Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Thực trạng sử dụng vốn tại Công ty xây dựng công trình hàng không

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.06 KB, 35 trang )

Thực trạng sử dụng vốn tại Công ty xây dựng công trình hàng
không
2.1. Khái quát về Công ty xây dựng công trình hàng không
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty
Trong cuộc chiến tranh chống xâm lợc, Quân đội nhân dân Việt nam đã cùng
nhân dân làm nên những chiến công lịch sử. Ngày nay, trong thời bình, quân đội
ta còn góp phần không nhỏ vào công cuộc xây dựng và đổi mới đất nớc.
Xuất phát từ chủ trơng, đờng lối của Đảng và Nhà nớc, một số lực lợng trong
quân đội đã đợc tách ra làm kinh tế.
Năm 1990, Bộ quốc phòng ra quyết định số 269/QĐ-QP ngày 06/11/1990 về
việc thành lập Xí nghiệp khảo sát thiết kế và xây dựng công trình hàng không
trực thuộc bộ t lệnh Không quân.
Năm 1991, Xí nghiệp khảo sát thiết kế và xây dựng công trình hàng không
đợc tách ra làm hai đơn vị là Công ty xây dựng công trình hàng không (ACC)
và Công ty thiết kế t vấn xây dựng công trình hàng không (ADCC) để thực
hiện các nhiệm vụ chuyên ngành.
Năm 1993, theo Nghị định 388/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng bộ tr-
ởng (nay là Chính phủ), Công ty xây dựng công trình hàng không (ACC) đợc
thành lập theo quyết định số 359/QĐ-QP ngày 27/10/1993 của Bộ trởng Bộ quốc
phòng. Công ty có trụ sở đặt tại 178 Đờng Trờng Chinh- Quận Đống Đa- Thành
phố Hà Nội.
Năm 1996, Công ty xây dựng công trình hàng không sát nhập với Tổng
công ty bay dịch vụ Việt nam (SFC) với t cách là một đơn vị thành viên hoạt
động độc lập trực thuộc Tổng công ty.
2.1.2. Đặc điểm và nhiệm vụ của Công ty xây dựng công trình hàng không
2.1.2.1. Đặc điểm
Là một doanh nghiệp Nhà nớc thuộc loại hình kinh tế kết hợp với quốc
phòng, công ty ACC vừa hoạt động nh các doanh nghiệp cùng loại, vừa chịu sự
phân công giao nhiệm vụ trực tiếp của cơ quan chủ quản (Bộ quốc phòng, Quân
chủng Phòng không Không quân). cụ thể:
- Những công trình phục vụ nhu cầu quốc phòng nhng không đòi hỏi phải


giữ an toàn bí mật thì tổ chức đấu thầu rộng rãi hoặc hạn chế. Những công trình
cần giữ an toàn bí mật tuyệt đối thì đợc Bộ quốc phòng, Quân chủng Phòng không
Không quân chỉ định thầu.
- Những công trình dân dụng đầu t bằng nguồn vốn NSNN hoặc nguồn vốn
đầu t của các đơn vị thuộc mọi thành phần kinh tế, phục vụ nhu cầu quốc kế dân
sinh thì công ty cũng tham gia đấu thầu nh các doanh nghiệp khác.
Sau khi ký kết hợp đồng thi công của chủ đầu t (bên A), giám đốc tiến hành
giao nhiệm vụ cho các xí nghiệp, đội thi công, các phòng ban chức năng của công
ty.Các phòng ban chức năng của công ty kết hợp với đội thi công bố trí máy móc,
nhân lực, vật t sao cho đảm bảo tiến độ cũng nh chất lợng, mỹ thuật, kỹ thuật
công trình. Cụ thể:
- Việc cung ứng vật t giao cho ban Vật t - Thiết bị và đội thi công trực tiếp
mua ngoài.
- Về máy thi công: Công ty có hầu hết các thiết bị chuyên ngành, đáp ứng đ-
ợc nhu cầu thi công các công trình hiện nay. Toàn bộ máy móc thiết bị đợc giao
cho đội xe cơ giới thuộc Ban Vật t Thiết bị quản lý và tổ chức sử dụng theo yêu
cầu thi công từng công trình. Hoạt động của đội thi công cơ giới theo hình thức
doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng nhng không tổ chức kế toán riêng
(hạch toán phụ thuộc).
- Về nhân lực: Đội ngũ cán bộ kỹ thuật có kinh nghiệm và công nhân lành
nghề là của công ty. Còn lao động phổ thông đợc công ty tuyển chọn và ký hợp
đồng tại địa phơng nơi thi công công trình.
Quá trình tạo ra các sản phẩm xay lắp thờng dài, từ khi khởi công xây dựng
cho đến khi công trình hoàn thành bàn giao đa vào sử dụng là cả một quá trình thi
công phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Quy mô, tính chất phức tạp của từng công trình,
quy trình quy phạm trong thi công, máy móc, con ngời Ngoài ra, các việc thi
công lại chủ yếu thực hiện ngoài trời nên chịu ảnh hởng rất lớn của các yếu tố
thiên nhiên nh nắng ma Quá trình thi công xây dựng chia thành nhiều giai
đoạn, mỗi giai đoạn bao gồm nhiều công việc khác nhau. Những đặc điểm này
không những có tác động đến công tác tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản

