Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Thực trạng sử dụng vốn tại công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông và thương mại 124.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.24 KB, 64 trang )

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công ty CTGT 124
LỜI NÓI ĐẦU
Một nền kinh tế phát triển là mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài của
đất nước. Trong điều kiện nền kinh tế thế giới đang hội nhập một cách
nhanh chóng trên mọi phương diện, nền kinh tế nước ta còn nhiều yếu kém
chúng ta cần thiết phải xây dựng những ngành mang tính chất chiến lược
như công nghiệp, xây dựng, thông tin, năng lượng, ngân hàng…Trong đó
Công nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng là những ngành đòi hỏi phải có sự
phát triển nhanh hơn một bước so với các ngành kinh tế khác. Cũng như bất
cứ các doanh nghiệp nào trong nền kinh tế, việc định vị và sử dụng có hiệu
quả các yếu tố đầu vào sản xuất là nhân tố quyết định thành công. Trong các
nhân tố đó, Vốn của doanh nghiệp đóng vai trò tiên quyết. Bởi vốn chính là
công cụ cũng như mục tiêu gia tăng, với biểu hiện là giá trị của doanh
nghiệp.
Sau một thời gian thực tế tại Công ty cổ phần công trình giao thông
124, với sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn và các cán
bộ hướng dẫn thực tập, em đã từng bước hoàn thành chuyên đề thực tập tốt
nghiệp này. Đây là những nghiên cứu tổng quan về tình hình hoạt động và
sử dụng vốn của công ty, kết hợp với những tìm hiểu lý luận, mặc dù chưa
thể đi sâu vào giải quyết mọi yêu cầu đề tài nêu ra xong tôi sẽ cố gắng hoàn
thiện trong Luận văn tốt nghiệp.
Chuyên đề thực tập này gồm ba phần:
Chương1: Lý luận về Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Chương2: Thực trạng sử dụng vốn tại công ty cổ phần xây dựng công
trình giao thông và thương mại 124.
Chương3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ
phần công trình giao thông 124.
SV: Nguyễn Ngọc Duẩn Lớp: TCDN 44A
1
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công ty CTGT 124
CHƯƠNG I – LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA


DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Tầm quan trọng của vốn đối với doanh nghiệp.
1.1.1. Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Trong một nền kinh tế, người ta thường ví phần tử tế bào quan trọng
nhất là các doanh nghiệp. Đó là các thực thể sản xuất và cung cấp hàng hoá
dịch vụ thoả mãn nhu cầu của cả nền kinh tế, đảm bảo sự tồn tại, phát triển
của xã hội. Một nền kinh tế phát triển cao đồng nghĩa với doanh nghiệp của
nó hoạt động hiệu quả và đáp ứng được nhu cầu thị trường. Hiện nay chúng
ta đang xây dựng một nền kinh tế như thế, nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Sự tồn tại và thành công của một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường phụ thuộc vào việc thỏa mãn khách hàng bằng cách sản xuất những
sản phẩm mà họ muốn, và bán các hàng hóa và dịch vụ với giá cả có thể
cạnh trạnh được với các doanh nghiệp khác. Để làm được điều này các
doanh nghiệp cần phải giải đáp một cách cẩn thận một trong những vấn đề
quan trọng nhất mà mọi cơ chế kinh tế phải đối mặt: đó là làm thế nào để
một xã hội có thể sản xuất hàng hóa và dịch vụ một cách hiệu quả nhất?
Trong nền kinh tế thị trường, điều đó có nghĩa là làm sao đạt được giá trị
đầu ra tối đa từ các yếu tố đầu vào mà các nhà sản xuất sử dụng. Và một
trong những yếu tố đầu vào quan trọng nhất đó là Vốn. Cùng với lao động,
phương pháp tổ chức sản xuất và công nghệ, Vốn đóng góp ý nghĩa quan
trọng nhất để một doanh nghiệp tồn tại và thành công.
Trong các vấn đề về vốn, người ta thường quan tâm tới thu hút, phân
bổ và sử dụng vốn. Làm thế nào để có được vốn nhưng khi có được rồi thì
sử dụng sao cho có hiệu quả. Đó mới là câu hỏi quan trọng quyết định trong
hoạt động của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Ngọc Duẩn Lớp: TCDN 44A
2
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công ty CTGT 124
1.1.2. Các khái niệm về vốn và phân loại vốn.

Vốn là yếu tố không thể thiếu được của mọi quá trình kinh doanh. Do
vậy quản lý và sử dụng vốn hay tài sản trở thành một trong những nội dung
quan trọng của quản lý tài chính. Mục đích quan trọng nhất của quản lý và
sử dụng vốn là đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình
thường với hiệu quả kinh tế cao nhất. Cũng chính vì vậy, việc định vị và xác
định được đâu là Vốn của một doanh nghiệp là điều cần được đặt ra đầu tiên
và không thể thiếu.
Trước tiên, chúng ta thống nhất khái niệm Vốn đề cập trong chuyên
đề này như sau:
Vốn là hình thái giá trị biểu hiện bằng tiền của tất cả các tài sản, vật
tư dùng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với
nền sản xuất hàng hoá. Vốn là tiền, nhưng tiền chưa hẳn là vốn, tiền trở
thành vốn khi nó hoạt động trong lĩnh vực sản xuất lưu thông. Có rất nhiều
khái niệm, thuật ngữ xung quanh và có liên quan tới vốn. Trong các bản báo
cáo tài chính ở các doanh nghiệp thường có mục Nguồn vốn và Vốn chủ sở
hữu. Hay ngay trong khái niệm vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp cũng có
các thuật ngữ: Vốn pháp định, vốn điều lệ, vốn tự có… Tuy nhiên ở đây,
chúng ta sẽ đề cập đến khái niệm Vốn theo cách hiểu chung nhất như trên để
tiến hành tìm hiểu và phân tích. Trong một số cách gọi khác ở doanh nghiệp,
người ta còn gọi Vốn sản xuất hoặc Vốn kinh doanh. Điều này phụ thuộc
vào loại hình và lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.
Vốn được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
(*) Phân loại theo nguồn hình thành vốn:
Theo cách phân loại này, vốn hay vốn kinh doanh của doanh nghiệp
được phân thành 2 loại: vốn chủ sở hữu và vốn vay.
+ Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Vốn
chủ sở hữu gồm các khoản chính sau đây.
SV: Nguyễn Ngọc Duẩn Lớp: TCDN 44A
3

