn đến thành phần và hàm lượng các chất hóa học trong tinh dầu của lá.
Tinh dầu được sản suất từ lá cây tươi bằng nhiều phương pháp: phương pháp

cơ học, phương pháp trích ly bằng dung mơi dễ bay hơi và khơng bay hơi, phương
pháp trích ly bằng CO2, phương pháp vi sóng, phương pháp sinh học,... Ngồi ra,
cịn một phương pháp trích ly tinh dầu khá phổ biến là phương pháp chưng cất lôi
cuốn hơi nước. Ưu điểm của phương pháp này là quy trình kỹ thuật tương đối đơn
giản, dễ thực hiện, thiết bị gọn, dễ chế tạo, khơng địi hỏi vật liệu phụ như các
phương pháp tẩm trích, hấp thụ, thời gian tương đối nhanh, hiệu suất thu hồi tinh
dầu tương đố i cao, giữ nguyên được mùi vị thiên nhân ban đầu và thành phần trong
tinh dầu ít bị biến đổi.
Xuất phát từ thực tế chung đó, đề tài: “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
q trình trích ly tinh dầu Bạch đàn trắng (Eucalyptus camaldulensis Dehnh.), xác
định thành phần hóa học và khảo sát hoạt tính kháng khuẩn” được thực hiện nhằm
bước đầu tìm ra điều kiện tớ i ưu trong việc ly trích tinh dầu, xác định các thành
phần hóa học và ứng dụng tính kháng khuẩ n của tinh dầu bạch đàn từ đó nâng cao
hiệu quả sử dụng loại cây này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Xác định ảnh hưởng của các yếu tố đến khả năng thu nhận tinh dầu từ lá
Bạch đàn trắng (Eucalyptus camaldulensis Dehnh.) bằng phương pháp chưng
cất lôi cuốn hơi nước.
 Định danh và định lượng thành phần hoá học tinh dầu Bạch đàn trắng
(Eucalyptus camaldulensis Dehnh.) bằng phương pháp sắc ký khí ghép khối
phổ (GC – MS).
 Kiểm tra hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu Bạch đàn trắng (Eucalyptus
camaldulensis Dehnh.) bằng phương pháp khuếch tán trên đĩa thạch.
3. Đối tượng nghiên cứu
 Lá Bạch đàn trắng (Eucalyptus camaldulensis Dehnh.) được trồng ở phường
Linh Trung, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.


4


4. Ý nghĩa của đề tài
a) Ý nghĩa về mặt kinh tế của đề tài
 Tạo ra được nhiều sản phẩm có giá trị cao từ tinh dầu bạch đàn thiên nhiên.
 Có giá thành rẻ, mà lại có ứng dụng nhiều trong đời sống và an toàn.
b) Ý nghĩa về mặt xã hội
 Tạo ra sản phẩm mới chứa tinh dầu bạch đàn chưa có trên thị trường.
 Tạo ra sản phẩm chứa tinh dầu bạch đàn có tác dụng đuổi côn trùng gây hại
mà thân thiện với môi trường và người sử dụng.
 Tinh dầu Bạch đàn sẽ thay thế các loại hóa chất độc hại và các loại kháng
sinh thương mại trên thị trường.
c) Ý nghĩa về mặt sức khỏe
 Tác dụng của tinh dầu Bạch đàn giúp sát khuẩ n đường hô hấp, chữa ho hen,
xông giải cảm, giải độc, chữa mụn mẩ n, làm đẹp da, làm giảm đau nhức với
những người bị thấp khớp, làm ấm cơ thể, giảm mệt mỏi, thư giãn cơ thể. Có
thể sử dụng tinh dầu cho việc chăm sóc tóc.
d) Ý nghĩa về mặt thẩm mỹ
 Làm se da, sáng da, tẩy tế bào chết và kháng khuẩn, kháng nấm, giảm thâm
trên da khi dùng,…
e) Ý nghĩa trong công nghệ thực phẩm
 Là hương liệu trong công nghệ sản xuất các loại bánh kẹo, thức uố ng. Gần
đây, nhờ hoạt tính kháng vi sinh vật và khả năng chớ ng oxi hóa ưu việt của
tinh dầu bạch đàn mà nó được sử dụng như một chất bảo quản thực phẩ m tự
nhiên và an toàn thay cho các chất bảo quản tổng hợp.


