Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

thực trạng tạo lập vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần may thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.42 KB, 34 trang )

11111
Chuyên đề tốt nghiệp
thực trạng tạo lập vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh ở công ty cổ phần may
thăng long
2.1 Khái quát chung về công ty
Tên đầy đủ: Công ty cổ phần May Thăng Long
Tên thờng gọi: Công ty May Thăng Long
Tên giao dịch đối ngoại: Thanhlong Garment joint stock Company
Tên viết tắt: Thaloga
Trụ sở chính: 250 Minh Khai, quận Hai Bà Trng, Nà Nội
2.1.1 Quá trình hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
của CTCP May Thăng Long
2.1.1.1 Quá trình hình thành phát triển:
Công ty may Thăng Long đợc thành lập ngày 8/5/1958 theo quyết định
của Bộ ngoại thơng. Khi mới thành lập công ty có tên là Công ty may mặc
xuất khẩu thuộc tổng công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm, trụ sở văn phòng
công ty đóng tại số nhà 15 phố Cao Bá Quát Hà Nội, với số cán bộ ban
đầu chỉ có 28 ngời, cơ sở gia công có 2000 ngời và khoảng 1700 máy may.
Đây là những con số rất khiêm tốn nên những ngày đầu bớc vào sản xuất
công ty đã gặp không ít khó khăn. Mặt khác trong điều kiện khoa học kỹ
thuật còn lạc hậu sản xuất còn nhỏ lẻ cha có kinh nghiệm, sản phẩm của
công ty là mặt hàng may mặc xuất khẩu, mặt hàng cha có tiền lệ ở Việt Nam,
bản thân công ty phải tự tìm tòi nghiên cứu để tìm hớng đi trong sản xuất
cũng nh trong tiêu thụ. Công ty đã phát động các phong trào thi đua sản xuất:
nhiều, nhanh, tốt, rẻ, cùng với việc đẩy mạnh cải tiến kỹ thuật, hạ giá
thành, đợc triển khai ở tất cả các xí nghiệp nhà máy, công ty đã hoàn thành
xuất sắc các kế hoạch năm. Trong năm đầu công ty đã đạt đợc 391.192 sản
1 1
22222
Chuyên đề tốt nghiệp


phẩm tơng đơng 112,8% kế hoạch. Trong những năm tiếp theo cùng với việc
sản xuất thêm nhiều mặt hàng mới, công ty đã liên tục có thêm nhiều khách
hàng nớc ngoài là Đức, Liên Xô, Mông Cổcông ty đã nhiều lần thay đổi địa
điểm để phù hợp với nhu cầu sản xuất. Đến 7/1961 công ty chuyển trụ sở làm
việc về 250 Minh Khai là trụ sở chính của công ty ngày nay. Về địa điểm mới
với đầy đủ mặt bằng, tổ chức sản xuất đợc ổn định các bộ phận phân tán trớc
đợc thống nhất tạo thành dây chuyền sản xuất khép kín hoàn chỉnh từ khâu
nguyên liệu đến cắt may, là, đóng gói.
Năm 1986 cơ chế bao cấp xoá bỏ, thay vào đó là cơ chế thị trờng các
doanh nghiệp phải tự tìm cho mình bạn hàng và đối tác. Năm 1990 Liên Xô
và các nớc Đông Âu tan rã, thị trờng của công ty ngày càng thu hẹp, đứng tr-
ớc thách thức khó khăn đó lãnh đạo công ty đã quyết định đầu t mua sắm
trang thiết bị mới thay thế máy móc thiết bị cũ đã lỗi thời lạc hậu, đồng thời
cải tiến bộ máy quản lý để phù hợp hơn với yêu cầu mới. Công ty đã đầu t
hơn 20 tỷ đồng để thay thế toàn bộ thiết bị cũ, đồng thới nâng cấp nhà xởng,
cải tạo khu văn phòng làm việc Theo định hớng công ty ngay từ năm 90
công ty đã hết sức chú trọng vào tìm kiếm và mở rộng thị trờng mới, công ty
đã kí kết nhiều hợp đồng bán sản phẩm cho nhiều công ty của Pháp, Đức,
Thuỵ Điển, đồng thời đặt nền móng vào thị trờng nội địa và thị trờng Châu á
nh Hàn Quốc, Nhật Bản.
Năm 1991 công ty là đơn vị đầu tiên trong ngành may mặc đợc nhà n-
ớc cấp giấy phép xuất khẩu trực tiếp. Tháng 6/1992, theo quyết định số
218/CN ngày 24/03/1993 của bộ công nghiệp nhẹ chuyển đổi tổ chức từ xí
nghiệp thành công ty. Công ty may Thăng Long chính thức ra đời và là đơn vị
đầu tiên trong các xí nghiệp phía bắc đợc chuyển sang mô hình tổ chức công
ty.
Nắm bắt đợc xu thế phát triển của ngành công ty đã mạnh dạn đầu t
mở rộng địa bàn: xây dựng trung tâm thơng mại và giới thiệu sản phẩm tại 93
Ngô Quyền, Hà Nội; xây dựng khu kho ngoại quan và xởng sản xuất ở Hải
2 2

