Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Quy chế pháp lý về vốn trong công ty cổ phần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.47 KB, 18 trang )

ĐỀ SỐ 5
Quy chế pháp lý về vốn trong công ty cổ phần.
Chú thích: CTCP: Công ty cổ phần

1
MỞ ĐẦU
Trong tiến trình phát triển nền kinh tế thị trường, CTCP có một vị trí trung tâm và
là một xu thế vận động tất yếu của hệ thống doanh nghiệp. Ở nước ta, điều này
cũng đã được thể hiện rõ qua chủ trương đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp
trong những năm qua. Trong đó, nổi bật lên là vấn đề qui chế pháp lý về vốn trong
Công ty cổ phần.
NỘI DUNG
I./ KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
1. Khái niệm
Khoản 1 Điều 77 Luật doanh nghiệp 2005 quy định về công ty cổ phần như
sau
“Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và
không hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác,
trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật này”.
Từ quy định trên, ta có thể hiểu khái niệm CTCP một cách khái quát như
sau: “CTCP là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn, vốn của công ty được chia
thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông,
chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty cho đến hết giá trị cổ phần mà họ
sở hữu. CTCP được quyền phát hành chứng khoán và có tư cách pháp nhân”.
2
2. Đặc điểm


Từ khái niệm đã nêu trên, có thể nhận thấy một vài đặc điểm cơ bản của
CTCP dựa vào đó để phân biệt với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp
danh như sau:
Thành viên của công ty: tối thiểu phải có ba thành viên tham gia công ty trong
suốt quá trình hoạt động, không giới hạn số lượng tối đa. Cổ đông có thể là tổ
chức, cá nhân (trừ trường hợp được quy định tại Điều 13 Luật doanh nghiệp).
Vốn điều lệ: vốn điều lệ của công ty được chia thành những phần bằng nhau gọi
là cổ phần. Pháp luật không quy định mỗi thành viên có thể mua tối đa bao nhiêu
cổ phần nhưng các thành viên có thể thoả thuận trong điều lệ công ty giới hạn tối
đa số cổ phần mà một thành viên có thể mua nhằm chống lại việc một thành viên
nào đó có thể nắm quyền kiểm soát công ty.
Chế độ trách nhiệm: có sự tách bạch tài sản của công ty và của cổ đông công ty,
cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty trong
phạm vi số vốn đã góp vào công ty, CTCP chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi tài sản của công ty.
Chuyển nhượng phần vốn góp (cổ phần): phần gốn góp của các thành viên được
thể hiện dưới hình thức cố phiếu. Đây là một loại hàng hóa và cổ đông công ty có
quyền tự do chuyển nhượng cổ phần theo quy định của pháp luật.
Phát hành chứng khoán: CTCP có quyền phát hành chứng khoán ( cổ phiếu, trái
phiếu) ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán để huy động
vốn. Điều này thể hiện lợi thế của CTCP là có khả năng huy động vốn lớn.
Tư cách pháp lý CTCP là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, xuất hiện kể từ
ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3
II./ QUY CHẾ PHÁP LÝ VỀ VỐN TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN
1. Khái niệm và đặc điểm
1.1 Khái niệm
Vốn:
Trong cơ chế thị trường, để tiến hành sản xuất kinh doanh, bất kì doanh nghiệp nào
cũng cần phải có vốn. Vốn có ý nghĩa quyết định tới mọi khâu của quá trình kinh

doanh. Vì vậy, để có thể sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong kinh
doanh, các doanh nghiệp cần thiết phải hiểu về vốn và các đặc trưng của vốn
Theo quan điểm của nhiều nhà kinh tế học hiện thì vốn trong kinh doanh trong
các doanh nghiệp là một loại quĩ tiền tệ đặc biệt. Trong nền kinh tế thị trường, vốn
là yếu tố vô cùng quan trong để các doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp được toàn quyền linh hoạt sử dụng vốn sao cho nó mang lại hiệu
quả cao nhất cho doanh nghiệp. Vì vậy để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cần phải nhận thức đầy đủ đặc trưng chủ yếu của vốn kinh doanh:
Quy chế pháp lý về vốn trong CTCP:
Xét về mặt khách quan, tất cả những quy phạm pháp luật liên quan đến vốn của
CTCP đã hình thành một “quy chế pháp lý về vốn trong CTCP”. Do đó có thể định
nghĩa: “quy chế pháp lý về vốn trong CTCP” là tổng thể các quy phạm pháp luật
điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình góp vốn, quản lý sử dụng
vốn, chuyển nhượng vốn và những vấn đề khác liên quan đến sự thay đổi vốn của
CTCP.
Xét theo nghĩa chủ quan, trên cơ sở những quy định của pháp luật, trong quá trình
tổ chức, quản lý, điều hành công ty các chủ sở hữu công ty có thể cùng nhau xây
dựng một hệ thống quy tắc điều chỉnh quan hệ mang tính chất nội bộ trong quá
trình quản lý, sử dụng vốn của công ty. Như vậy, dưới góc độ này, “quy chế pháp
lý về vốn trong CTCP” là tổng hợp những quy tắc thể hiện ý chí, quyền tự định đoạt
của nhà đầu tư vốn đối với những vấn đề liên quan đến vốn và tài sản của CTCP.
4

1.2 Đặc điểm
Từ những khái niệm nêu trên, ta có thể thấy quy chế pháp lý về vốn trong
CTCP có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, nó vừa thể hiện ý chí của Nhà nước vừa thể hiện ý chí của nhà đầu tư
vốn.
Thứ hai, nó quy định quyền và nghĩa vụ của công ty, của các thành viên công ty
đối với vốn và tài sản của công ty.