5

PHẦN 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu về cây Bạch đàn trắng
1.1.1. Vị trí phân loại thực vật

Cây Bạch đàn trắng (Eucalyptus camaldulensis Dehnh.) thuộc:
Giới (regnum)

:

Plantae

Ngành (division)

:

Angiospermae

Lớp (class)

:

Eudicots

Bộ (ordo)

:

Myrtales

Họ (familia)

:

Myrtaceae


Chi (genus)

:

Eucalyptus

Loài (species)

:

Eucalyptus camaldulensis

Tên khoa học: Eucalyptus camaldulensis Dehnh., 1832.
Tên đồng nghĩa là: Eucalyptus rostrata Sch., 1847.
Tên thông thường: Bạch đàn Camal, Bạch đàn Úc, Khuynh diệp đỏ,…
Tên nước ngoài: Red gum, Murray red gum, River red gum (Anh); Eucalypt,
Eucalyptus (Pháp); Yukhalip (Thái Lan); Ampupu, Leda (Indonesia); Bagras
(Philippines),...

Hình 1.1. Cây Bạch đàn trắng (Eucalyptus camaldulensis Dehnh.)


6

1.1.2. Khái quát về họ Sim
Trên thế giới, họ Sim hay họ Đào kim nương, còn gọi là họ Hương đào
(Myrtaceae) có ít nhất 3.000 lồi, phân bố trong 130 -150 chi. Chúng phân bố rộng
khắp ở vùng nhiệt đới, ôn đới ấm áp trên thế giới và rất phổ biến trong nhiều khu
vực đa dạng sinh học của thế giới. Ở Việt Nam, theo Phạm Hoàng Hộ (2000), họ

Sim gồm 13 chi, có 100 lồi. Theo Nguyễn Kim Đào (2003), chia họ Sim thành 15
chi, 108 loài gồm: Acmena DC, Baeckea, Callistemon, Cleistocalyx, Decaspermum,
Eucalyptus, Eugenia, Macropsidium, Melaleuca, Osbornia, Psidium, Rhodamnia,
Rhodomyrtus, Syzygium, Tristania. Trong đó, chi Eucalyptus có 24 lồi.
Trong họ Myrtaceae, tất cả các lồi đều có thân gỗ, chứa tinh dầu và hoa mọc
thành cụm từ 4-5 hoa đơn. Một đặc trưng nổi bật của họ này là libe nằm ở cả hai
bên của xylem (chất gỗ), chứ khơng ở bên ngồi như ở phần lớn các lồi thực vật
khác. Lá của chúng thuộc loại thường xanh, mọc so le hay mọc đối, lá đơn và thơng
thường có mép lá nhẵn (khơng khía răng cưa). Hoa thường có 5 cánh hoa, mặc dù ở
một vài chi thì cánh hoa rất nhỏ hay khơng có. Nhị hoa thường rất dễ thấy, có màu
sáng và nhiều về lượng.
Các cây tiêu biểu trong họ:
-

Sim (Rhodomyrtus tomentosa (Aiton) Hassk.): lá là thuốc cầm máu, chữa
vết thương chảy máu, bị chấn thương bầm dập. Quả chín ăn được, dùng
chế rượu, chữa thiếu máu lúc có thai, suy nhược cơ thể. Rễ chữa tử cung
xuất huyết cơ năng, đau xương, lưng gối yếu mỏi, viêm thấp khớp.

