Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Tổng quan về vốn và tạo lập vốn trong công ty cổ phần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.61 KB, 33 trang )

Tổng quan về vốn và tạo lập vốn trong công
ty cổ phần
1.1 Vốn và vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1.1 Khái niệm về vốn
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về vốn, tuỳ theo góc độ nhìn nhận vốn
là một trong những nhân tố có tầm quan trọng quyết định tới mọi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung. Vốn trong sản
xuất kinh doanh của một doanh nghiệp luôn luôn tồn tại dới hai hình thức cơ bản
là hình thái giá trị và hình thái hiện vật.
Dới dạng hình thái giá trị vốn tồn tại dới dạng hình thái tiền. Đây là hình
thái ban đầu và cũng là hình thái cuối cùng của vốn, bởi vì sau một chu kỳ kinh
doanh vốn kinh doanh lại đợc thu hồi về dới dạng ban đầu là tiền theo vòng chu
chuyển T- H- T.
Dới dạng hình thái hiện vật: vốn tồn tại dới dạng hình thái t liệu sản xuất
nh máy móc, thiết bị, nhà xởng,
Đối với sự phát triển của một quốc gia vốn đợc coi là một trong bốn nguồn
lực của nền kinh tế quốc dân. Đó là nhân lực, vốn, kỹ thuật công nghệ, và tài
nguyên. Nh vậy xét trong một quốc gia muốn phát triển nên kinh tế quốc dân
ngoài nhân lực, kỹ thuật công nghệ và tài nguyên thì cần phải có vốn.
Vốn kinh doanh của một doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
tài sản dùng cho kinh doanh:
Về phơng diện vật chất vốn bao gồm các loại máy móc, thiết bị, nhà cửa,
kho tàng, vật kiện trúc, vật t hàng hoá là các phạm trù gắn với nền sản xuất hàng
hoá.
Vốn có thề là tiền nh tiền Việt nam, ngoại tệ, vàng bạc đá quý Nh ng tiền chỉ có
thể trở thành hàng hoá khi nó đợc đa vào lu thông, sản xuất kinh doanh. tiền có sự
luân chuyển từ hình thái vật chất sang tiền tệ với một lợng lớn hơn và ngày càng
mở rộng.
Ngoài sự tồn tại dới dạng vật chất nó còn tồn tại dới dạng là những tài sản
vô hình nh quyền sở hữu công nghệ, uy tín của doanh nghiệp, nhãn mác độc
quyền, kinh nghiệm tay nghề, nguồn nhân lực, nguồn chất xám Những yếu tố


này cũng đợc coi là vốn.
Đặc trng của vốn
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, nhà nớc can thiệp và kiểm soát trực
tiếp mọi hoạt động của nền kinh tế xã hội. Đồng tiền về mặt lý thuyết mang đầy
đủ năm chức năng nh lý luận của Mác ( trao đổi, cất trữ, lu thông, thanh toán,
quốc tế) nhng thực tế không đúng nh vậy. Nhà nớc thâu tóm tất cả hoạt động của
nền kinh tế, quyết định đến các vấn đề trong kinh tế từ kế hoạch đến các bớc thực
hiện, nhu cầu về vốn hầu nh không tồn tại.
Chuyển sang cơ chế thị trờng mọi hoạt động đều thay đổi, nhà nớc chỉ đóng
vai trò điều tiết ở tàm vĩ mô, các doanh nghiệp tự quyết định sản xuất kinh doanh
và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình. Trong quá trình
hoạt động ấy đồng tiền thực hiện đợc đúng chức năng vai trò nhiệm vụ vốn có, khi
đó vốn ngày càng trở thành nhu cầu bức xúc quan trọng đối với các doanh nghiệp.