phẩm mà còn ảnh h ởng đến cả công tác quản lý tài chính ngắn hạn và dài hạn
Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc, các thiết bị lắp đặt có
quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc có thời gian lắp đặt, xây dựng,
sử dụng lâu dài, giá trị lớn. Sản phẩm xây lắp hầu hết mang tính cố định, nơi sản
xuất ra sản phẩm cũng thờng đồng thời là nơi sau này khi sản phẩm hoàn thành sẽ
đợc đa vào sử dụng. Những yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất nh lao động,
máy móc thiết bị, vật t phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
- Xây dựng các công trình sân bay quân sự, dân dụng và các công trình thuộc các
lĩnh vực khác.
- Khai thác đá, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Sản xuất kinh doanh sơn hoá chất, làm đại lý xăng dầu, ga, khí đốt.
- Kinh doanh dịch vụ kỹ thuật và lắp đặt thiết bị phòng cháy chữa cháy.
Chủ yếu công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Theo quy mô trong giấy
phép hành nghề do Bộ xây dựng cấp, công ty có quy mô vừa và phạm vi hoạt động
trên cả nớc.
Với lực lợng nòng cốt ban đầu là cán bộ chiến sĩ công binh Phòng không
không quân, từ khi thành lập cho đến nay, công ty đã trởng thành nhanh chóng,
có đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân viên có trình độ chuyên môn vững vàng
và đội ngũ công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, đợc tuyển chọn kỹ càng.
Trong những năm gần đây, tiếp thu đợc những công nghệ tiên tiến trong nớc
và quốc tế, cùng với sự năng động và nhạy bén, ngoài việc hoàn thành tốt nhiệm
vụ quốc phòng đợc giao, công ty đã mở rộng thị trờng không chỉ ở trong nớc mà
còn ở nớc ngoài. Một số công trình tiêu biểu mà công ty đã thi công là:
- Sân đỗ máy bay A75 sân bay Tân Sơn Nhất - TPHCM
- Đờng lăn sân đỗ máy bay Phú Bài - Huế
- Đờng cất hạ cánh sân bay Cần Thơ
- Đờng cách hạ cánh, sân đỗ sân bay Phù Cát - Bình Định
- Sân bay Savanakhet CHDCND Lào
Hiện nay, công ty đang tiến hành thi công các công trình mang tầm cỡ