-

Ổi (Psidium guajava L.): lá thường dùng trị viêm ruột cấp và mạn, chữa
đau bụng, tiêu chảy, kiết lỵ, trẻ em khó tiêu hóa. Quả ăn được.

-

Bạch đàn chanh (Eucalyptus citriodora Hook.): lá chứa tinh dầu, tinh dầu
có mùi dễ chịu và có tính kháng khuẩn mạnh nên được sử dụng nhiều
trong cơng nghệ hóa mỹ phẩm, sản xuất xà phòng và các chất tẩy rửa.


-

Tràm lá dài (Melaleuca Leucadendra L.): lá dùng nấu nước uống thay trà,
giúp tiêu hố và làm thuốc chữa ho hoặc xơng để trị cảm cúm. Nước sắc
lá dùng đắp lên mụn nhọt, vết thương có tác dụng sát trùng và cầm máu.


7

-

Điề u đỏ (Syzygium Malaccense): quả ăn được. Lá dùng hạ sốt. Rễ làm
thuốc lợi tiểu và dùng trong các bệnh về gan với chứng phù nề.

1.1.3. Sơ lược về chi Bạch đàn
Chi Bạch đàn (Eucalyptus) là một chi có số lượng lồi khá lớn, theo Lã Đình
Mỡi (2002), ước tính có khoảng trên 500 lồi, theo Dairy R.Batish và cộng sự,
Eucalyptus có khoảng 700 lồi khác nhau, cịn theo Lê Văn Truyền và cộng sự, chi
này có tới 800 loài khác nhau. Theo Phạm Hoàng Hộ (2000) và Nguyễn Kim Đào
(2003), có khoảng 24 lồi Bạch đàn đã được trồng ở Việt Nam trong đó Bạch đàn
trắng (Eucalyptus camaldulensis Dehnh.) được coi như lồi có giá trị kinh tế cao,
được trồng rộng rãi ở cả các vùng đất thấp và cao, trừ những đỉnh núi có độ cao trên
1000 mét so với mực nước biển.
Theo Lã Đình Mỡi (2002), một số loài Bạch đàn đã được nhập và trồng
tương đối rộng rãi ở Việt Nam như:
 Bạch đàn trắng (Eucalyptus camaldulensis Dehnh., 1832. Tên đồng
nghĩa: E. rostrata Sch., 1847). Một vài địa phương khác còn gọi là Bạch
đàn camal, Bạch đàn Úc, Khuynh diệp đỏ.
 Bạch đàn chanh (Eucalyptus citriodora Hook., 1848. Cịn có các tên đồng
nghĩa khác: E. melissiodara Lindley, 1848; E. variegata E.v. Mueller,

1859; E. maculata Hook. var. citriodora (Hook.) Bailey, 1990; Corymbia
citriodora (Hook.) K.D Hill & L.A.S. Johnson, 1995). Có nơi ở nước ta
cịn gọi là Bạch đàn đỏ.
 Bạch đàn timo (Eucalyptus alba Reinw. ex Blume, 1827. Tên đồng
nghĩa: E. leucadedron Reinw. ex de Vriese, 1856).
 Bạch đàn uro (Eucalyptus urophylla S.T. Blake, 1977. Còn có tên đồng
nghĩa: E. alba auct. non Reinw.ex Blume, E. decaisneana auct. Non
Blume).
 Bạch đàn long duyên (Eucalyptus exserta F.v. Muell.,1859). Có nơi ở
nước ta cịn gọi là Bạch đàn liễu.


8

 Bạch đàn lá nhỏ (Eucalyptus tereticornis J.E.Smith, 1795. Tên đồng
nghĩa: E. subulata Cunn. ex Schauer, 1843; E. insignis Naudin, 1891; E.
umbellata (Gaertner) Domin (1928) non Desf.).
 Bạch đàn đỏ (Eucalyptus robusta Smith., 1793. Tên đồng nghĩa: E.
multiflora, 1812).
 Bạch đàn vỏ dày (Eucalyptus robusta Smith, 1849. Các tên đồng
nghĩa: E. multiflora Rich. ex A. Gray non Poir., 1854; E. naudiniana F.v.
Mueller, 1886; E. schlechteri Diels, 1992).