Vốn có các đặc tr ng sau:
Một là: Vốn phải đại diện cho một lợng gía trị tài sản, điều đó có nghĩa là vốn
đợc biểu hiện bằng gía trị của những tài sản hữu hình. Những tài sản hữu hình nh
nhà xởng, máy móc, đất đai, nguyên liệu, đ ợc sử dụng vào sản xuất nhằm tạo ra
những sản phẩm mới. Nhng tài sản hiện vật sử dụng cá nhân không đa vào sản
xuất không đợc gọi là vốn, chính từ đặc điểm này mà ta có thể huy động đợc một
nguồn vốn khá lớn từ những tài sản xã hội còn đang cất trữ cha đợc sử dụng.
Hai là: Vốn phải vận động và sinh lợi. Vốn đợc biểu hiện bằng tiền nhng tiền
chỉ là dạng tiềm năng của vốn, để biến thành vốn thì tiền đó phải đợc vận động và
sinh lời. Trong quá trình vận động tiền thay đổi hình thái biểu hiện: Đầu tiên tiền
đợc đa vào sản xuất nó trở thành vốn, sau một chu kỳ hoạt động vốn trở thành
điểm xuất phát ban đầu với lợng giá trị lớn hơn. Phần dôi ra đó chính là lợi nhuận,
là khả năng sinh lời của vốn. Tuy nhiên để đảm bảo chức năng sinh lời thì ngời sử
dụng vốn phải biết qui luật vận động của vốn, nắm bắt đợc thời cơ để vốn hoạt
động một cách có hiệu quả.
Ba là: Vốn phải đợc tích tụ tập trung đến một lợng nhất định mới phát huy đợc
tác dụng. Để đầu t vào sản xuất kinh doanh vốn phải đợc tích tụ thành món lớn.

Do đó các doanh nghiệp không những chỉ khai thác tiềm năng về vốn của doanh
nghiệp mà còn phải tìm cách thu hút nguồn vốn nh nhận vốn liên doanh, phát
hành cổ phần, vay vốn
Bốn là: Vốn có giá trị mặt thời gian - điều này cũng có nghĩa là phải xem xét
giá trị thời gian của đồng vốn. Có nhiều yếu tố tác động từ lạm phát, sự biến động
của giá cả
Năm là: Vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định. Mỗi một đồng vốn đều có
chủ sở hữu nhất định . Trong nền kinh tế thị trờng không thể có những đồng vốn
vô chủ, ở đâu có những đồng vốn vô chủ thì ở đó sẽ chi tiêu lãng phí, kém hiệu
quả. Ngợc lại chỉ khi xác định rõ chủ sở hữu thì đồng vốn mới hiệu quả. Cũng tuy
theo hình thức đầu t mà ngời sở hữu vốn có thể đồng nhất với ngời sử dụng vốn,
hoặc ngời sở hữu vốn tách khỏi ngời sử dụng vốn. Song dù trong trờng hợp nào
thì ngời sở hữu vốn vẫn phải đợc u tiên đảm bảo quyền lợi và đợc tôn trọng quyền
sở hữu vốn của mình. Đây là nguyên tắc huy động và quản lý vốn.
Sáu là: Trong nền kinh tế thị trờng vốn phải đợc quan niệm là một loại hàng
hoá đặc biệt. Những ngời sẵn có thể đa vốn vào thị trờng còn có những ngời khác
cần có vốn lại tới thị trờng này. Quyền sở hữu vốn không di chyển nhng quyền sử
dụng vốn đợc chuyển nhợng qua sự vay, nợ. Ngời vay phải trả một tỷ lệ lãi xuất
tức là họ phải trả gía cho quyền sử dụng vốn. Nh vậy khác với các hàng hoá thông
thờng khác hàng hoá vốn khi bị bán đi sẽ không mất quyền sở hữu mà ngời sở hữu
của nó chỉ mất quyền sử dụng. Ngời mua đợc quyền sử dụng vốn trong thời gian
nhất định và phải trả cho ngời sở hữu vốn một khoản tiền đợc gọi là lãi suất.