33333
Chuyên đề tốt nghiệp
Phòng. Năm 1996 đầu t 6 tỷ đồng để cải tạo nhà xởng mua sắm thiết bị thành
lập xí nghiệp may Nam Hải tại Nam Định.
Bắt đầu từ năm 2000 công ty thực hiện theo hệ thống ISO 9001
2000, hệ thống theo tiêu chuẩn SA 8000 và hiện đang xây dựng hệ thống
quản lý môi trờng theo tiêu chuẩn ISO 14000.
Năm 2003 công ty bắt đầu thực hiện tiến trình cổ phần hoá. Đầu năm
2004 công ty chính thức cổ phần hoá theo quyết định số 165/2003/QĐ/BCN
ngày 14/10/2003 với vốn điều lệ hơn 23 tỷ đồng.
Công ty cổ phần may Thăng Long đã trải qua một chặng đờng dài xây
dựng và phát triển, là chặng đờng đầy gian nan và thử thách. Nhng đã thu đợc
nhiều kết quả đáng khích lệ. Công ty đã đợc đảng và nhà nớc trao tặng nhiều
huân chơng cao quí.
2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của CTCP May Thăng Long
Công ty may Thăng Long là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, trực
thuộc Tổng công ty dệt may, đợc tổ chức theo 2 cấp: cấp công ty và cấp xí
nghiệp.
Cấp công ty
Từ ngày 1/1/2004 công ty may Thăng Long chuyển sang hoạt động theo
phơng thức cổ phần hoá. Do đó phơng thức tổ chức quản lý của công ty đã
chuyển từ tính chất tập trung vào một vài cá nhân lãnh đạo và chịu sự chi
phối của cấp trên sang tính chất đợc tự quyết, lãnh đạo và kiểm soát của một
tập thể những ngời đóng góp cổ phần.
Cấp xí nghiệp
Trong các xí nghiệp thành viên có ban giám đốc xí nghiệp gồm giám đốc
xí nghiệp, các tổ trởng sản xuất, nhân viên tiền lơng Dới các trung tâm và
cửa hàng có các cửa hàng trởng và các nhân viên cửa hàng.
Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty đợc thực hiện nh sau:
3 3

XN dịch vụ đời sống
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
Tổng giám đốc
GĐ điểu hành sản xuấtGĐ điều hành kỹ thuật GĐ điều hành nội chính
VP công tyP.kỹ thuật chất lượngP. kế hoặch thị trườngP. kế toán tài vụPhòngchuẩn bị sản xuấtP.kinh doanh nội địaTTTM và giới thiệu SPCửa hàng thời trang
GĐ các xí nghiệp
Các xí nghiệp
Nhân viên thống kê xưởngNhân viên thống kê XN
Sơ đồ 1: sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty cổ phần may Thăng Long
44444
Chuyên đề tốt nghiệp
4 4
55555
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty may Thăng Long là một doanh nghiệp lớn thực hiện kinh doanh
nhiều sản phẩm khác nhau nh may mặc, các mặt hàng công nghệ thực phẩm,
các sản phẩm vật liệu điện, điện tử, kinh doanh khách sạn nhà hàng, vận
tải,..và một số những ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật. ở
đó mặt hàng chủ đạo của công ty là may mặc với các loại sản phẩm cơ bản
nh quần áo sơ mi, áo jacket, áo khoác các loại, quần áo trẻ em
Xuất phát từ tính chất của sản phẩm, đi đôi với sản xuất và xuất nhập
khẩu các sản phẩm này là việc nghiên cứu để tạo ra các mẫu mã mới đáp ứng
nhu cầu đa dạng của ngời tiêu dùng. Công ty sản xuất sản phẩm theo một quy
trình công nghệ từ giai đoạn đầu đến giai đoạn cuối. Các giai đoạn này bao
gồm: Cắt, may, là, đóng gói, đóng hòm, nhập kho. Nguyên liệu chế biến
chính chủ yếu là vải. Sản phẩm sản xuất thờng mang tính chất hàng loạt.
Quy trình công nghệ của một sản phẩm may mặc tuân theo quy trình từ A
đến Z. Công ty sử dụng máy móc chuyên dụng để sản xuất hàng hoá với số l-