quốc gia nh là:
- Cảng Hàng không Liên Khơng Đà Lạt
- Công trờng 1B Nội Bài
- Sân đỗ nặng cảng Hàng không Quốc tế Tân Sơn Nhất.
Và nhiếu công trình sân bay khác trong quân đội và ngành hàng không dân
dụng Việt nam.
Những công trình công ty thi công đều đảm bảo chất lợng, có nhiều công
trình đạt chất lợng cao - đợc Bộ xây dựng và Công đoàn Xây dựng Việt nam
tặng 19 huy chơng vàng chất lợng cao (1996-2001) và 01/15 công trình đợc
Nhà nớc cấp chứng chỉ công trình tiêu biểu thập kỷ 90.
Với phơng châm và mục tiêu hoạt động là chất lợng, hiệu quả, công ty
ACC đã đạt đợc những kết quả nhất đinh, hoạt động sản xuất kinh doanh không
ngừng lớn mạnh, công ty luôn phấn đấu và đạt đợc mục tiêu năm sau cao hơn năm
trớc. Cụ thể những năm gần đây nh sau:
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế của Công ty qua các năm
Đơn vị: nghìn. đ
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003
1.Tổng nguồn vốn
- Vốn cố định
- Vốn lu động
1. Doanh thu
2. Chi phí
3. Lãi (Lỗ)
4. Nghĩa vụ với NSNN
139.634.842
14.763.831
124.871.011
82.000.000
77.592.338
4.404.662

128.801.747
20.897.468
107.904.279
90.200.000
85.155.747
5.084.053
152.237.673
29.578.245
122.659.428
97.156.000
87.425.120
9.730.880
182.663.886
33.528.976
149.134.910
102.345.120
90.254.000
12.091.120
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2000, 2001, 2002, 2003 của Công ty xây
dựng công trình hàng không)
Qua bảng sau ta thấy: Tuy chi phí tăng nhng mang ý nghĩa tích cực. đó là do
công ty nhận đợc nhiều công trình. Tốc độ tăng của chi phí lại nhỏ hơn tốc đọ
tăng của doanh thu đã làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp không ngừng tăng
điều này đã tạo điều kiện cho công ty tăng cờng nghĩa vụ đóng góp cho NSNN.
Mặt khác, nó còn giúp công ty có điều kiện tái sản xuất mở rộng thể hiện qua việc
tăng cờng vốn lu đọng và vốn cố định.
Với những thành tựu đã đạt đợc, công ty ACC đã đợc Đảng và Nhà nớc trao
tặng Huân chơng lao động Hạng Nhì tháng 6 năm 1998. Công ty đang từng bớc
phát triển đi lên và hiện nay đã trở thành nhà thầu có đủ năng lực để nhận thầu thi
công và hoàn thành các công trình xây dựng, tìm đợc chỗ đứng nhất định trong

ngành xây dựng, góp phần nhỏ bé vào công cuộc Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá
đất nớc.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty xây dựng công trình hàng không
Căn cứ vào, nhiệm vụ, tổ chức biên chế công ty do cấp có thẩm quyền phê
duyệt, công ty chủ trơng xây dựng bộ máy quản lý gọn nhẹ, chủ yếu là lực lợng
cán bộ khung.
Bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức theo phơng pháp trực tuyến, chức
năng đứng đầu là Giám đốc công ty, giữ vai trò lãnh đạo chung toàn bộ công ty,
chỉ đạo trực tiếp đến từng công trình, chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc, Bộ quốc
phòng và Tổng công ty về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị,
đồng thời đại diện cho quyền lợi cán bộ công nhân viên toàn công ty.
Giúp việc cho Giám đốc là ba Phó giám đốc phụ trách ba mảng hoạt động
của công ty:
- Phó giám đốc Thơng mại: phụ trách ban kế hoạch, Ban tài chính Kế
toán, Ban Thơng mại và ban tổ chức lao động tiền lơng.
- Phó giám đốc kỹ thuật: phụ trách Ban Dự án Kỹ thuật Xây dựng và Ban
Vật t Thiết bị.
- Phó giám đốc chính trị: phụ trách Ban Chính trị.
Dới Ban giám đốc là Ban chức năng, chịu trách nhiệm trớc giám đốc về hoạt
động của mình.
- Ban Kế hoạch: có nhiệm vụ tham mu cho giám đôc công ty, xây dựng kế
hoạch sản xuất kinh doanh và đầu t phát triển ngắn hạn, dài hạn, tổ chức thực hiện
các chỉ tiêu kế hoạch, theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kế hoạch sản xuất, đề xuất, bổ
sung, thay đổi một số công việc cho phù hợp với thực tế công trình.
- Ban Dự án Kĩ thuật Xây dung: nghiên cứu, thẩm định dự án, lập hồ sơ
tham gia đấu thầu, xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật.
- Ban quản lý chất lợng: thực hiện công tác kiểm định chất lợng của từng
công trình.
- Văn phòng: làm nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ văn th, lu trữ hồ sơ, tài
liệu của toàn công ty.