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công ty CTGT 124
Vốn tự có: đối với doanh nghiệp nhà nước thì vốn tự có do ngân sách
nhà nước cấp ban đầu và cấp bổ sung, đối với doanh nghiệp tư nhân thì vốn
tự có do chủ doanh nghiệp bỏ ra khi thành lập doanh nghiệp, với công ty
liên doanh hoặc công ty cổ phần thì do các chủ đầu tư hoặc các cổ đông
đóng góp. Vốn tự có bổ sung từ lợi nhuận kinh doanh.
Các quĩ được hình thành trong quá trình sản xuất kinh doanh ( quĩ dự
trữ, quĩ phát triển kinh doanh...)
+ Vốn vay: là các khoản vốn mà doanh nghiệp khai thác trên cơ sở
chế độ, chính sách của nhà nước như vay ngân hàng hay các tổ chức tín
dụng... đối với khoản vốn này, doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong
phạm vi những ràng buộc nhất định.
Việc phân loại này giúp cho nhà quản lý nắm được khả năng tự chủ
về tài chính của doanh nghiệp, từ đó có thể đề ra các biện pháp huy động
vốn sao cho phù hợp với tình hình tài chính của doanh nghiệp.
*) Phân loại theo đặc điểm luân chuyển của vốn:
Theo cách phân loại này, vốn kinh doanh được chia thành 2 loại: Vốn
cố định và vốn lưu động.
+ Vốn cố định:
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSCĐ của doanh
nghiệp.
TSCĐ là những tư liệu sản xuất, tối thiểu phải đáp ứng 2 tiêu chuẩn
sau đây:
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
- Giá trị sử dụng tối thiểu ở một mức nhất định do nhà nước qui định
phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ ( hiện nay là 5 triệu đồng trở
lên).
SV: Nguyễn Ngọc Duẩn Lớp: TCDN 44A
4
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công ty CTGT 124

Đặc điểm của vốn cố định:
TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và nhìn chung
không bị thay đổi hình thái hiện vật, nhưng năng lực sản xuất và kèm theo
đó là giá trị của chúng bị giảm dần.
Thời gian chu chuyển của TSCĐ rất dài. Vốn cố định hoàn thành một
vòng chu chuyển khi giá trị TSCĐ đã chuyển dịch hết vào giá trị của sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Phân loại TSCĐ:
Trong doanh nghiệp, có nhiều loại TSCĐ khác nhau. Để đáp ứng yêu
cầu quản lý, người ta phân loại TSCĐ thành những loại khác nhau theo
những tiêu thức khác nhau:
Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế: TSCĐ
được chia làm hai loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
TSCĐ hữu hình: là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể, bao
gồm: Nhà cửa, vật kiến trúc, PTVT, máy móc thiết bị, vườn cây lâu năm,
súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, và các TSCĐ hữu hình khác.
TSCĐ vô hình: Là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể,
thể hiện một lượng giá trị lớn đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến
nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông thường TSCĐ vô hình gồm các loại sau: Quyền sử dụng đất,
chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về bằng phát minh sáng chế, chi phí
nghiên cứu phát triển, chi phí về lợi thế thương mại và các TSCĐ vô hình
khác.
Việc phân loại này giúp cho người quản lý thấy được kết cấu tài sản
theo công dụng kinh tế, từ đó đánh giá được trình độ trang bị cơ sở vật chất
kỹ thuật của doanh nghiệp để từ đó có định hướng đầu tư; mặt khác, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc quản lý và thực hiện khấu hao TSCĐ.
Phân loại theo tình hình sử dụng:
SV: Nguyễn Ngọc Duẩn Lớp: TCDN 44A
5

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công ty CTGT 124
Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ, có thể chia toàn bộ TSCĐ của
doanh nghiệp thành những loại sau:
- TSCĐ đang dùng
- TSCĐ chưa cần dùng
- TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý hoặc nhượng bán.
Dựa vào cách phân loại này, người quản lý nắm được tổng quát tình
hình sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp
sử dụng tối đa các TSCĐ hiện có, giải phóng nhanh các TSCĐ không cần
dùng và chờ thanh lý để thu hồi vốn.
Trên đây là hai cách phân loại chủ yếu, ngoài ra còn có thể phân loại
theo mục đích sử dụng, phân loại theo quyền sở hữu... mỗi cách phân loại
đáp ứng những yêu cầu nhất định của công tác quản lý.
+ Vốn lưu động:
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động của
doanh nghiệp.
Đặc điểm của vốn lưu động:
Trong quá trình kinh doanh, vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay
trong một lần và được thu hồi toàn bộ sau khi doanh nghiệp thu được tiền
bán hàng. Như vậy, vốn lưu động hoàn thành một vòng luân chuyển sau một
chu kỳ kinh doanh.
Trong một chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động được biểu hiện dưới
nhiều hình thái khác nhau ( T-NVL-SPDD-TP-T’).
Thời gian chu chuyển của VLĐ ngắn hơn so với VCĐ.
Phân loại :
Để quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả, người ta phân loại VLĐ
theo các tiêu thức khác nhau.
* Phân loại theo hình thái biểu hiện: VLĐ được chia thành:
Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán:
+ Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quĩ, TGNH, Tiền đang chuyển.