ợng lớn tuân theo quy trình đã định trớc. Trong quy trình này có rất nhiều
giai đoạn phức tạp trớc khi có đợc một thành phẩm, chu kỳ sản xuất thờng là
ngắn và liên tục. Sau đây là mô hình sản xuất của công ty:
5 5
Xí nghiệp I
Xí nghiệp II
Xí nghiệp III
Xí nghiệp IV
Xí nghiệp V
XN May Hải Phòng
XN may Nam Hải
Cửa hàng thời trang
Phân xưởng mài
XN phụ trợ
Phân xưởng thêu
Văn phòng XN
Tổ cắt
Tổ may
Tổ hoàn thiện
Tổ bảo quản
66666
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 2: sơ đồ mô hình sản xuất của công ty
6
Công
ty
6
77777
Chuyên đề tốt nghiệp
Công ty có 7 xí nghiệp thành viên chính là XN I, XN II, XN III, XN

IV,XN V , 5 xí nghiệp này đóng tại Hà Nội; XN Hải Phòng đóng tại Hải
Phòng, xí nghiệp Nam Hải đóng tại Nam Định. Các xí nghiệp đợc chuyên
môn hoá theo từng mặt hàng:
- Xí nghiệp I: chuyên sản xuất hàng cao cấp áo sơ mi, Jachet
- Xí nghiệp II: chuyên sản xuất áo Jacket dày, mỏng.
- Xí nghiệp III, IV: chuyên sản xuất hàng bò.
- Xí nghiệp Hải Phòng: kho ngoại quan có chức năng nhận lu, gửi trang
thiết bị, phụ tùng thay thế, nguyên phụ liệu ngành dệt may chờ xuất khẩu
và nhập khẩu.Ngoài ra, xí nghiệp may Hải Phòng còn có một xởng sản
xuất nhựa và một xởng may. Xởng sản xuất nhựa chủ yếu phục vụ cho
nhu cầu trong công ty và cũng bán sản phẩm ra bên ngoài.
- Xí nghiệp may Nam Hải: Đợc thành lập theo sự chỉ đạo của tổng công ty
dệt may Việt Nam với mục đích chính là đầu t giúp đỡ dệt may Nam
Định.
Mỗi xí nghiệp đều tổ chức ra thành 5 bộ phận: văn phòng xí nghiệp, tổ
cắt, tổ may, tổ hoàn thiện, tổ bảo quản, đảm bảo quá trình sản xuất khép kín
từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng.
- Cửa hàng thời trang có tác dụng giới thiệu và bán sản phẩm.
- Các xí nghiệp phụ trợ có tác dụng phục vụ cho quá trình sản xuất sản
phẩm. Xí nghiệp phụ trợ gồm phân xởng thêu và phân xởng mài.
2.1.3 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một số năm
qua
Công ty cổ phần may Thăng Long thực hiện kinh doanh trên nhiều lĩnh
vực khác nhau, bao gồm:
7 7
88888
Chuyên đề tốt nghiệp
- Sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu các sản phẩm may mặc, các loại
nguyên liệu thiết bị, phụ tùng, phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm, thiết bị
tạo mẫu thời trang và các sản phẩm khác của ngành dệt may.