Thứ ba, nội dung chủ yếu của quy chế pháp lý về vốn trong CTCP được thể hiện
chủ yếu và cụ thể trong điều lệ công ty, bao gồm những nội dung cơ bản như: cấu
trúc vốn, chủ thể góp vốn, huy động vốn, vấn đề chuyển nhượng cổ phần, các
trường hợp tăng, giảm vốn của công ty ...
2. Cấu trúc vốn trong CTCP
Xét về phương diện cấu trúc, vốn của doanh nghiệp nói chung và của CTCP
nói riêng được hiểu là một chỉnh thể thống nhất, bao gồm các bộ phận cấu thành có
mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Nhìn từ góc độ pháp lý, cấu trúc vốn của
doanh nghiệp gồm: vốn điều lệ và vốn vay.
2.1 Vốn điều lệ
Theo Khoản 6 Điều 4 Luật Doanh nghiệp, vốn điều lệ được định nghĩa là
“số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất
định và được ghi vào Điều lệ công ty”.
Vốn điều lệ của CTCP được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần.
Mệnh giá cổ phần do công ty quyết định và được phản ánh trong cổ phiếu. Vốn
điều lệ của công ty có thể bao gồm nhiều loại cổ phần với những tính chất pháp lý
khác nhau. Cụ thể đó là:
5
Cổ phần phổ thông: đây là loại cổ phần bắt buộc phải có của CTCP, người sở hữu
cổ phần phổ thông gọi là cổ đông phổ thông. Cổ đông phổ thông chỉ được trả cổ
tức khi công ty kinh doanh có lãi, đã hoàn thành các nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ
tài chính khác theo quy định của pháp luật, trích lập các quỹ công ty và bù đắp đủ
lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. Ngoài ra, cổ đông phổ
thông có các quyền như: quyền biểu quyết, quyền được ưu tiên mua cổ phần mới
chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông, được tự do chuyển nhượng cổ
phần (trừ trường hợp cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập)…
Cổ phần ưu đãi: là loại cổ phần có tính chất pháp lý khác biệt so với cổ phần phổ
thông. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi, được hưởng một số
quyền lợi cao hơn quyền lợi của người sở hữu cổ phần phổ thông và phải chịu một
số hạn chế khác. Cổ phần ưu đãi có thể được chuyển đổi thành cổ phần phổ thông

theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông nhưng cổ phần phổ thông không thể
được chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi của CTCP bao gồm:
Cổ phần ưu đãi biểu quyết: là loại cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so
với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do
Điều lệ công ty quy định. Theo quy định tại khoản 3 Điều 78 Luật doanh nghiệp
2005 thì chỉ có tổ chức được Chính phủ uỷ quyền và cổ đông sáng lập mới được
quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết trong CTCP. Cổ phần ưu đãi biểu quyết
của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong vòng 3 năm kể từ ngày công ty được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu
quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông. Cổ phần ưu đãi
biểu quyết không được chuyển nhượng.
Cổ phần ưu đãi cổ tức: là cổ phần được trả số cổ tức với mức cao hơn so với mức
cổ tức của cổ đông phổ thông hoặc mức cổ tức hàng năm gồm cổ tức cố định và cổ
tức thưởng. Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức do Điều lệ công ty quy
định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định. Mức cổ tức cố định cụ thể và
6
phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ
tức. Do đã được ưu đãi trong việc trả cổ tức nên cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ
tức bị hạn chế một số quyền như: không có quyền biểu quyết; quyền dự họp Đại
hội đồng cổ đông; quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát.
Cổ phần ưu đãi hoàn lại: đây là loại cổ phần sẽ được công ty hoàn lại vốn góp bất
cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hữu cổ phần hoặc theo các điều kiện được
ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại (Điều 83 Luật doanh nghiệp 2005). Cổ
đông sở hữu cổ phần ưu đãi này có các quyền như cổ đông phổ thông và cũng bị
hạn chế một số quyền như đối với cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức.
Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.
Có thể thấy rằng, với cơ cấu vốn điều lệ có thể bao gồm nhiều loại cổ phần
với những tính chất pháp lý đa dạng, CTCP có thể thiết lập cơ chế góp vốn linh
hoạt, đáp ứng được những nguyện vọng, yêu cầu khác nhau của các nhà đầu tư.
Mặt khác, tính tự do chuyển nhượng của các cổ phần đã quy định cấu trúc “vốn

mở” của CTCP. Với cấu trúc này, vốn của CTCP có thể thay đổi uyển chuyển, linh
hoạt mà không ảnh hưởng đến sự tồn tại của công ty.
2.2 Vốn vay
Vốn vay có ý nghĩa quan trọng đối với các công ty đang trong tình trạng khó
khăn về tài chính hay công ty muốn thay đổi quy trình công nghệ cũng như mở
rộng quy mô sản xuất. Vốn vay là nguồn vốn huy động từ bên ngoài bằng các hình
thức khác nhau như: vay ngân hàng; vay của các tổ chức, cá nhân khác ... và phát
hành trái phiếu.
Nguồn vốn vay bằng hình thức trái phiếu có vị trí quan trọng và thể hiện rõ
ưu thế của CTCP so với nhiều hình thức doanh nghiệp khác.
Tóm lại, cấu trúc vốn là một yếu tố vô cùng quan trọng đối với các doanh
nghiệp nói chung và CTCP nói riêng. Nguồn vốn của công ty phải đáp ứng được
7

×