- Ban tài chính Kế toán: có trách nhiệm quản lý, cấp ngân sách, tiền vốn
cho các xí nghệp, hạch toán chi tiết, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của
doanh nghiệp, lập báo cáo tài chính hàng tháng, quý, năm, phân tích tình hình tài
chính của công ty và cung cấp các thông tin kế toán tài chính cần thiết giúp
Giám đốc công ty có quyết định phù hợp.
- Ban Thơng mại: Có trách nhiệm tìm kiếm thị trờng, cùng ban dự án Kỹ
thuật Xây dựng lập hồ sơ tham gia đấu thầu.
- Ban kỹ thuật Vật t: quản lý, sử dụng thiết bị kỹ thuật, tổng hợp nhu cầu
vật t, thiết bị và lập kế hoạch đảm bảo, thực hiện đàm phán, kí kết hợp đồng sửa
chữa, cung ứng vật t thiết bị.
- Ban tổ chức lao động tiền lơng: giúp Đảng uỷ, Ban giám đốc công ty chỉ
đạo, hớng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm túc công tác tổ chức biên
chế, quản lý chặt chẽ, lập kế hoạch phát triển lực lợng, đào tạo, bồi dỡng, điều
chuyển, tuyển dụng lao động, lập kế hoạch quỹ tiền lơng.
- Ban chính trị: Xây dựng, phát triển kế hoạch công tác Đảng, công tác chính
trị.
Dới các phòng ban chức năng là các chi nhánh:
- Chi nhánh TPHCM
- Chi nhánh Nha Trang
- Chi nhánh Đà Nẵng
Các xí nghiệp:
- Xí nghiệp cơ giới
- Xí nghiệp đầu t và phát triển nhà
- Xí nghiệp xây dựng 243
- Xí nghiệp xây dựng 244
- Xí nghiệp xây dựng 245
- Xí nghiệp công trình 25
- Xí nghiệp công trình 24
- Xí nghiệp công trình 23
Các trung tâm:

- Trung tâm t vấn, khảo sát thiết kế và kiến trúc
- Trung tâm kiểm định chất lợng
Các cửa hàng kinh doanh dịch vụ và Nhà máy xi măng 78 cùng các đội thi
công.
Mô hình tổ chức ban tài chính kế toán
Để đáp ứng cho việc quản lý và hạch toán, bộ máy tài chính, kế toán của
công ty đợc sắp xếp bố trí gọn nhẹ, cán bộ trong ban có thể kiêm nhiệm nhiều
công việc, do vậy, hình thức quản lý đợc tập trung hơn.
Bộ máy tài chính của công ty bao gồm 04 ngời và một số nhân viên thống kê
tại các công trình.
Trởng ban TC KT kiêm kế toán trởng
Kế toán thanh toán
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
Các nhân viên thống kê tại các công trình
Kế toán trởng kiêm ban tài chính kế toán là ngời chịu trách nhiệm trớc giám
đốc và cấp trên về mọi mặt hoạt động kinh tế, là ngời chịu trách nhiệm hớng dẫn
chỉ đạo, kiểm tra các công việc do các nhân viên kế toán thực hiện trong toàn bộ
hoạt động tài chính kế toán của Công ty xây dựng công trình hàng không. Kế toán
trởng thực hiện phần kế toán tài sản cố định (theo dõi tình hình tăng, giảm tài sản
cố định, tình hình sửa chữa và trích khấu hao tài sản cố định).
Kế toán tổng hợp thực hiện công việc tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành
xác định kết quả và lập các báo biểu kế toán hàng quý, 6 tháng và báo cáo quyết
toán năm.
Kế toán thanh toán có nhiệm vụ thực hiện kế toán vốn bằng tiền tất cả các
khoản thanh toán trong nội bộ công ty, theo dõi tình hình nhập xuất, nhập kho vật
liệu, tính toán phân bổ vật liệu, phân bổ tiền lơng, bảo hiểm xã hội
Thủ quỹ tiến hành các công việc thu chi tiền mặt, ngân phiếu trên cơ sở
chứng từ hợp lệ, hợp pháp, thực hiện các quan hệ giao dịch với ngân hàng, rút tiền
mặt, ngân quỹ của công ty để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu hàng ngày của công