Bẩy là: trong nền kinh tế thị trờng vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền các tài
sản hữu hình mà nó còn đợc biểu hiện bằng giá trị những tài sản vô hình khác: vị
trí địa lý kinh doanh, nhãn hiệu thơng mại, bản quyền phát minh sang chế, bí
quyết công nghệ Cùng với sự phát triển kinh tế hàng hóa với sự tiến bộ khoa học
kỹ thuật công nghệ thì những tài sản vô hình ngày càng phong phú, đa dạng và
chúng ngày càng có vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lời của
doanh nghiệp. Vì vậy tất cả những tài sản vô hình này đều phải đợc lợng hóa để
qui về gía trị. Vấn đề này rất cần thiết khi góp vốn đầu t liên doanh, khi đánh giá

doanh nghiệp, khi xác định giá trị cổ phần phát hành, khi bán hoặc thanh lý tài
sản
Trên đây là các đặc trng cơ bản của vốn, có thể khái quát lại: vốn là biểu
hiện bằng tiền giá trị của toàn bộ tài sản đầu t vào quá trình sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích sinh lời. Nắm đợc các đặc trng của vốn và hiểu đợc quy luật vận
động của nó sẽ là điều kiện tiên quyết để các tổ chức, cá nhân khai thác và sử
dụng vốn có hiệu quả
1.1.2 Phân loại vốn
Vốn đợc phân loại theo nhiều cách khác nhau, tuỳ theo mục đích quản lý
mà doanh nghiệp sử dụng hình thức phân loại phù hợp. Vốn đợc phân thành vốn
vay, vốn ngắn hạn, vốn dài hạn, vốn tự bổ sung, vốn do ngân sách nhà nớc cấp,
vốn liên doanh liên kết nh ng về cơ bản vốn đợc phân loại trên một số tiêu thức
chính:
Trên giác độ phơng thức chu chuyển vốn.
Đây là tiêu thức phân loại vốn chủ yếu nhất, có hiệu quả nhất trong việc
quản lý vốn, căn cứ theo tiêu thức này thì vốn đợc phân thành 2 loại vốn cố định
và vốn lu động
Vốn cố định
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản cố định.
Tài sản cố định là những t liệu lao động chủ yếu nh máy móc, thiết bị , nhà
xởng, công trình kiến trúc, chi phí mua phát minh sáng chế tham gia một cách
trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh. Tài sản cố định có hai
thuộc tính nh mọi hàng hoá khác là giá trị và giá trị sử dụng , nó đợc mua bán,
trao đổi trên thị trờng
Đối với các doanh nghiệp khi bớc vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều
phải ứng trớc một lợng tiền tệ nhất định để mua sắm tài sản cố định, vốn đầu t để
mua sắm tài sản cố định này đợc goi là vốn cố định của doanh nghiệp. Chính vì lẽ
đó mà sự tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định lại đợc giải quyết bởi đặc
điểm của tài sản cố định. Quy mô vốn cố định quyết định quy mô của tài sản cố
định.

Tài sản cố định có đặc điểm là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất cùng với
mức độ hao mòn tài sản cố định sẽ có một phần vốn cố định thể hiện qua các chu
kỳ sản xuất tơng ứng với giá trị hao mòn tài sản cố định. Đến khi tài sản cố định
hết giá trị sử dụng thì vốn cố định cũng hoàn thành một vòng luân chuyển của nó.
Tài sản cố định còn đợc phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, cũng tuỳ
thuộc vào phơng thức quản lý mà doanh nghiệp ứng dụng hợp lý:
Theo hình thái thể hiện: tài sản cố định bao gồm tài sản cố định hữu hình
và tài sản cố định vô hình.