Bạch đàn trắng

Bạch đàn chanh

Bạch đàn liễu

Bạch đàn timo


Hình 1.2. Một số lồi cây thuộc chi Bạch đàn


9

1.1.4. Nguồn gốc và phân bố
Hầu hết số loài trong chi Eucalyptus là đặc hữu của Australia. Những nghiên
cứu gần đây đã phát hiện được khoảng trên 10 lồi có phân bố ở miền Nam New
Guinea và Indonesia, một số nhỏ ở vùng viễn bắc Philippines và Đài Loan. Các loài
bạch đàn đã được trồng ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới gồm châu Mỹ, châu
Âu, châu Phi, vùng Địa Trung Hải, Trung Đông, Trung Quốc, bán đảo Ấn Độ,…và
cả Việt Nam.
Ở Việt Nam, lần đầu tiên Bạch đàn được Brochet tìm thấy ở Cốc Lếu tỉnh
Lào Cai vào năm 1904 (Hồng Hịe, 1996). Thời kỳ 1960 – 1975, một số loài Bạch
đàn như Bạch đàn long duyên (E. exserta), Bạch đàn lá nhỏ (E. tereticornis), Bạch
đàn đỏ (E. robusta), Bạch đàn chanh (E. citriodora) và Bạch đàn trắng (E.
camaldulensis) đã được nhập trồng tại nhiều khu vực miền núi và trung du phía Bắc
nước ta. Hiện nay, nhiều loại Bạch đàn đã được trồng nhiều vùng ở Việt Nam: Nam
Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ. Cây có thể sống được trên nhiều loại đất
khác nhau, đặc biệt chịu được phèn nên trồng tốt ở nhiều nơi vùng đồng bằng sông
Cửu Long.
1.1.5. Đặc điểm thực vật
Cây Bạch đàn trắng thân gỗ sống lâu năm, cao 30 đến 50 m, đường kính có
thể lên đến 1,5 m thân phẳng với những dải màu từ trắng, xám đến nâu đỏ. Vỏ cây
già, mềm bong thành mảng để lộ vỏ thân màu sáng. Cây mọc thẳng trong điều kiện
thích hợp, nhưng cũng có thể phân nhánh nếu khí hậu khơ hơn.
Cành non vng, có 4 cạnh. Cành già trịn, không cạnh. Hai loại lá: Trên cây
non hay cành non, lá mọc đối, cuống ngắn, phiến lá hình trứng hoặc giống hình trái
tim, màu lục, mỏng, như phủ sáp, dài 10 – 15 cm, rộng 4 – 8 cm. Trên cành cây già,

lá mọc riêng biệt, so le, cong, hình liềm, cuống dài, phiến lá hẹp dài 16 – 25 cm,
rộng 2 – 5 cm. Phiến lá có túi tiết tinh dầu. Khi soi lá trước ánh sáng thấy rất nhiều
túi tiết tinh dầu nhỏ li ti. Khi vò lá có mùi thơm mạnh đặc biệt, mùi dịu hơn ở lồi
E. camaldulensis. Từ kẽ lá có những nụ hoa hình núm oản ngửa, có 4 cạnh tương
ứng với 4 lá đài. Quả hình chén, phía trên có 4 ngăn, trong chứa hạt nhỏ.