- Kinh doanh, xuất nhập khẩu các mặt hàng công nghệ thực phẩm công
nghiệp tiêu dùng, trang thiết bị văn phòng, nông, lâm, hải sản, thủ công
mỹ nghệ
- Kinh doanh các sản phẩm vật liệu điện, điện tử, cao su, ô tô, xe máy, mỹ
phẩm, rợu; kinh doanh nhà đất cho thuê, văn phòng
- Kinh doanh kho vận, kho quan ngoại, kinh doanh khách sạn, nhà hàng,
vận tải, du lịch, lữ hành trong nớc
- Kinh doanh các mặt hàng khác phù hợp với qui định của pháp luật.
Trong đó mặt hàng kinh doanh chủ đạo hiện nay là may mặc. Các sản
phẩm may của công ty đợc chào bán rộng rãi trên thị trờng trong nớc và thị
trờng quốc tế. Hiện nay công ty đã chú trọng nhiều hơn đến thị trờng trong n-
ớc nhng doanh thu của công ty chủ yếu đợc đem lại từ xuất khẩu.
Bớc vào nền kinh tế thị trờng, các chính sách nhà nớc có nhiều thay đổi,
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động tự do hơn nhng lại mang đầy
tính cạnh tranh, các doanh nghiệp phải chịu nhiều sức ép lớn. Các doanh
nghiệp không chỉ cạnh tranh trong nớc mà còn phải sự cạnh tranh gay gắt
hơn ở thị trờng quốc tế. Công ty may Thăng Long cũng đặt trong điều kiện
đó, gặp nhiều trở ngại nhng công ty đã đạt đợc một số kết quả.
Sau đây là bảng tổng kết kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 3
năm trở lại đây:
8 8
99999
Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm( 2001 - 2003)
Chỉ tiêu 2002 2003 2004

Tổng doanh thu 116.328.197.522 128.539.949.338 142.705.051.425
Doanh thu hàng xuất khẩu 95.837.890.380 107.229.336.991 123.989.289.235
Các khoản giảm trừ 0 0
1. Doanh thu thuần 116.328.197.522 128.539.949.338 142.705.051.425

2. Giá vốn hàng bán 97.585.612.128 104.674.964.742 114.357.398.956
3. Lợi nhuận gộp 18.742.585.394 23.864.984.596 28.347.652.469
4.Chi phí bán hàng 5.833.773.469 5.984.162.234 7.345.100.234
5.Chi phí quản lý doanh nghiệp 7.387.697.072 10.409.245.348 12.792.944.368
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
sxkd 5.521.114.853 7.471.577.014 8.209.607.867
7. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính (4115033450) (6175473213) (6500487600)
8. Lợi nhuận bất thờng (10623640) 25000000 16000000
9. Tổng lợi nhuận trớc thuế 1.395.457.763 1.321.103.801 1.725.120.267
10. Lợi nhuận sau thuế 984.911.279 1.102.350.585 1.242.086.592
Nguồn phòng kế toán tài vụ Công ty cổ phần May Thăng Long
9 9
1010101010
Chuyên đề tốt nghiệp
Qua biểu 1 ta thấy doanh thu của công ty tăng đều qua các năm. Năm
2002 đạt 116 tỷ; năm 2003 đạt 128,54 tỷ tăng 10,5%; năm 2004 đạt 145 tỷ,
bình quân tăng 11,2%. Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh có những bớc tiến,
lợi nhuận thuần thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh đã đạt đợc 8,2 tỷ năm
2004 tăng 26,89% so với năm 2003.
Mặt khác thấy giá vốn hàng bán so với tổng doanh thu đạt tỷ lệ khá
cao,; năm 2003 đạt 81,43%, năm 2004 đạt 81%. Cho thấy chi phí sản xuất
của công ty cha đợc sử dụng hợp lý.
Doanh thu hàng xuất khẩu qua các năm đều chiếm tỷ lệ rất cao. Năm
2002 đạt 82,38%; năm 2003 đạt 83,42% tăng 11,18%; năm 2004 đạt 86,88%
tăng 15,63%. Chứng tỏ hàm lợng xuất khẩu của công ty rất lớn. Nh vậy
doanh thu nội địa của công ty chỉ chiếm 16,58% năm 2003; và đạt 13,12%
năm 2004. Đây là con số rất khiêm tốn chứng tỏ thị phần nội địa còn rất thấp.
Bảng cân đối kế toán phản ánh rõ nét hơn hoạt động của công ty trong
thời gian qua:
10 10