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản biểu hiện bằng các hình thái vật
chất cụ thể nh nhà xởng, máy móc thiết bị, đất đai
Tài sản cố định vô hình là những tài sản không biểu hiện bằng các hình thái
hiện vật cụ thể. Đó là những khoản chi cho phát minh sáng chế, nhãn hiệu thơng
mại, các chi phí đầu t ban đầu cho việc khảo sát thăm dò, chi phí cho việc đào tạo
cán bộ
Do tài sản cố định có chu kỳ vận động dài do đó sau nhiều năm mới có thể
thu hồi đủ vốn ban đầu đã đầu t nên đồng vốn luôn bị đe doạ bởi những rủi ro
những nguyên nhân khách quan làm thất thoát vốn. Phân loại tài sản cố định theo
hình thái này giúp doanh nghiệp trong việc quản lý và tính toán khấu hao chính
xác và hợp lý.
Ngoài ra tài sản cố định còn phân loại theo hiện trạng sử dụng: tài sản cố
định chia thành tài sản cố định đang dùng, tài sản cố định cha dùng và tài sản cố
định chờ thanh lý.
Theo sự phân chia này doanh nghiệp sẽ nắm bắt đợc tình hình sử dụng vốn
cố định hiện tài cũng nh khả năng sử dụng tiềm tàng để có thể điều chỉnh lại cơ
cấu vốn cố định một cách hợp lý tránh tình trạng lãng phí do sự tồn đọng vốn cha
sử dụng một cách có hiệu quả.
Nh vậy: vốn cố định là một bộ phận của vốn sản xuất là biểu hiện bằng tiển
giá trị của tài sản cố định. Nó có thể tham gia toàn bộ hoặc một phần vào quá
trình sản xuất nhng chỉ luân chuyển giá trị từng phần vào giá trị sản phẩm, phần
giá trị luân chuyển này sẽ trở về doanh nghiệp sau khi quá trình sản xuất và tiêu

thụ sản phẩm hàng hoá kết thúc.
vốn lu động
Vốn lu động là biểu hiện bằng tiển toàn bộ tài sản lu động nhằm đảm bảo
cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc diễn ra thờng xuyên liên tục. Tài sản lu
động là loại tài sản mà thời gian thu hồi luân chuyển thờng trong vòng 1 năm
hoặc không quá 1 chu kỳ kinh doanh. Tài sản lu động có đặc điểm gồm nhiều
loại tồn tại ở nhiều khâu của quá trình sản xuất kinh doanh và biến động rất
nhanh, do đó việc quản lý và sử dụng tài sản lu động nh thế nào ảnh hởng rất lớn
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sự vận động của tài sản lu động đợc diễn ra theo một qui trình nhất định :
T H - Sx .H - T
Giai đoạn 1: T H: doanh nghiệp bỏ vốn đầu t mua sắm nguyên nhiên
liệu, các loại đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh
Giai đoạn 2: Sx : đây là giai đoạn các vật t nguyên nhiên liệu đầu vào đ-
ợc đa vào quá trình sản xuất, cùng với lao động con ngời và các loại máy móc
thiết bị cần thiết các đối tợng lao động chuyển sang hình thái thể hiện vật chất
khác là thành phẩm hoặc sản phẩm dở dang hoặc sản phẩm đã hoàn thành.
Giai đoạn 3: T H: giai đoạn hàng hoá đợc kiểm dịch và tung ra thị tr-
ờng.
Toàn bộ đối tợng lao động ở giai đoạn 1 và 2 đợc gọi là tài sản lu động. Nh
vậy vốn lu động tham gia vào quá trình sản xuất và chuyển qua nhiều hình thái
khác nhau. Lúc đầu là tiền tệ, sau đó là hình thái dự trữ hàng hóa rồi cuối cùng
quay về hình thái tiền tệ ban đầu nhng với số lợng lớn hơn.
Vốn lu động gắn chặt với từng bớc thực hiện của hoạt động sản xuất kinh
doanh, nh vậy để sử dụngvốn lu động có hiệu quả thì phải căn cứ vào thực tế hoạt
động sản xuất kinh doan, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp để xây dựng một
cơ cấu vốn hợp lý, tránh tình trạng ứ đọng vốn, hay thiếu vốn.