10

Cành lá trên cây non

Cành lá trên cây già

Hình 1.3. Hình ảnh hai loại lá Bạch đàn trắng
1.1.6. Thành phần hoá học
a. Nghiên cứu trên thế giới
Tinh dầu của Bạch đàn đã được biết đến và sử dụng từ hàng trăm năm nay.
Hiện nay trên thế giới cũng đã có một số nghiên cứu về thành phần và hoạt tính của
tinh dầu Bạch đàn cũng như tác động của nó đến môi sinh. Một số tác giả khác như
Duke (2004), Brooker và Kleinig (2006), Liu (2008),... đã tập trung nghiên cứu
thành phần hóa học trong tinh dầu một số lồi Bạch đàn cùng với một số tính chất
của nó. Trong các nghiên cứu đó phải kể đến cơng trình nghiên cứu của Daizy R.
Batish và cộng sự (2008). Trong nghiên cứu này tác giả đã chỉ ra rằng tinh dầu Bạch
đàn có tính chất như một loại thuốc trừ sâu tự nhiên do nó có khả năng tiêu diệt
được nhiều loài sâu bệnh hại cây trồng, nhiều loài vi khuẩn và nấm, muỗi.
 Các hợp chất tự nhiên
Theo nghiên cứu của Brooker và Kleinig (2006), tinh dầu Bạch đàn là một
hỗn hợp phức tạp của nhiều monoterpenes và sesquiterpenes khác nhau, cùng với
các phenol và oxit, este, rượu, ete, andehyt và keton. Thành phần này phụ thuộc vào
từng loài, khu vực trồng, khí hậu, loại đất và tuổi của lá, chế độ phân bón, đồng thời



11

còn phụ thuộc vào phương pháp tách chiết tinh dầu. Hoạt tính trừ sâu hại của tinh
dầu Bạch đàn do các thành phần như 1,8-cineole, citronellal, citronellol, citronellyl
acetate, p - cymene, eucamalol, limonene, linalool, α - pinene, γ - terpinene, α terpineol, alloocimene và aromadendrene (Watanable, 1993; Li, 1995, 1996;
Cimanga, 2002; Deke, 2004; Batish., 2006; Liu., 2008). Các thành phần khác nhau
của tinh dầu Bạch đàn có tác dụng bổ trợ cho các hoạt tính sinh học trừ sâu bệnh
(Cimanga et al., 2002). Trong tổng số các thành phần khác nhau của tinh dầu Bạch
đàn thì 1,8-cienole là thành phần quan trọng nhất và là một hợp chất đặc trưng cho
chi Bạch đàn (Duke, 2004).
 Hoạt tính kháng nấm và vi khuẩn
Theo Fiori và cộng sự (2000), Oluma và Garba (2004), tinh dầu Bạch đàn với
các thành phần chính của nó có độc tính kháng rất nhiều các lồi vi khuẩn, nấm và
cả mầm bệnh ủ trong đất. Chúng làm giảm sự phát triển của nấm sợi. Su và cộng sự
(2006), đã chứng minh hoạt tính chống nấm của tinh dầu một số loài Bạch đàn
như Eucalyptus grandis, Eucalyptus camaldulensis và Eucalyptus citriodora kháng
lại nấm Mildew và nấm gây thối ở gỗ như Aspergillus clavatus, Aspergillus niger,
Chaetomium alobosum, Penicillium citrinum, Trichoderma viride,…Theo tác giả
Dhaliwal (2004), chứng minh được rằng tinh dầu của lồi E. camaldulensis có khả
năng kháng vi khuẩn Penicilium digitatum gây thối cam quýt, Nấm ngoài da
Microsporum canis, Microsporum gypseum, Trichophyton rubrum, Trichophyton
schoenleinii, Trichophyton mentagrophytes và Epidermophyton floccosum.
 Hoạt tính xua đuổi, diệt trừ cơn trùng
Tinh dầu Bạch đàn có hoạt tính như một loại thuốc trừ cơn trùng tự nhiên để
chống lại muỗi và các loài chân đốt gây hại hoặc một vài loài động vật ăn cỏ. Vào
cuối những năm 1990, một số cơng trình nghiên cứu công bố cho thấy các sản phẩm
tinh dầu Bạch đàn chủ yếu sử dụng để xua đuổ i các lồi cơn trùng. Sau đó vào năm
2002, Fraduin và Day cho rằng 30 % tinh dầu Bạch đàn có thể dùng trong xua đuổi

muỗi trong 2 giờ, tuy nhiên tinh dầu phải có ít nhất 70 % hàm lượng cineole. Yang
và cộng sự (2004) đã công bố rằng tinh dầu của loài Bạch đàn trắng (Eucalyptus