ty.
Các nhân viên thống kê ở các công trình có nhiệm vụ theo dõi các hoạt động
kinh tế phát sinh, là ngời thu nhập thống kê số liệu ban đầu, cung cấp số liệu và
các chứng từ liên quan về phòng kế toán của công ty để phục vụ cho công tác
hạch toán tập trung tại công ty bao gồm: Theo dõi tình hình lao động, lập bảng
chấm công thanh toán tiền công theo khối lợng thi công, chi phí nguyên vật liệu,
chi phí phục vụ máy thi công
Mô hình tổ chức ban kế hoạch
Phó GĐKH Kỹ thuật
Trởng ban kế hoạch
Trợ lý KHSXKD
Trợ lý KH Tổng hợp
Nhân viên bảo vệ
Nhân viên lái xe
Nhân viên văn th bảo mật
Nhân viên quân y
Nhân viên hành chính
Ghichú: Quan hệ chỉ huy
Quan hệ công tác2.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của
Công ty trong một số năm gần đây
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất kinh doanh
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003
1. Tổng doanh thu 82.121.378.027 91.172.033.233 110.742.014.210 133.005.288.618
2. Các khoản giảm
trừ
13.279.304 24.685.537.807 154.947.692 65.971.687
3. Doanh thu
thuần
82.108.098.723 91.164.201.811 110.587.06.518 132.939.316.923

4. Giá vốn hàng
bán
73.883.680.726 81.656.073.481 99.538.036.600 122.548.327.201
5. Lợi nhuận gộp 8.224.417.997 9.508.128.330 11.049.029.918 10.390.989.722
6. Chi phí bán
hàng
381.290.553 270.204.126 383.250.337 538.545.930
7. Chi phí QL
doanh nghiệp
3.435.465.522 4.137.311.331 4.685.891.843 4.657.857.102
8. Lợi nhuận
thuần
4.407.661.922 5.100.612.873 6.223.336.989 5.373.064.070
9. Lợi nhuận
HĐTC
260.245.845 233.978.373 338.565.764 230.449.386
10. Lợi nhuận BT 231.99.22 - 289.20.062 - 112.820.615 64.511
11. Tổng lợi nhuận 4.899.707.689 5.044.671.184 5.110.516.374 5.37.128.587
12. Thuế thu nhập
DN
1.285.816.233 1.317.395.888 1.025.477.904 1.632.965.865
13. Lợi tức sau
thuế
3.613.891.456 3.727.275.296 4.085.038.470 3.740.162.722
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán các năm 2000, 2001, 2002, 2003 của Công ty xây dựng công
trình hành không)
2.2. Thực trạng sử dụng vốn tại Công ty xây dựng công
trình hàng không
2.2.1. Khái quát về nguồn vốn của Công ty
Nhìn chung, nguồn vốn của Công ty xây dựng công trình hàng không đợc