Trên giác độ nguồn hình thành của vốn:
Vốn đợc phân chia thành vốn tự có và vốn vay:
vốn tự có( vốn chủ sở hữu):

Vốn tự có là nguồn vốn thuộc sở hữu của các chủ sở hữu doanh nghiệp mà
doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. doanh nghiệp về mặt pháp lý là ng-
ời sở hữu nguồn vốn này có toàn quyền sử dụng chúng, tỷ trọng vốn chủ sở hữu so
với tổng nguồn vốn phản ảnh mức độ sở hữu và chủ động của doanh nghiệp trong
kinh doanh.
ở mỗi loại hình sở hữu doanh nghiệp khác nhau thì nguồn vốn này cũng có
nguồn khác nhau:
- Đối với doanh nghiệp nhà nớc: thì nguồn vốn này là vốn ngân sách, ngân
sách nhà nớc cấp một phần vốn ban đầu thì doanh nghiệp bắt đầu hoạt động trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tiếp sau đó, doanh nghiệp có trách nhiệm
bảo toàn và phát triển vốn của ngân sách nhà nớc cấp. Bên cạnh đó trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cũng có thể có đợc nguồn tài trợ của
nhà nớc thông qua việc cấp tài sản nh nhà xởng, máy móc thiết bị
- Đối với các doanh nghiệp cổ phần: nguồn vốn tự có hình thành từ đóng
góp của các cổ đông bằng việc phát hành và bán cổ phiếu công ty trên thị trờng
khi sáng lập công ty. Trong quá trình hoạt động của mình doanh nghiệp cũng có
thể tăng lợng vốn này bằng cách phát hành thêm cổ phiếu ra thị trờng
- Đối với doanh nghiệp t nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn : nguồn vốn
tự có là phần vốn góp của các chủ doanh nghiệp chủ đầu t bỏ ra để đầu t vào hoạt
động sản xuất kinh doanh khi mới thành lập hoặc đầu t dự án, theo qui định của
pháp luật, số vốn pháp định đối với các doanh nghiệp t nhân, công ty trách nhiệm
hữu hạn hoặc không thấp hơn tổng vốn đầu t các dự án nếu dùng để đầu t thực
hiện dự án.

Vốn nợ( nợ phải trả):
Nếu nh với vốn chủ sở hữu chủ doanh nghiệp có thể sử dụng mà không có
sự ràng buộc nào thì vốn nợ là khoản vốn mà doanh nghiệp phải cam kết thanh
toán, doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng vốn trong phạm vi những ràng buộc nhất
định mà không có quyền sở hữu. trong mối quan hệ với vốn nợ thì doanh nghiệp
là con nợ, có nghĩa vụ trả lãi số vốn vay và hoàn trả gốc vay. Trong quá trình hoạt

động sản xuất kinh doanh tuỳ thuộc vào nhu cầu vốn kinh doanh của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có thể tiến hành vay vốn từ nhiều nguồn khác nhau nh vay
các tổ chức tín dụng ( ngân hàng, công ty tài chính ), từ dân c trong và ngoài n-
ớc, từ các tổ chức kinh tế xã hội dới các hình thức nh tín dụng ngân hàng, tín
dụng thơng mại , Sử dụng vốn nợ doanh nghiệp có thể tiết kiệm đ ợc chi phí nhờ
thuế, nhng cũng không phải có lợi hoàn toàn, vì bên cạnh đó còn các yếu tố về
khả năng kinh doanh, khả năng trả nợ, tỷ lệ lãi vay
Mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau nh tối
đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu trong ràng buộc tối đa hoá lợi nhuận, tối đa
hoá hoạt động hữu ích của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp song tất cả các mục
tiêu đó đều nhằm mục đích tối đa hoá giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. Do đó
mỗi doanh nghiệp phải có cơ cấu vốn hợp lý, cân nhắc các yếu tố bên trong và bên
ngoài để đa ra các quyết định nhằm tối thiểu hóa chi phí, tăng gía trị tài sản của
chủ sở hữu.