SV: Nguyễn Ngọc Duẩn Lớp: TCDN 44A
6
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công ty CTGT 124
+ Vốn trong thanh toán: Các khoản nợ phải thu của khách hàng, các
khoản tạm ứng, các khoản phải thu khác.
Vốn vật tư hàng hoá ( hay còn gọi là hàng tồn kho ) bao gồm:
Nguyên, nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở
dang, thành phẩm.
Vốn về chi phí trả trước: Là những khoản chi phí lớn thực tế đã phát
sinh có liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh nên được phân bổ vào giá
thành sản phẩm của nhiều chu kỳ kinh doanh như: Chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ, chi phí thuê TS, chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi
phí xây dựng, lắp đặt các công trình tạm thời: Chi phí về ván khuôn, giàn
giáo phải lắp dùng trong xây dựng cơ bản...
Việc phân loại theo cách này tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng cho việc
xem xét đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
* Phân loại theo vai trò của VLĐ đối với quá trình SXKD:
Theo cách phân loại này, VLĐ được chia thành 3 loại:
+ VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất, bao gồm giá trị các khoản NVL
chính, VL phụ, phụ tùng thay thế, nhiên liệu, CCDC lao động nhỏ.
+ VLĐ trong khâu sản xuất, bao gồm giá trị SPDD và vốn về chi phí
trả trước.
+ VLĐ trong khâu lưu thông, bao gồm TP, vốn bằng tiền, các khoản
đầu tư ngắn hạn (Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn...), các
khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, tạm ứng...).
Việc phân loại VLĐ theo phương pháp này giúp cho việc xem xét,
đánh giá tình hình phân bổ VLĐ trong các khâu của quá trình chu chuyển
VLĐ trong doanh nghiệp, từ đó đề ra các biện pháp quản lý thích hợp nhằm
tạo ra một kết cấu VLĐ hợp lý và tăng được tốc độ chu chuyển của VLĐ.
1.1.3. Tầm quan trọng của vốn đối với doanh nghiệp.

Trong khi phân tích quá trình sản xuất sản phẩm, Marx đã tìm thấy
mối quan hệ trực tiếp theo quy luật kỹ thuật giữa các yếu tố tham gia quá
SV: Nguyễn Ngọc Duẩn Lớp: TCDN 44A
7
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công ty CTGT 124
trình sản xuất, đó là mối liên hệ có tính chất toán học giữa số lượng sản
phẩm và số lao động xã hội cần thiết theo các nhóm sản phẩm có chất lượng
và công dụng khác nhau.
Trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp
phải có vốn để thực hiện mục đích kinh doanh của mình, khi đã có vốn
doanh nghiệp phải biết quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất.
Vốn đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh,
căn cứ vào tính chất sử dụng và hình thái biểu hiện, người ta thường chia
vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh thành hai loại để nghiên cứu: Vốn cố
định và vốn lưu động.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực lưu thông phân
phối, vốn lưu động chiếm tỷ trọng rất lớn trong toàn bộ nguồn vốn của
doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động được vận
động theo chu kỳ khép kín. Đơn vị nào kinh doanh có hiệu quả là phải luôn
luôn tìm ra các biện pháp làm giảm ngắn thời gian vận động của một chu kỳ
và tạo ra T > T' . Tức là nguồn vốn của đơn vị đó luôn được tăng trưởng,
kinh doanh có hiệu quả và thu được lợi nhuận tối đa.
Vốn đối với mỗi doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng nhưng không
phải bất cứ doanh nghiệp nào có đủ vốn là hoạt động có hiệu quả. Có những
doanh nghiệp đi đến phá sản, có những doanh nghiệp đi lên từ những đồng
vốn ít ỏi… Như vậy vấn đề đặt ra ở đây là các doanh nghiệp quản lý sử
dụng vốn như thế nào cho hợp lý, có hiệu quả.
Với điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay nhu cầu về vốn là cần thiết
phải có đối với các doanh nghiệp, đó là số vốn tối thiểu nhằm dự trữ các tài
sản lưu động phục vụ cho sản xuất lưu thông, trên cơ sở đó nguồn cung cấp

vốn lưu động các doanh nghiệp thường là :
- Nguồn vốn lưu động từ ngân sách.
- Nguồn vốn vay ngân hàng
- Nguồn vốn lưu động từ bổ sung
SV: Nguyễn Ngọc Duẩn Lớp: TCDN 44A
8
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công ty CTGT 124
- Nguồn vốn lưu động từ liên doanh, liên kết.
- Nguồn vốn lưu động từ tín dụng ngắn hạn.
Về cơ bản, vốn cố định cũng có những nguồn gốc hình thành như trên
song do đặc điểm của vốn cố định như đã trình bày, người ta thường chỉ sử
dụng vốn cố định lấy từ nguồn tự có hoặc vay dài hạn.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2.1. Khái niệm và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn.
Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong
cơ chế thị trường là cung cấp sản phẩm, lao động dịch vụ cho xã hội nhằm
thu được lợi nhuận cao nhất. Để đạt được mục đích đó các doanh nghiệp
phải phối hợp tổ chức thực hiện đồng bộ mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh. Trong đó, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn
lưu động nói riêng trong sản xuất kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Trong cơ chế cũ, các doanh nghiệp nhà nước coi nguồn cấp phát từ
ngân sách nhà nước đồng nghĩa với "cho không" nên tìm mọi cách để xin
được nhiều vốn, vì tiền không phải mua mà được phát nên khi sử dụng vốn
doanh nghiệp không cần quan tâm đến hiệu quả, nếu kinh doanh thua lỗ đã
có nhà nước chịu và trang trải mọi thiếu hụt.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, các khoản bao cấp về vốn từ ngân
sách nhà nước không còn nữa, doanh nghiệp phải tự trang trải mọi chi phí và
phải tìm mọi cách kinh doanh sao cho có lãi, phải tổ chức sử dụng vốn một
cách tiết kiệm và có hiệu quả. Do đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý, sử
dụng đồng vốn một cách chặt chẽ hơn. Mặt khác việc quản lý và sử dụng