tăng dần theo từng năm, tổng số nguồn vốn có thể nói đảm bảo cho quá trình tái
sản xuất, đầu t trang thiết bị kỹ thuật. Công ty ACC luôn luôn vơn tới mục tiêu:
Chất lợng Tiến độ Hiệu quả, vì vậy Công ty phải chú trọng đến số vốn có đ-
ợc để thực hiện quá trình kinh doanh của mình sao cho quá trình thi công các
công trình đợc diễn ra liên tục, không gián đoạn, tạo độ tin cậy cho khách hàng.
Là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Bộ quốc phòng nên Công ty ACC một
phần nào đợc sự hỗ trợ nguồn vốn từ Ngân sách nhà nớc và từ Bộ quốc phòng.
Bảng 2.3: Số vốn của Công ty qua các năm nh sau
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003
Vốn cố định
- Vốn Ngân sách
- Vốn tự bổ sung
- Vốn khác
29.048.016.240
13.760.832.731
15.287.183.509
1.004.442.535.015
556.435.006.157
448.007.528.858
Vốn lu động
- Vốn Ngân sách
- Vốn tự bổ sung
- Vốn khác
6.675.561.343
6.100.000.000
575.561.343
110.050.594.568
74.170.530.198
34.814.630.440

(Nguồn: Báo cáo quyết toán tầi chính các năm 2002, 2003 của Công ty
xây dựng công tình hàng không)
2.2.2. Tình hình sử dụng vốn tại công ty
Công ty xây dựng công trình hàng không cũng năm trong tình trạng chung
của các công ty xây dựng ở Việt Nam, đó là rất khó khăn trong việc huy động vốn
cho các công trình xây dựng, vả lại một công trình lớn có uy tín hàng đầu trong
ngành xây dựng các công trình hàng không nh sân bay Tân Sơn nhất nên tài chính
luôn là bài toán đặt ra do các nhà quản trị kế toán của công ty.
Bảng 2.4: Tình hình về nguồn vốn của Công ty trong một số năm gần đây
Đơn vị: VNĐ
Nguồn vốn Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
A. Nợ phải trả 78.573.390.240 95.288.085.713 78.368.196.161 136.394.748.998
I. Nợ ngắn hạn 78.455.390.240 94.378.818.895 73.754.704.451 131.068.373.811
1. Vay ngắn hạn 5.000.000.000 16.000.000.000 14.050.000.000 20.500.000.000
2. Phải trả cho ngời
bán
48.453.005.967 60.341.412.522 27.733.979.760 30.301.670.692
3. Ngời mua trả tiền
trớc
16.563.388.692 14.205.362.879 27.293.836.200 61.120.059.028
4. Thuế và các
khoản phải nộp cho
NN
2.745.432.579 2.042.936.429 414.989.302 1.572.828.294
5. Phải trả công
nhân viên
28.825.831 33.911.992
6. Phải trả cho các
đơn vị nội bộ
5.603.427.780 1.684.307.833 2.408.378.102 1.035.065.980

7. Phải trả khác 90.135.222 104.799.232 1.824.695.256 16.504.837.825
II. Nợ dài hạn 118.000.000 127.000.000 4.150.500.000 4.147.500.000
1. Vay dài hạn 118.000.000 127.000.000 4.150.000.000 4.147.500.000
2. Nợ dài hạn
III. Nợ khác 782.266.818 462.991.710 1.178.875.187
B. Nguồn vốn chủ
sở hữu
23.982.058.420 33.513.662.036 39.962.498.320 46.26.137.017
I. Nguồn vốn, quỹ 23.982.058.420 2.753.706.328 38.981.185.973 46.264.507.586
1. Nguồn vốn KD 20.667.381.115 27.942.031.115 35.723.577.583 42.843.282.155
2. Quỹ đầu t phát
triển
2.044.206.541 3.753.722.894 2.199.532.215 952.550.429
3. Quỹ dự phòng tài
chính
671.277.610 832.602.319 1.058.076.175 2.468.675.002
4.Quỹ khen thởng và
phúc lợi
7.902.349 752.615.514 5.222.977 4.629.431
II. Nguồn KP 759.955.708 983.312.347 4.629.431
Tổng cộng NV 102.555.448.660 128.801.747.749 118.332.694.481 182.663.886.015
( Nguồn: Bảng cân đối kế toán các năm 2000, 2001, 2002, 2003 của Công ty xây dựng công
trình hàng không)
Trong cơ cấu nguồn vốn của công ty thì nợ ngắn hạn và vay ngắn hạn chiếm
tỷ trọng cao. Doanh nghiệp cần cố gắng sử dụng hiệu quả nguồn vốn của mình kết
hợp hai nguồn vốn này để đảm bảo nhu cầu về vốn cho công ty
Tỷ suất tài trợ = x 100%
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Tỷ suất tài trợ 19,89% 26,02% 33,77% 25,33%
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độc lập về mặt tài chính của doanh