Theo quá trình tuần hoàn vốn:
Vốn của doanh nghiệp đợc chia thành 3 loại:
- Vốn dự trữ: là hiện thân bằng tiền toàn bộ giá trị của các loại tài sản dự
trữ trong doanh nghiệp. Tài sản dự trữ là các loại tài sản cha đợc đa vào quá trình
sản xuất hoặc lu thông nh giá trị còn lại của tài sản cố định, nguyên vật liệu tồn
kho, tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng.
- Vốn sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ giá trị sản xuất nh sản phẩm
dở dang đang nằm trên dây chuyền sản xuất, các loại chi phí tiền lơng chi phí
quản lý
- Vốn l u thông là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các tài sản lu thông của
doanh nghiệp. Tài sản lu thông của doanh nghiệp là loại tài sản đang tồn tại trên
kĩnh vực lu thông nh hàng hoá gửi bán chi phí bán hàng các khoản phải thu. Sau
quá trình lu thông giá trị sản phẩm đợc thực hiện vốn của doanh nghiệp đợc thu về
với hình thái tiền tệ nh ban đầu nhng với số lợng thờng là lớn hơn và vòng chu
chuyển của vốn đã hoàn thành.
Trên đây là các cách phân loại vốn cơ bản của doanh nghiệp. Mỗi doanh

nghiệp có thể sử dụng nhiều hình thức phân loại khác nhau tuỳ thuộc vào mục tiêu
quản lý vốn sao cho hợp lý và dễ quản lý nhất.
1.1.3 Vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Bất kể một hoạt động nào muốn thực hiện đợc đều phải có những tiền đề cơ
bản. ví dụ nh để nấu đợc cơm thì trớc hết phải có gạo và nớc. Và để hoạt động sản
xuất kinh doanh có thể đợc thực hiện thì trớc hết phải cần có vốn.
Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp có thể thuộc sở hữu nhà nớc, cá
nhân, tập thể. Sở hữu cá nhân nếu số vốn đó nằm trong công ty t nhân. sở hữu tập
thể nếu số vốn đó nằm trong công ty trách nhiệm hữu hạn hay công ty cổ phần.
Vốn trong các doanh nghiệp nhà nớc hình thành từ nguồn vốn do ngân sách nhà
nớc cấp thuộc sở hữu nhà nớc. Nhng dù ở hình thức sở hữu nào thì vai trò của vốn
cũng không thay đổi.
Với mọi doanh nghiệp dù ở hình thức nào thì muốn hoạt động sản xuất
kinh doanh đợc đều phải có lợng vốn nhất đinh. Đây là điều kiện tiên quyết, quan
trọng nhất cho sự ra đời tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tuỳ theo loại hình
kinh doanh mà luật qui định doanh nghiệp phải có số vốn pháp định nhất định.
Tuỳ theo nguồn vốn kinh doanh cũng nh phơng thức huy động vốn mà doanh
nghiệp có các tên gọi khác nhau nh: doanh nghiệp t nhân, doanh nghiệp nhà nớc,
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn Có vốn doanh nghiệp mới có điều
kiện để trang bị các thiết bị, cơ sở vật chất cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh nh văn phòng, phơng tiện hoạt động, cùng với việc ứng dụng khoa học
vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn cũng quyết định đến khả năng đổi mới
thiết bị, công nghệ, phơng pháp quản lý, của doanh nghiệp trong suốt quá trình
hoạt động.