đồng vốn của doanh nghiệp nhà nước hiện nay còn khác trước là doanh
nghiệp phải bảo toàn vốn, đầu tư mở rộng quy mô phát triển sản xuất kinh
doanh.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng công trình giao
thông nói riêng và mọi doanh nghiệp nói chung đều phải có mục tiêu đem
lại lợi nhuận cao nhất. Đó chính là kết quả bằng tiền do các hoạt động đầu tư
SV: Nguyễn Ngọc Duẩn Lớp: TCDN 44A
9
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công ty CTGT 124
và kinh doanh đem lại. Nhưng kết quả trên chỉ được coi là có hiệu quả khi
giá trị thu được phải lớn hơn số vốn đầu tư bỏ ra sau khi đã quy chuẩn vốn
về cùng một thời điểm. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn thu được của năm sau cao
hơn năm trước. Hiệu quả trong các ngành kinh tế nói chung và ngành xây
dựng cơ bản nói riêng được thể hiện ở hai mặt, hiệu quả trực tiếp và hiệu
quả gián tiếp. Hiệu quả trực tiếp là mang lại lợi ích trực tiếp cho người kinh
doanh. Hiệu quả gián tiếp là xét trên phạm vi chung của nền kinh tế hoặc
một vùng, một lãnh thổ.
Hiệu quả trực tiếp và hiệu quả gián tiếp của vốn nhìn chung là thống
nhất, song cũng có trường hợp mâu thuẫn, đối lập nhau. Thường là khi sử
dụng vốn vào những dự án, mục đích cụ thể đem lại hiệu quả kinh tế cao
nhưng hiệu quả kinh doanh lai không đạt được. Hiệu quả trực tiếp có sức hút
mạnh hơn, bỏ một đồng vốn ra kinh doanh thì người ta đã dự tính rằng họ sẽ
thu được bao nhiêu lợi nhuận. Còn với lợi ích gián tiếp có sức hút kém hơn
chưa thấy được lợi ích của nó, còn lợi ích cho nền kinh tế thì khó nhận biết.
Ngành xây dựng CTGT là ngành có kết cấu hạ tầng lớn, các hoạt
động sản xuất kinh doanh mang lại lợi nhuận cao trong vài năm gần đây,
luôn mở rộng quy mô sản xuất, duy trì năng lực về vốn, trên thực tế không
phải lúc nào cũng làm ăn có lãi. Những công trình thi công ở vùng sâu, vùng
xa… việc triển khai thi công rất phức tạp và tốn kém, giải phóng mặt bằng
gặp nhiều khó khăn nên không tránh khỏi thất thoát về vốn thi công.

--> Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn Lưu Động:
a) Tốc độ luân chuyển VLĐ:
Số lần luân chuyển
(số vòng quay)
=
Tổng mức luân chuyển VLĐ DTT trong kỳ
VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ
(1)

SV: Nguyễn Ngọc Duẩn Lớp: TCDN 44A
10
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công ty CTGT 124
VLĐ đầu năm + VLĐ cuối năm
VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ =
2

Số vòng quay càng nhiều càng thể hiện mức độ luân chuyểnVLĐ
càng nhanh.
b) Kỳ luân chuyển VLĐ:
Là số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện được 1 vòng quay
trong kỳ
Kỳ luân chuyển VLĐ =
Số vòng trong kỳ
Số vòng quay VLĐ

Kỳ luân chuyển VLĐ càng ngắn thì VLĐ luân chuyển càng nhanh và
ngược lại.
c) Mức tiết kiệm VLĐ:
Phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển
VLĐ ở kỳ này so với kỳ trước.

M1 M1
VTK ( + ) = (3)
L1 L0
Trong đó:
VTK: VLĐ có thể tiết kiệm được (-) hoặc phải tăng thêm (+) do sự
thay đổi của tốc độ luân chuyển VLĐ của kỳ này so với kỳ trước.
M1: Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ này (DTT kỳ này)
L1: Số lần luân chuyển VLĐ kỳ này.
L0: Số lần luân chuyển VLĐ kỳ trước
Mức tiết kiệm VLĐ càng lớn cho thấy hiệu suất sử dụng vốn càng cao
và ngược lại.
SV: Nguyễn Ngọc Duẩn Lớp: TCDN 44A
11
(2)
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công ty CTGT 124
--> Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn Cố Định:
a) Hiệu suất sử dụng VCĐ:
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng VCĐ = (4)
Số VCĐ bình quân trong kỳ
Số VCĐ đầu kỳ + Số VCĐ cuối kỳ
Số VCĐ bình quân trong kỳ =
2
b) Hiệu suất sử dụng TSCĐ:
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSCĐ = (5)
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
c. Tỷ suất lợi nhuận VCĐ: phản ánh một đồng vốn trong kỳ có thể
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế)
Lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế)

Tỷ suất lợi nhuận VCĐ = (6)
VLĐ bình quân trong kỳ
Các chỉ tiêu (4), (5), (6) các chỉ tiêu càng cao thì hiệu suất sử dụng
VCĐ càng lớn và ngược lại.
Số tiền KH luỹ kế của TSCĐ
Tính đến thời điểm đánh giá
d) Hệ số hao mòn TSCĐ: = (7)
Nguyên giá TSCĐ bình quân
ở thời điểm đánh giá
SV: Nguyễn Ngọc Duẩn Lớp: TCDN 44A
12
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công ty CTGT 124
Hệ số hao mòn trên càng lớn (tối đa = 1) thể hiện mức độ thu hồi vốn
càng nhanh, do đó việc bảo toàn vốn là tốt.
e) Hệ số huy động TSCĐ: chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động
TSCĐ hiện có vào hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Giá trị TSCĐ đang dùng
trong hoạt động kinh doanh
Hệ số huy động TSCĐ trong kỳ = (8)
Giá trị TSCĐ hiện có của DN
Giá trị TSCĐ trong công thức trên là giá trị còn lại của TSCĐ hữu
hình và vô hình của doanh nghiệp ở thời điểm đánh giá.
Hệ số càng lớn cho thấy hiệu suất sử dụng VCĐ càng cao.
f) Các chỉ tiêu về kết cấu TSCĐ: phản ánh tỷ trọng của từng nhóm
hoặc từng loại TSCĐ của doanh nghiệp tại thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này
cho phép đánh giá mức độ hợp lý trong cơ cấu TSCĐ được trang bị ở doanh
nghiệp.
--> Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh nói
chung:
Quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp cũng là quá