nghiệp càng lớn, bởi vì hầu hết tài sản của doanh nghiệp hiện có đầu t bằng số vốn
của mình và vay dài hạn.
Có thể nói công ty ACC có nguồn vốn chủ sở hữu chiếm một tỷ trọng khá
cao trong tổng nguồn vốn. Và để biết rõ cơ cấu nguồn vốn của công ty biến động
nh thế nào. Ta xem xét sự tăng giảm của từng loại nguồn vốn
2.2.2.1. Vốn do ngân sách nhà nớc cấp
Công ty xây dựng công trình hàng không (ACC) - thuộc Bộ Quốc phòng là
một doanh nghiệp nhà nớc, do vậy trong nguồn vốn kinh doanh của công ty luôn
có một phần là nguồn vốn do ngân sách nhà nớc cấp. Trớc đây nguồn vốn này
đóng vai trò chủ đạo và gần nh duy nhất. Song cùng với sự trởng thành mạnh mẽ
của công ty và phát triển của thị trờng vốn ở nớc ta do vậy đây không còn là
nguồn vốn duy nhất tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, bên
cạnh đấy là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong ngành xây dựng. Một
lĩnh vực có chu kỳ kinh doanh dài và tốc độ luân chuyển vốn chậm. Tuy nhiên
nguồn vốn do ngân sách Nhà nớc cấp vẫn là nguồn vốn quan trọng đảm bảo vững
chắc cho quá trình kinh doanh của mình, nhng có thể nói nguồn vốn ngân sách
với tốc độ tăng cha cao, hằng năm tốc độ tăng vốn ngân sách chỉ xấp xỉ đạt 1,2
đến 1,3
Bảng 2.5: Nguồn vốn kinh doanh của Công ty
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu 2001 2002 2003
Nguồn vốn KD
- Vốn ngân sách
- Vốn tự bổ sung
- Vốn khác
Tốc độ tăng vốn
ngân sách
Tốc độ tăng vốn tự
bổ sung
27.942.031.115

15.074.132.451
12.867.898.664
1,087
1,89
35.723.577.583
19.860.832.731
15.862.744.852
1,318
1,23
1.092.16.174.724
630.605.536.355
482.822.159.298
1,279
30,4
(Nguồn: Báo cáo quyết toán các năm 2000, 2001, 2002, 2003 của Công ty xây
dựng công trình hàng không)
2.2.2.2. Vốn tự bổ sung
Đây là số vốn doanh nghiệp có đợc nhờ làm ăn có hiệu quả, đợc lấy t sau
thuế, về thực chất nó là nguồn vốn thuộc sở hữu Nhà nớc. Tuy nhiên đó là kết quả
của quá trình nỗ lực cố gắng của toàn doanh nghiệp vì thế doanh nghiệp có toàn
quyền quyết định sử dụng nó cho mục đích kinh doanh.
Qua bảng ta nhận thấy tốc độ tăng vốn ngân sách cha giảm trong đó tốc độ
tăng vốn tự bổ sung ngày một cao, từ năm 2001 tốc độ tăng vốn tự bổ sung là
1,372 nhng đến năm 2002 lên đến 1,689 và cuốn năm 2003 tốc độ tăng vốn bổ
sung vợct bậc đạt 4,333 chứng tỏ doanh nghiệp đã làm chủ đợc nguồn vốn kinh
doanh không hẳn lệ thuộc vào nguồn vốn của Nhà nớc cấp.

×