Số lợng vốn của doanh nghiệp lớn hay nhỏ là một trong những tiêu thức
quan trọng để xếp doanh nghiệp vào qui mô lớn, hay nhỏ và nó cũng là điều kiện
để sử dụng các tiềm năng hiện có cũng nh các yếu tố đầu vào doanh nghiệp. ví dụ
khi doanh nghiệp có ít vốn thì chỉ có thể sử dụng các loại máy móc có công nghệ
trung bình và sử dụng nhiều nhân công. Ngợc lại doanh nghiệp có lợng vốn lớn thì
có khả năng sử dụng công nghệ hiện đại, tiết kiệm đợc nhiều chi phí và nhân

công. Ngoài ra vốn của doanh nghiệp lớn hay nhỏ còn quyết định đến qui mô thị
trờng và khả năng mở rộng thị trờng của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp vốn còn đóng vai trò thể hiện ở chức năng giám đốc tài
chính đối với hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp có thể đánh giá có hiệu quả kinh doanh hay không thông
qua các chỉ tiêu sinh lời.
Vốn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc diễn ra liên tục từ
khoản mua sắm vật t, sản xuất cho đến tiêu thụ sản phẩm. Hơn nữa trong nền kinh
tế thị trờng tự do cạnh tranh, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có
các bí quyết công nghệ tiên tiến để nâng cao năng xuất lao động, chất lợng sản
phẩm, hạ giá thành, tiêu thụ sản phẩm. Để thực hiện đợc cả quá trình trên thì
doanh nghiệp phải có vốn để đầu t.
Bên cạnh đó vốn còn ảnh hởng đén phạm vi hoạt động đa dạng hoá ngành
nghề kinh doanh của doanh nghiệp bởi tất cả nhũng hoạt động xây dựng phơng án
kinh doanh đầu t máy móc sản xuất, dây chuyền công nghệ, xây dựng hệ thống
phân phối sản phẩm, phân tích thị trờng đều phụ thuộc vào quy mô vốn nhất
định.
Việc đảm bảo tốt nguồn vốn kinh doanh còn giúp doanh nghiệp trong việc
chống đỡ đợc những tổn thất, rủi ro, biến động thị trờng, khủng hoảng tài chính
trong quá trình hoạt động, đặc biệt là những ngành kinh doanh nhiều rủi ro nh
ngân hàng.
Trong cơ chế thị trờng cùng với việc mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong sản xuất kinh doanh, việc có vốn và tập trung vốn nhiều hay ít vào
doanh nghiệp có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc đẩy mạnh kinh doanh. Đồng
thời nó cũng là nguồn lực để phát huy tài năng của ban lãnh đạo doanh nghiệp, là
điều kiện để thực hiện các chiến lợc, sách lợc, kinh doanh, và nó cũng là chất keo
để chắp nối, kết dính các quá trình kinh tế là dầu nhớt để bôi trơn cỗ máy kinh tế
vận động.
Nh vậy vai trò của vốn rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp, thực tiễn nền kinh tế trong những năm qua cũng chi thấy doanh

nghiệp nào có lợng vốn càng lớn thì càng có thể chủ động trong kinh doanh. Ngợc
lại doanh nghiệp nào thiếu vốn kinh doanh không có chiến lợc tài trợ trớc mắt
cũng nh lâu dài thờng đánh mất cơ hội kinh doanh, cũng nh vai trò của mình trên
thị trờng mất bạn hàng thờng xuyên ổn định không tạo ra sức mạnh và hiệu quả
tổng hợp trong kinh doanh.
Nhận biết đợc vai trò của vốn trong kinh doanh, nhng để có đợc lợng vốn
cần thiết thì nhất thiết doanh nghiệp phải có các biện pháp tạo lập hữu hiệu và phù
hợp, đồng thời phải có chính sách sử dụng hiệu quả và hợp lý. Tuy nhiên sử dụng
hình thức tạo lập nào, thời hạn dài hay ngắn, chi phí huy động cao hay thấp bắt
buộc doanh nghiệp phải luôn có sự cân nhắc, vừa đảm bảo hoạt động sản xuất
kinh doanh, vừa tối thiểu hoá chi phí, hạn chế thấp nhất rủi ro nhằm thực hiện đợc
các mục tiêu của mình.