trình hình thành và sử dụng VKD. Mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp kinh
doanh là thu được nhiều lợi nhuận. Vì thế hiệu quả sử dụng vốn được thể
hiện ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu được và mức sinh lời của một đồng
VKD. Xét trên góc độ sử dụng vốn, lợi nhuận thể hiện tổng thể của quá trình
phối hợp sử dụng VCĐ và VLĐ của doanh nghiệp.
Để đánh giá đầy đủ hơn hiệu quả sử dụng vốn cần phải xem xét hiệu
quả đó từ nhiều góc độ khác nhau. Vì thế trong công tác quản lý, người quản
lý doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau để đánh giá mức sinh
lời của đồng vốn.
SV: Nguyễn Ngọc Duẩn Lớp: TCDN 44A
13
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công ty CTGT 124
Ngoài các chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối, để đánh giá hiệu quả sử dụng
VKD trong kỳ có thể sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau:

LN trước thuế + lãi vay
a) Tỷ suất lợi nhuận VKD = (9)
trước thuế và lãi vay VKD bình quân sử dụng trong kỳ
b) Tỷ suất lợi nhuận VKD: phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
LN trước thuế
Tỷ suất lợi nhuận VKD = (10)
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
c) Tỷ suất lợi nhuận ròng VKD: chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng VKD
tham gia trong kỳ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế (LN ròng).

LN sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận ròng VKD = (11)
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
LN sau thuế

d) Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn CSH = (12)
Vốn CSH bình quân sử
dụng trong kỳ
Trong tất cả các chỉ tiêu trên, VKD bình quân sử dụng trong kỳ được tính
như sau:
VKD đầu kỳ + VKD cuối kỳ
VKD bình quân =
2
Các chỉ tiêu (9), (10), (11), (12) càng cao thì hiệu suất sử dụng VKD
càng lớn và ngược lại.
SV: Nguyễn Ngọc Duẩn Lớp: TCDN 44A
14
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công ty CTGT 124
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
luân chuyển liên tục, không ngừng từ hình thái này sang hình thái khác.
Trong quá trình vận động đó vốn chịu nhiều ảnh hưởng tới hiệu quả sử
dụng:
Xét về mặt khách quan, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp chịu
ảnh hưởng của các yếu tố sau:
- Do tác động của nền kinh tế có lạm phát, sức mua của đồng tiền bị
giảm sút dẫn đến sự tăng giá các loại vật tư hàng hoá. Vì vậy nếu doanh
nghiệp không điều chỉnh kịp thời giá trị của các loại tài sản đó thì sẽ làm
cho vốn của doanh nghiệp mất dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ.
- Do những rủi ro bất thường trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh mà các doanh nghiệp thường gặp phải. Trong cơ chế thịi trường có
nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia vào hoạt động, cùng cạnh tranh, khi
thị trường tiêu thụ không ổn định, sức mua của thị trường có hạn càng làm
tăng thêm khả năng rủi ro của doanh nghiệp. Ngoài ra doanh nghiệp còn gặp
phải rủi ro do thiên nhiên gây nên như: hoả hoạn, lũ lụt… mà doanh nghiệp

khó có thể lường trước được.
Ngoài các nhân tố khách quan trên còn có rất nhiều các nhân tố chủ
quan do chính bản thân doanh nghiệp tạo nên, làm ảnh hưởng đến hiệu quả
sử dụng vốn như:
- Do xác định nhu cầu vốn thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa
hoặc thiếu vốn sản xuất kinh doanh, đều ảnh hưởng không tốt đến quá trình
sản xuất kinh doanh, cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Lựa chọn phương án đầu tư là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn
tới hiệu quả sử dụng vốn. Đây chính là một trong những nguyên nhân gây
nên tình trạng vốn ứ đọng, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
- Do cơ cấu vốn đầu tư không hợp lý cũng như nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng vốn. Bởi vì vốn đầu tư vào các tài sản không cần sử dụng
SV: Nguyễn Ngọc Duẩn Lớp: TCDN 44A
15
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công ty CTGT 124
chiếm tỷ trọng lớn thì không những nó không phát huy tác dụng trong quá
trình sản xuất kinh doanh mà còn bị hao hụt, mất mát và khấu hao dần làm
hiệu quả sử dụng vốn giảm.
- Do việc sử dụng lãng phí vốn, nhất là vốn lưu động trong quá trình
mua sắm, dự trữ: Mua các loại vật tư không phù hợp với quy trình sản xuất,
không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng quy định, không tận dụng hết
được các loại phế liệu, phế phẩm cũng như tác động không nhỏ đến hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Còn nguyên nhân chủ quan: Do trình độ quản lý của doanh nghiệp
còn yếu kém, hoạt động sản xuất kinh doanh thu lỗ kéo dài làm cho vốn bị
thâm hụt sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng bị suy giảm.
Cần nhấn mạnh đến yếu tố trình độ và tác phong làm việc của độih ngũ cán
bộ làm công tác sử dụng vốn. Trước đây do tư tưởng tàn dư của cơ chế bao
cấp nên các công ty nhà nước làm ăn rất kém hiệu quả, trong quản lý sử
dụng vốn nói riêng và làm ăn kinh doanh noi chung, với tư tưởng “của