12

camaldulensis) với hợp chất chính là 1,8-cineole có biểu hiện tính độc chống lại
muỗi

vằn

trưởng

thành,

giết

chết

lồi Callosobruchus,

Sitophilus

oryzae và Tribolium castaneum trưởng thành từ 1 – 7 ngày.
 Hoạt tính trừ cỏ
Theo Kohli và cộng sự (1998), Singh và cộng sự (2005), Batish và cộng sự
(2007), Setia và cộng sự (2007) cho rằng tinh dầu của một số lồi Bạch đàn có biểu
hiện kháng lại các lồi cỏ dại và có một tiềm năng tốt cho kiểm sốt cỏ dại. Cũng
theo nhóm tác giả đã chứng minh tinh dầu đã bộc lộ những độc tính rất rõ ràng đối
với một số lồi và ảnh hưởng của tính độc đó rõ hơn đối với sự nảy mầm của các

loài cây nhỏ như A. viridis.
b. Nghiên cứu ở Việt Nam
Về phương diện khai thác tinh dầu người ta thường quan tâm đến 3 nhóm
chính:
 Nhóm tinh dầu dược liệu giàu cineole: (có hàm lượng cineol trong tinh dầu >
55 %) cho tinh dầu được gọi là Oleum Eucalypti. Ðại diện cho nhóm này
là Eucalyptus globulus L., với những ưu điểm nổi bật: Hàm lượng tinh dầu và hàm
lượng cineole khá cao, có thể đến 80 – 85 %. Thành phần tinh dầu: Thành phần
chính là cineole. Lồi E. camalduleusis Dehnh. có thể đạt 60 – 70 %. Loài E.
exserta F.v. Muell. thấp hơn 30 – 50 %. DÐVN IV (2009) quy đinh hàm lượng
cineole (C10H18O) trong tinh dầu Bạch đàn phải có ít nhất 60%. Cũng như tinh dầu
tràm, tinh dầu bạch đàn trước khi sử dụng cần được tinh chế và làm giàu cineole. Ở
Việt Nam, có thể dùng lá Bạch đàn trắng (E. camalduleusis Dehnh.) hoặc Bạch đàn
liễu (E. exserta F.v. Muell.) để thay thế lá Bạch đàn xanh (E. globulus) là loại đã
được sử dụng rất lâu đời ở các nước châu Âu.
 Nhóm tinh dầu thơm giàu citronelal: cho tinh dầu Oleum Eucalipti
Citriodorae. Ðại diện là E. citriodora Hook. với hàm lượng citronelal trên 70%. Lá
có chứa một hàm lượng lớn tinh dầu (3,3 – 4,8 %). Thành phần chính của tinh dầu
là citronelal (trên 70 %) ngồi ra, cịn có citronelol (5,6 %).


13

 Nhóm tinh dầu cơng nghiệp giàu piperiton: Có chứa thành phần được sử
dụng trong công nghệ tách đãi, phương pháp được sử dụng chính trong ngành cơng
nghiệp khai thác mỏ để tách quặng ra khỏi các khống sản khơng cần đến. Ðại diện
là E. piperita Sm. với hàm lượng piperiton 42 – 48 %.
Lồi Bạch đàn có tinh dầu giàu cineole được dùng trong y dược và trồng
rộng rãi từ năm 1987. Lá Bạch đàn trắng trồng ở Việt Nam chứa trung bình 1,79 ±
0,46 % tinh dầu tính theo nguyên liệu khô tuyệt đối qua 118 mẫu định lượng