1111111111
Chuyên đề tốt nghiệp
Qua biểu 2 ta thấy tổng tài sản và nguồn vốn của công ty có xu hớng
tăng lên qua các năm. Năm 2003 tăng 11,15% so với 2002 và năm 2004 tăng
12,53% so với năm 2003; nh vậy mức tăng bình quân là 11,84%. Đây là con
số tuy không cao nhng cũng phản ảnh đợc mức tăng trởng của công ty.
Thông qua bảng cân đối kế toán ta có một số các chỉ tiêu tài chính rút
ra:
- Hệ số nợ = nợ phải trả/ Tổng tài sản
- Tỷ suất thanh toán hiện thời = Tổng tài sản lu động/ Tổng nợ ngắn hạn
- Tỷ suất thanh toán nhanh = (Tổng tài sản lu động Hàng tồn kho)/ Tổng
nợ ngắn hạn
- Tỷ suất tài trợ TSCĐ = Vốn chủ sở hữu/ TSCĐ
Đơn vị: %
Chỉ tiêu 2002 2003 2004
Hệ số nợ 0.83 0.82 0.82
Tỷ suất thanh toán hiện thời 1.01 0.99 0.85
11
Biểu 2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm (2002 - 2003)
Chỉ tiêu 2002 2003 2004
A. Tài sản 107.182.724.768 119.578.355.374 134.560.957.882
I. TSLĐ và ĐTNH 57.674.477.909 63.341.713.645 71.278.099.163
1. Tiền 250.049.377 952.199.374 1.071.504.564
2. Các khoản phải thu 25.952.339.991 24.354.375.006 27.405.851.069
3. Hàng tồn kho 30.276.324.204 3.754.739.206 40.359.915.950
4. TSLĐ khác 1.195.764.337 1.280.400.059 2.440.827.580
II. TSCĐ và ĐTDH 49.508.246.859 56.236.641.729 63.282.858.719
1. TSCĐ 46.639.576.122 44.229.082.472 49.599.682.326
2. Các khoản đầu t TCDH 475.000.000 1.000.000.000 650.000.000
3. Chi phí XD cơ bản dở dang 2.393.670.737 11.007.559.257 12.033.176.393