công”. Chính xuất phát từ tư tưởng đó mà tác phong làm việc cũng hết sức
quan liêu và kém năng động. Điều này thể hiện rõ nét tại kết quả hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước dù là trước hay sau Đổi mới.
SV: Nguyễn Ngọc Duẩn Lớp: TCDN 44A
16
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công ty CTGT 124
CHƯƠNG II - THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 124
2.1. Giới thiệu chung về công ty.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
- Tên chính thức: Công ty cổ phần xây dựng công trình giao
thông và thương mại 124.
- Đại diện phía Nhà nước: Tổng công ty Xây dựng Công trình
Giao thông I
- Trụ sở chính : Km 12+500 Ngũ hiệp – Thanh trì - Hà nội.
Tel : 04.8611147
Fax : 04.8612370
- Giám đốc : Kỹ sư Nguyễn Trường Long.
- Tài khoản :
1. Số 7301.0011B - Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội.
2. Số 4311.01.00031.01- Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội -
Hà Nội.
3. Số 3421.0121.01 – Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Thanh trì - Hà Nội
- Loại hình Doanh nghiệp: Công ty Cổ phần
- Quyết định thành lập lại số 564/QĐ-QP ngày 22 tháng 4 năm 1996
của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải.
- Đăng ký kinh doanh số 110749 ngày 27 tháng 6 năm 1996 do Sở Kế
hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
- Điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty Công trình Giao thông 124

đã được Bộ Giao thông Vận tải phê chuẩn ngày 15 tháng 6 năm 1996
Vốn là một doanh nghiệp Nhà nước có tiền thân là Công trường 74
được thành lập năm 1974. Trở thành doanh nghiệp loại II theo quyết định số
1057/QĐ/TCCB-LĐ ngày 28 tháng 05 năm 1993 của Bộ trưởng Bộ Giao
SV: Nguyễn Ngọc Duẩn Lớp: TCDN 44A
17
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công ty CTGT 124
thông Vận tải. Giấy phép kinh doanh số 100133 ngày 22 tháng 11 năm 1994
của Uỷ ban Kế hoạch thành phố Hà Nội.
Đến ngày 13 tháng 01 năm 2006 vừa qua, sau quá trình cổ phần hoá,
Công ty chính thức trở thành Công ty cổ phần.
Trong những năm qua, Công ty không ngừng lớn mạnh và phát triển
vững chắc về mọi mặt , thường xuyên xây dựng kiện toàn tổ chức, nâng cao
năng lực chỉ huy, điều hành, quản lý, đổi mới trang thiết bị, áp dụng các tiến
bộ khoa học vào quá trình sản xuất kinh doanh, mở rộng địa bàn hoạt động
đến hầu hết các tỉnh trong cả nước... Vì vậy đã thi công hàng trăm công trình
với nhiều quy mô, ở nhiều địa điểm, có yêu cầu phức tạp nhưng đảm bảo tốt
yêu cầu, kiến trúc, thẩm mỹ, chất lượng, tiến độ như: Đường Bắc Thăng
Long – Nội Bài, Quốc lộ 183, đường 1A2 Hà Nội – Cầu Giẽ, dự án ADB7
(Lào), đường Hồ Chí Minh (đoạn Hà Tĩnh – Kontum) , dự án Vinh – Đông
Hà (WB2), đường 4D Lai Châu, các công trình thuộc khu vực Sơn La
(đường 279, 43…), các công trình thuộc quốc lộ 6, đường vành đai 3 – Hà
Nội…
Hơn hai mươi năm xây dựng và trưởng thành, với truyền thống, uy
tín, tiềm lực sẵn có (cả về tài chính, máy móc thiết bị, cơ sở vật chất, con
người…) và cả cơ hội lẫn thách thức, Công ty Công trình Giao thông 124
ngày càng khẳng định chỗ đứng vững chắc của mình trong ngành xây dựng
và các công trình giao thông, xứng đáng với niềm tin của Đảng, của nhân
dân.
Ngày nay, Công ty thực sự là một doanh nghiệp có uy tín cao trên thị

trường và đầy đủ năng lực để thi công mọi công trình theo yêu cầu của Chủ
đầu tư. Theo chính sách mới của nước ta về Cổ phần hoá các doanh nghiệp
nhà nước, công ty đã tiến hành cỏ phần hoá và chính thức trở thành công ty
cổ phần tháng 2 năm 2006.
SV: Nguyễn Ngọc Duẩn Lớp: TCDN 44A
18
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công ty CTGT 124
2.1.2. Các ngành nghề kinh doanh.
Công ty có hoạt động chính là xây dựng công trình giao thông và sản
xuất kinh doanh tổng hợp.
Công ty 124 có các lĩnh vực hoạt động chính sau:
- Xây dựng các công trình giao thông đường bộ.
- Sản xuất, lắp đặt và bán cấu kiện bê tông đúc sẵn phục vụ thi công.
- Sửa chữa thiết bị giao thông.
Các Giấy phép hành nghề:
+ Giấy phép khảo sát, dò tìm, xử lý bom mìn - vật nổ số 2301/BQP
ngày 13/7/2002 do Bộ Quốc phòng cấp.
+ Giấy phép hành nghề tư vấn xây dựng, giao thông, thuỷ lợi số 176/
BXD-CSXD ngày 21 tháng 4 năm 1997 do Bộ Xây dựng cấp.
+ Quyết định cho phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp do Tổng cục
CNQP và kinh tế cấp.
Phạm vi hoạt động:
+ Trong cả nước.
+ Một số công trình ở nước ngoài theo yêu cầu của Bộ Quốc phòng,
Bộ Giao thông Vận tải và Nhà nước Việt Nam.
Ngoài ra Công ty luôn luôn thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và nghĩa
vụ đối với nhà nước.
2.1.3. Hệ thống cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp.
Công ty Công trình Giao thông 124 có bộ máy quản trị hoàn chỉnh
gồm: Đảng uỷ, Ban Giám đốc, Công Đoàn, Đoàn thanh niên và các phòng