(Nguyễn Thị Thái Hằng, 1995). Thành phần tinh dầu gồm có: (1,8-cineole 64,79 %;
α-pinene 6,91 %; p-pinene 7,67 %; camphene 0,22 %; p-myrcene 0,38 %; αphelandren 0,17 %; p-cymene 1,20 %; γ-terpinen 4,50 %; fenchol 0,12 %; linalol
1,47 %; (Z)-p-menthen-2-ol 0,43 %; (E)-p-menthen-2-ol 0,31 %; camphor 0,09 %;
borneol 0,08 %; crypton 0,27 %; terpinene-4-ol 1,67 %; α-terpineol 1,99 %;
citronclol vết; nerol 0,09 %; cuminal 0,90 %; geraniol vết; alcol cinamic vết;
piperiton vết; terpinyl acetat 0,83 %; aromadendren vết; γ-elemen 0,29 %; pcaryophylen 0,25 %; p-bergamoten vết; α-humulen hoặc selinen 0,13 %; elemol vết;
spathulenol 0,36 %; p-caryophylen ocid 0,07 %; globulol 0,15 %; γ-eudesmol 0,35
%; p-cudesmol 0,24 %; (Z)-cadusiol 0,20 %.
Ngoài ra, bạch dàn trắng còn chứa tanin với tỷ lệ ở vỏ 8 – 16 %, ở gỗ 2 – 14
%, ở cành và lá 5 – 11 %. Bạch đàn trắng còn là nguồn nguyên liệu quan trọng cung
cấp gôm (The Wealth of India 3, 1952).
Lá bạch đàn chứa tanin, nhựa và tinh dầu (3 – 6 % tính trên lá khô kiệt). tinh
dầu bạch đàn màu vàng nhạt, rất lỏng, mùi thơm, vị lúc đầu mát sau nồng. Thành
phần chủ yếu của tinh dầu là 1,8-cineole hay eucalyptol (60 – 85 %), α-pinene,
camphene, fenchol, các adehuyt valeric và butyric (Đỗ Tất Lợi, 2004).
Trong số các hợp chất có trong tinh dầu ở 0các lồi Bạch đàn thì 1,8-cineole
được coi là hợp chất chủ yếu và quyết định giá trị của tinh dầu (Lã Đình Mỡi,
2002).


14

Theo nghiên cứu gần đây, đã xác định được 5 hợp chất hóa học mới đó là:
limonene (14,4 %), methyl eugenol (0,2 %), alloaromadendrene (1,3 %), γeudesmol (2,2 %) (Bùi Văn Năng, 2014).
1.2. Giới thiệu về tinh dầu
1.2.1. Khái niệm về tinh dầu
Tinh dầu gồm nhiều hợp chất dễ bay hơi, có mùi đặc trưng tùy thuộc vào
nguồn gốc cung cấp nguyên liệu tinh dầu. Phân lớn tinh dầu có nguồn gốc từ thực
vật và số ít từ động vật. Hệ thực vật có tinh dầu khoảng 3000 lồi, trong đó có 150 –
200 lồi có ý nghĩa cơng nghiệp.