Mặt khác mỗi doanh nghiệp đều có các đặc điểm riêng, có những lợi thế
riêng và những hạn chế nhất định. Chính vì vậy mỗi doanh nghiệp phải tự đánh
giá phân tích những u và nhợc điểm của mình để tìm ra những phơng thức tạo lập
vốn phù hợp nhất hiệu quả nhất phát huy khả năng tiểm ẩn và hạn chế những nhợc
điểm.
1.2 Tạo lập vốn, các hình thức tạo lập và các nhân tố ảnh hởng đến
việc tạo lập vốn
1.2.1 Khái niệm tạo lập vốn
Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp và đặc điểm kinh doanh mà mỗi
doanh nghiệp có các phơng thức tạo lập vốn khác nhau. Nhng sử dụng hình thức
nào phù hợp nhất mang lại hiệu quả cao nhất còn là vấn đề khó khăn của mỗi
doanh nghiệp. Đặc biệt trong điều kiện kinh tế thị trờng với sự cạnh tranh gay gắt
không chỉ ở thị trờng tiêu thụ mà cả ở thị trờng vốn, thì vấn đề tạo lập vốn và ph-
ơng thức tạo lập vốn trở nên hết sức cấp thiết, luôn đợc các nhà quản lý đặt lên
hàng đầu. Để giải quyết nó thì trớc hết doanh nghiệp phải chủ động, tích cực tìm
kiếm các nguồn để thu hút đợc một lợng vốn đáng kể cho sản xuất kinh doanh.
Đó chính là cách hiểu về tạo lập vốn.
Tạo lập vốn đợc hiểu là các phơng thức huy động mà doanh nghiệp sử dụng

để nhằm thiết lập nguồn tài chính để đầu t vào các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Quá trình tạo lập vốn đợc bắt đầu từ khâu xác định nhu cầu vốn cho đầu t
phát triển, sau đó là việc lập các kế hoạch huy động vốn, có gắn với thời gian và
phơng thức huy động. Cuối cùng tiến hành huy động vốn.
Để công tác tạo lập vốn thành công thì trong mỗi giai đoạn của quá trình
tạo lập vốn phải đợc phân tích và lựa chọn cho phù hợp với điều kiện từng môi tr-
ờng hoạt động và lĩnh vực mà mình kinh doanh.
1.2.2Các hình thức tạo lập vốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng
1.2.2.1 Tạo lập từ nguồn vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu của một doanh nghiệp thuộc bất kể loại hình doanh nghiệp
nào tổng hợp chung gồm các bộ phận sau:
- vốn góp ban đầu ( vốn tự có)
- Nguồn tích luỹ từ lợi nhuận không chia
- Vốn tăng thêm từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp liên doanh
Vốn góp ban đầu ( vốn tự có)
Đây là vốn ban đầu do các chủ sở hữu đóng góp khi thành lập doanh nghiệp.
Lợng vốn này đợc tạo lập từ nhiều phơng thức khác nhau tuỳ thuộc vào từng loại
hình doanh nghiệp.
- Đối với doanh nghiệp nhà nớc: Vốn tự có là vốn do nhà nớc cấp phát và
bổ sung. Việc giao vốn cho các doanh nghiệp nhà nớc do cục quản lý vốn và tài
sản tại doanh nghiệp trớc đây và hiện nay là cục tài chính doanh nghiệp trực thuộc
bộ tài chính đảm nhận có sự chứng kiến của các đại diện cơ quan ra quyết định
thành lập doanh nghiệp. Trong thời kỳ bao cấp nhà nớc tài trợ hầu nh toàn bộ vốn
kinh doanh cho các xí nghiệp quốc doanh trong nền kinh tế, nên có hiện tợng ỉ lại
vào sự bao cấp của nhà nớc. Hậu quả là làm giảm tính năng động của các xí

×