ban, các xí nghiệp trực thuộc . Cụ thể:
. Ban Giám đốc
Ban Giám đốc bao gồm có 1 Giám đốc, 3 phó Giám đốc có nhiệm vụ
điều hành quản lý chung về mọi mặt sản xuất kinh doanh, kỹ thuật… ở 3
miền Bắc, Trung, Nam. Ban giám đốc có nhiệm vụ quản lý công tác thưỡng
xuyên của công ty giữa các kỳ đại hội cổ đông, ra các quyết định cao nhất
SV: Nguyễn Ngọc Duẩn Lớp: TCDN 44A
19
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công ty CTGT 124
liên quan đến kinh doanh và hợp đồng kinh doanh của công ty. Ban giám
đỗc không họp đủ thường xuyên nhưng có thể ra quyết định thừa lệnh. Dưới
đó là các phòng chịu sự quản lý trực tiếp của các Giám đốc bao gồm:
. Các phòng ban
+ Phòng Kế hoạch và Kĩ thuật
Có chức năng tham mưu giúp việc cho Hộiu đồng quản trị và Ban
Giám đốc. Cơ quan cùng với các chỉ huy tích cực tìm việc làm mở rộng thị
trường để đào tạo việc làm cho các xí nghiệp. Phòng kế hoạch làm nhiệm vụ
đi nghiên cứu thị trường, tìm kiếm đối tác và tạo dựng các mối quan hệ làm
ăn cho công ty. Mặt khác tích cực tìm hiểu đổi mới kĩ thuật thi công xây
dựng, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trên các công
trường, vạch kế hoạch và chiến lược chung cho từng giai đoạn theo yêu cầu
của Ban giám đốc và Hội đồng quản trị
+ Phòng Thị trường
Có chức năng tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến
lược, kế hoạch kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm. Xây dựng phương án xác
định giá, lập hồ sơ ký kết hợp đồng đấu thầu các công trình xây dựng. Phân
tích đánh giá các hợp đồng kinh tế và đề xuất các giải pháp nằm hoàn thiện
và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Phòng thị trường còn chịu trách
nhiệm theo dõi các quan hệ kinh tế đã có, đối tác làm ăn tin cậy để làm ăn
lâu dài. Trên cơ sở tham mưu đó, Hội đồng quản trị và ban giám đóc thực

hiện các quyết định kinh doanh và hợp tác kinh tế với đối tác.
+ Phòng Tài chính kế toán
Tổ chức thực hiện các công tác hạch toán kế toán, thống kê tình hình
sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. Phòng có chức năng nhiệm vụ tổ
chức triển khai thực hiện toàn bộ công tác tài chính, kế toán thống kê, đống
thời kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của Công ty theo
pháp luật. Tổ chức chỉ đạo công tác hạch toán kinh doanh trong toàn Công
ty phụ vụ cho mục tiêu sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao
SV: Nguyễn Ngọc Duẩn Lớp: TCDN 44A
20
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công ty CTGT 124
Trong những năm qua phòng đã hoàn thành thủ tục xin cấp bổ sung
vốn lưu động hàng năm, xin cấp vốn tăng năng lực sản xuất từ nguồn vốn
của Bộ Giao thông vận tải và xin vay vốn tín dụng đầu tư. Luôn năng động
tìm các nguồn vốn đầu tư cho các xí nghiệp nhằm tăng tiến độ thi công sản
xuất công trình.
Toàn văn quy định về vai trò của phòng Tài chính - kế toán tại điều lệ
công ty như sau:
“Chức năng
- Phòng kế toán tài chính là phòng chức năng nghiệp vụ tham nưu cho
giám đốc công ty về tổ chức hạch toán, xây dựng kế hoạch thu chi tài chính,
quản lý các nguồn vốn, thực hiện các nghĩa vụ tài chính, giá thành và quyết
toán tài chính của công ty đối Nhà nước, nhằm phát triển và bảo toàn vốn.
- Là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập có tư cách pháp nhận đầy đủ.
Đối với các đơn vị, công trường tập hợp chứng từ chi phí theo hình thức báo
sổ gửi về công ty để tổng hợp.
Nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán
- Nắm chắc kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty trong quý, năm
để lập kế hoạch tài chính( cân đối thu chi ) phù hợp với kế hoạch sản xuất
kinh doanh của đơn vị.

- Nắm vững tiến độ sản xuất, tình hình thuchi ở các đơn vị sản xuất đề
xuất các biện pháp kế hoạch tài chính, kế hoạch thu chi cho các đơn vị trong
công ty.
- Căn cứ vào những quy định của Nhà nước, tổ chức hạch toán chi phí
sản xuất và tình giá thành sản phẩm để xác định hiệu quả kinh tế đối với vốn
của doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc lập bản cân đối tài chính và bảng tổng
kết tài sản. Thực hiện việc quyết toán tài chính trong công ty.
- Quan hệ và giao dịch với các ngân hàng, các cơ quan tài chính để
giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác tài chính kế toán.
SV: Nguyễn Ngọc Duẩn Lớp: TCDN 44A
21
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công ty CTGT 124
- Hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị thực hiện việc hạch toán các chi
phí sản xuất, giúp cho việc hạch toán kế toán ở phòng được thuận lợi.
- Thực hiện báo cáo quyết toán, sản xuất kinh doanh, chủ trì hướng
dẫn việc phân tích hoạt động kinh tế của doang nghiệp.
- Kiểm tra thực hiện thường xuyên việc doanh thu khối lượng cùng
với các phòng có liên quan, tận thu để có vốn hoạt động thường xuyên và
trích nộp các khoản cho ngân sách Nhà nước, trả nợ vay theo đúng kỳ hạn.
- Thực hiện tốt nghiệp vụ chuyện môn và công tác tài chính kế toán,
quản lý tiền mặt tại quỹ theo đúng quy định của Nhà nước .
- Thanh toán, cấp phát tiền lương và các chế độ khác đến tận tay
người lao động đầy đủ và đúng kỳ hạn, chủ trì trong công tác kiểm kê, đánh
giá tài sản, tồn kho nguyên vật liệu....
- Tham gia công tác giao khoán với chức năng :
+ Hướng dẫn mở sổ sách ghi chép
+ Bồi dưỡng nghiệp vụ công tác kế toán, hạch toán quản lý tài chính,
tổng kết rút kinh nghiệm công tác khoán, hạch toán lỗ lãi cho từng công
trình.
- Đảm bảo số liệu tài chính