Tinh dầu là hỗn hợp các chất hữu cơ tan lẫn vào nhau, có mùi đặc trưng. Ở
nhiệt độ thường hầu hết tinh dầu ở thể lỏng, có khối lượng riêng bé hơn 1 (trừ một
vài tinh dầu như quế, đinh hương,…), khơng tan trong nước hoặc tan rất ít, nhưng
lại hịa tan tốt trong dung mơi hữu cơ như alcohol, eter, chất béo,… Tinh dầu bay
hơi với hơi nước, có vị cay và ngọt, nóng bỏng và có tính sát trùng mạnh (Lê Ngọc
Thạch, 2003).
Trong thiên nhiên tinh dầu ở trạng thái tự do, chỉ có một số ít ở trạng thái
tiềm tàng, nghĩa là tinh dầu khơng có sẵn trong nguyên liệu mà chỉ xuất hiện trong
những điều kiện gia cơng nhất định trước khi tiến hành ly trích hay dưới tác dụng cơ
học. Còn ở trạng thái tự do, tinh dầu có sẵn trong nguyên liệu có thể thu hái ly trích
trong điều kiện bình thường (Nguyễn Thị Hồng Liên, 2014).
1.2.2. Phân bố tinh dầu trong thiên nhiên
Các loại cây có tinh dầu được phân bố rộng trong thiên nhiên. Kết quả thống
kê cho thấy có khoảng 2.500 lồi cây có chứa tinh dầu.
Trữ lượng tinh dầu trong cây phụ thuộc vào điều kiện khí hậu, thỗ nhưỡng.
Cây mọc ở vùng nhiệt đới có trữ lượng tinh dầu cao hơn ở vùng ôn đới. Ngay trong
một cây, thành phần và lượng tinh dầu trong các bộ phận khác nhau cũng khác
nhau. Ngoài ra lượng tinh dầu thu được còn phụ thuộc vào điều kiện, phương pháp
thu hoạch, bảo quản, tách chiết,... Hàm lượng tinh dầu trong những cây khác nhau
cũng rất khác nhau: hoa hồng hàm lượng tinh dầu vào khoảng 0,25 %; bạc hà hàm


15

lượng khoảng 1 %; quả hồi và nụ đinh hương thì hàm lượng tinh dầu tương ứng có
thể đạt giá trị 5 % và 15% (Nguyễn Thị Hồng Liên, 2014).
1.2.3. Q trình tích luỹ tinh dầu
Trong thực vật, tinh dầu được tạo ra và tích trữ trong các mơ. Hình thành các
mơ này thay đổi tùy theo vị trí của chúng trong cây. Những mơ này có thể hiện ở tất
cả mọi nơi trong cây như rễ, thân, lá, hoa và trái,... dưới những tên gọi khác nhau

như:
 Tế bào tiết: tế bào tiết ra tinh dầu rồi giữ luôn trong tế bào (mơ tiết) như
trong cánh hóa hồng, củ gừng,...
 Lông tiết: cũng là tế bào tiết nhưng nằm nhơ ra ngồi bề mặt thực vật,
thường bắt gặp ở lá các họ Hoa môi, Cúc, Cà,...
 Túi tiết: tế bào tiết ra tinh dầu nhưng không chứa lại bên trong mà dồn
chung chứa vào một xoang trống, tạo ra bởi cơ chế ly bào hay tiêu bào.
Túi tiết thường nằm bên dưới biểu bì. Thường có ở vỏ trái các loài
Citrus, Eucalyptus,...
 Ống tiết: cách tạo ra tinh dầu cũng như túi tiết nhưng nằm sâu bên trong
phần gỗ và chạy dài theo sớ gỗ, bắt gặp trong các loài Dipterocarpi,
Artmisia,...
Về phần phân bố lượng tinh dầu, đặc biệt có nhiều trong họ Long não, họ
Hoa mơi, họ Cam, họ Sim, họ Hoa tán.
Tinh dầu có trong các bộ phận khác nhau của cây: như ở hoa (hồng, nhài,
cam, chanh,...); ở lá (bạch đàn, bạc hà, hương nhu, tần dầy lá,...); ở vỏ cây (quế); ở
thân cây (hương đàn, peru, sả,...); ở rễ (hương bài, gừng, nghệ, xuyên khung,...)
(Nguyễn Thị Hồng Liên, 2014).
1.2.4. Tính chất vật lý của tinh dầu
Ở nhiệt độ thường, tinh dầu ở thể lỏng, trừ một số trường hợp như menthol,
camphor,… là ở thể rắn.
Tinh dầu gần như không tan trong nước và dễ bay hơi, do vậy có thể tách thu
tinh dầu bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước. Tinh dầu rất ít tan trong


×