B. Nguồn vốn 107.182.724.768 119.578.355.374 134.560.957.882
I. Nợ phải trả 89.014.041.892 98.543.501.855 110.233.768.530
1. Nợ ngắn hạn 56.970.374.020 64.053.276.205 84.138.958.865
2. Nợ dài hạn 32.043.667.872 34.490.225.650 26.094.809.665
II. Nguồn vốn chủ sở hữu 18.168.682.877 21.034.853.519 24.327.189.352
1. Nguồn vốn, quỹ 18.385.925.758 21.347.397.240 23.459.365.972
2. Nguồn kinh phí, quỹ khác -217.242.882 -312.543.721 867.823.380
Nguồn phòng kế toán tài chính công ty cổ phần May Thăng
Long
11
1212121212
Chuyên đề tốt nghiệp
Tỷ suất thanh toán nhanh 0.48 0.41 0.37
Tỷ suất tài trợ TSCĐ 0.36 0.37 0.38
Hệ số nợ cho thấy khả năng thanh toán của công ty, xác định nghĩa vụ
của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn. Thông thờng
các chủ nợ thích hệ số này vừa phải vì tỷ số này càng thấp thì các khoản nợ
đảm bảo trong trờng hợp doanh nghiệp phá sản. Hệ số nợ của công ty khá
cao và tỷ lệ này cha đợc cải thiện qua các năm. Điều này có ảnh hởng rất lớn
đến uy tín của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Và cho
thấy doanh nghiệp sử dụng nguồn tín dụng lớn.
Tỷ suất thanh toán hiện thời cho thấy khả năng thanh toán hiện hành
của công ty. Năm 2003 là 0,99; năm 2004 là 0,85 đều thấp hơn chỉ tiêu trung
bình ngành là 1. Điều đó cho thấy tình hình tài chính của công ty không đợc
đảm bảo. Đây là một khó khăn rất lớn cần phải đợc khắc phục đảm bảo cho
doanh nghiệp hệ số an toàn tối thiểu, cân bằng đợc cán cân thanh toán.
Tỷ số thanh toán nhanh < 0,7 chứng tỏ doanh nghiệp gặp khó khăn
trong công tác thanh toán. Con số này ở công ty chỉ có 37% năm 2004, thấp
hơn rất nhiều so với mặt bằng chung. Đây là một điều đáng lo ngại trong
công tác sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Tỷ suất tài trợ cho tài sản cố định thấp. Năm 2003 là 0,37; năm 2004
thay đổi không đáng kể 0,38; cho thấy vốn chủ sở hữu chỉ đủ để tài trợ cho
38% tài sản cố định, còn lại là sử dụng từ nguồn đi vay. Điều này giải thích
tại sao các tỷ số thanh toán của doanh nghiệp ở mức thấp.
Dựa vào hai biểu trên, ta có một số các chỉ tiêu phân tích tài chính:
- Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm= Thu nhập sau thuế/ Doanh thu
- Doanh lợi vốn chủ sở hữu( ROE)= Thu nhập sau thuế/ Vốn chủ sở hữu
- Doanh lợi tài sản (ROA) = Thu nhập sau thuế/ Tài sản
Đơn vị: %
Chỉ tiêu 2002 2003 2004
1. DL tiêu thụ sp 0.82 0.86 0.87
2. ROE 5.22 5.24 5.10
3. ROA 0.89 0.92 0.93
12 12
1313131313
Chuyên đề tốt nghiệp
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm của công ty qua các năm có sự thay đổi
không đáng kể, trung bình đạt 0,85% thấp hơn so với trung bình ngành.
Doanh nghiệp chỉ đạt đợc 0,85% số lợi nhuận sau thuế trên một trăm đồng
doanh thu, điều này cho thấy chi phí cho sản xuất của doanh nghiệp là rất
lớn.
Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu đã đợc phân tích trong bảng trên
cũng phản ánh khả năng sinh lợi thấp của vốn chủ sở hữu. Năm 2003 có tỷ lệ
cao nhất trong 3 năm nhng chỉ có 5,24% thấp hơn so với trung bình chung
của ngành. Nguyên nhân là do doanh thu có tăng nhng chi phí lại tăng mạnh
hơn, dẫn đến lợi nhuận sau thuế thấp, do đó khả năng sinh lợi của vốn chủ sở
hữu thấp.
Chỉ tiêu doanh lợi tài sản qua các năm cũng có sự thay đổi tăng lên nh-
ng mức tăng không đáng kể. Chỉ tiêu này phản ánh mức thu nhập doanh
nghiệp đạt đợc trên đồng vốn đầu t vào tài sản cố định, phản ánh mức sử

dụng hiệu quả tài sản cố định. Tỷ số này còn rất thấp ở công ty.
Trên đây là vài nét về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty trong vài năm qua. Doanh thu của công ty có tăng qua các năm và
phần lớn đợc thu từ xuất khẩu. Nhng bên cạnh đó thì các chi phí cho sản xuất
kinh doanh cũng tăng, thậm chí mức tăng còn nhanh hơn cả doanh thu đã
khiến cho các chỉ tiêu tài chính ở mức thấp. Đặc biệt là các chỉ tiêu phản ánh
khả năng thanh toán và chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi. Công ty cần có
các giải pháp chiến lợc dài hạn cho nguồn vốn, và sử dụng nguồn có hiệu quả
nhằm cải thiện đợc tình trạng này.
2.2 Thực trạng việc tạo lập vốn ở Công ty CP May Thăng Long
2.2.1 Cơ cấu vốn của công ty
Nguồn vốn của công ty đợc hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu và
nguồn tín dụng. Cũng nh các doanh nghiệp khác công ty có một lợng vốn ban
đầu là vốn điều lệ hay vốn tự có là cơ sở để thành lập doanh nghiệp, cũng là
nguồn cơ sở để đầu t sản xuất. Để đáp ứng cho nhu cầu cho sản xuất kinh
13 13

×