- Đảm bảo việc cân đối thu chi cân đối về tài chính , tổ chức thực hiện
công tác dân chủ công khai về tài chính theo quy định của pháp luật , bảo
vệ an toán về số liệu tài chính trong sản xuất kinh doanh.
SV: Nguyễn Ngọc Duẩn Lớp: TCDN 44A
22
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công ty CTGT 124
+ Phòng Vật tư thiết bị
Phòng vật tư xe máy có vai trò cung cấp cho các công trình các vật
liệu xây dựng: xi măng, gạch, sắt, thép… và các loại máy móc, phương tiện
vận chuyển. Từ kinh nghiệm thực tế nhiều năm, lại có mối quan hệ rộng với
các bạn hàng nên ngành vật tư đã đản bảo được khối lượng nguyên vật liệu
cho từ xí nghiệp. Phòng vật tư có trách nhiệm quản lý về kĩ thuật các máy
móc thiết bị ngoài công trình, xây dựng mô hình tính khấu hao và đề xuất
các giải pháp xử lý TSCĐ trong mọi trường hợp theo yêu cầu hoặc đến hạn
hết khấu hao.
+ Phòng Tổ chức Lao động – Hành chính
Có chức năng nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức
nhân sự, tiền lương, khen thưởng, kỷ luật thanh tra pháp chế. Đảm bảo nhu
cầu về lao động trong việc thực hiện kế hoạch cả về số lượng và chất lượng
ngành nghề lao động. Xây dựng kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ chuyên
SV: Nguyễn Ngọc Duẩn Lớp: TCDN 44A
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
PHÓ
PHÒNG
KẾ TOÁN
KẾ TOÁN
TỔNG HỢP
Kế Toán
thanh

toán
Kế Toán
Ngân
hàng
Kế Toán
TSCĐ

NVL,
Cụng cụ
Lao
Động
Kế Toán
theo dõi
công nợ
Kế Toán
Tiền
Lương
BHXH
Kế
Toán
Thuế
23
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công ty CTGT 124
môn nghiệp vụ và tay nghề cao cho cán bộ công nhân viên. Sắp xếp đào tạo
cán bộ đảm bảo quỹ lương, lựa chọn phương án trả lương cho toàn Công ty.
Nghiên cứu đề xuất thành lập đơn vị mới, tách nhập giải thể các đơn vị, các
phòng ban kỹ thuật nghiệp vụ, kinh tế của Công ty.
Ngoài các phòng ban trên còn có phòng hành chính quản trị, văn
phòng Đảng uỷ.
. Hệ thống các đội công trình

Các đội 1, 2, 3, 4, 112 và xưởng sửa chữa dịch vụ 412. Tất cả đều có
một hệ thống điều hành sản xuất thi công.
+ Chỉ huy công trường
+ Các bộ phận: kỹ thuật, vật tư, kế toán, phục vụ.
+ Các tổ công nhân.
Như vậy bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất của Công ty khá hoàn
thiện. Việc phân công chức năng và các nhiệm vụ quản lý sản xuất được quy
đinh rõ ràng, Mặc dù vừa trải qua những thay đổi lớn về sở hữu và bộ máy
tổ chức song với truyền thống và bộ máy sẵn có, công ty đã nhanh chóng ổn
định và tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh như bình thường. Dưới đây
là mô hình tổ chức của công ty dạng sơ đồ.
SV: Nguyễn Ngọc Duẩn Lớp: TCDN 44A
24
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công ty CTGT 124
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 124
2.1.4. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty có ảnh hưởng tới
việc sử dụng vốn.
Đặc điểm về nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm.
Đây là yếu tố đầu vào chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn khoảng 60%-70%
tổng giá trị công trình. Chất lượng, độ an toàn của công trình phụ thuộc rất
lớn vào chất lượng của nguyên vật liệu.
Như vậy việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu cùng với
một hệ thống cung ứng nguyên vật liệu tốt sẽ góp phần nâng cao chất lượng
công trình giảm chi phí sản xuất.
Đối với Công ty 124, tận dụng khai thác được các nguyên vật liệu cho
thi công các công trình là phương châm của công ty. Khai thác nguyên vật
liệu theo phương châm này vừa tránh được chi phí vận chuyển bốc dỡ vừa
đảm bảo được nhu cầu kịp thời cho thi công. Từ đó góp phần giảm giá dự
SV: Nguyễn Ngọc Duẩn Lớp: TCDN 44A
25

Giám đốc
Phú Giỏm đốc khu
vực Miền Bắc
Phú Giỏm đốc
Miền Trung
Phú Giỏm đốc
Miền Nam
Phũng
Vật tư thiết
bị
Phũng
Kế hoạch
Phũng
Kỹ
thuật
Phũng
Tài chớnh
kế toỏn
PhũngTổ
chức Lao
động – Hành
chớnh
Phũng Thị
trường
Xưởng
SCDV
412
éội
cụng
trỡnh

112
éội
cụng
trỡnh 4
éội
cụng
trỡnh 3
éội
cụng
trỡnh 2
éội
cụng
trỡnh 1
Giám đốc
Phó Giám đốc khu
vực Miền Bắc
Phó Giám đốc
Miền Trung
Phó Giám đốc
Miền Nam
Phòng
Vật tư thiết
bị
Phòng
Kế hoạch
Phòng
Kỹ
thuật
Phòng
Tài chính

kế toán
PhòngTổ
chức Lao
động – Hành
chính
Phòng Thị
trường
Xưởng
SCDV
412
Đội
công
trình
112
Đội
công
trình 4
Đội
công
trình 3
Đội
công
trình 2
Đội
công
trình 1

×