Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Câu hỏi tái hiện Ngữ văn 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.33 KB, 26 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Bài 1 : KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG</b>


<b>THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỶ XX.</b>



<b>Câu 1 : Trình bày ngắn gọn những chặng đường phát triển của VHVN từ 1945</b>
<b>đến 1975 ?</b>


Có 3 chặng đường phát triển :
1. Chặng đường 1945 – 1975 :


 Phản ánh khơng khí hồ hởi của đất nước độc lập.
 Phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
 Ca ngợi sức mạnh của quấn chúng nhân dân.


 Các tác phẩm tiêu biểu : Đôi mắt (Nam Cao) ; Làng (Kim Lân) ; Tây Tiến
(Quang Dũng) ; Việt Bắc (Tố Hữu)


2. Chặng đường 1955 – 1964 :


 Văn xuôi mở rộng đề tài , đặc biệt là xây dựng XHCN ở miền Bắc.
 Thơ ca và kịch cũng phát triển mạnh mẽ.


 Tác phẩm tiêu biểu : Sông Đà (Nguyễn Tuân) ; Mùa lạc (Nguyễn Khải) ; Ánh
sáng và phù sa (Chế Lan Viên).


3. Chặng đường 1965 – 1975 :


 Phản ánh cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.


 Đề cao tinh thần yêu nước , ca ngợi chủ nghĩa anh hùng Cách mạng.


 Tác phẩm tiêu biểu : Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành) ; Những đứa con


trong gia đình (Nguyễn Thi) ; Trường ca Mặt đường khát vọng (Nguyễn Khoa
Điềm ).


<b>Câu 2 : Nêu những đặc điểm của VHVN giai đoạn 1945 – 1975 ?</b>
Có 3 đặc điểm chính :


1. Nến VH chủ yếu vận động theo hướng CM hóa , gắn bó sâu sắc với vận mệnh
chung của đất nước:


 Vận động theo bước đi của cách mạng , theo sát từng nhiệm vụ của cách mạng
 Ca ngợi cách mạng và cuộc sống mới , cổ vũ kháng chiến và ngợi ca xây dựng


XHCN.


 Cổ vũ cao trào chống Mĩ cứu nước.
2. Nền văn học hướng về đại chúng :


 Đây là đối tượng và là độc giả chính của văn học.
 Ca ngợi vai trò của quần chúng nhân dân.


 Đội ngũ sáng tác chủ yếu từ quần chúng nhân dân.


3. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn :
* Khuynh hướng sử thi thể hiện ở những phương diện :


 Đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử.


 Nhân vật chính là những người đại diện cho tài hoa , khí phách của cộng đồng
hơn là khát vọng cá nhân.



 Con người được khai thác ở khía cạnh bổn phận , trách nhiệm cơng dân , ở
tình cảm lớn, lẽ sống lớn.


 Lời văn sử thi mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và hào hùng.


* Cảm hứng lãng mạn : Là cảm hứng thể hiện cái tơi đầy cảm xúc , hướng tới lí
tưởng của cuộc sống mới , con người mới.


= Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn gắn liền với nhau.


<b>Câu 3 : Nêu những nét chính về tình hình lịch sử , xã hội , văn học có ảnh hưởng</b>
<b>đến sự hình thành và phát triển của văn học 1945 – 1975 ?</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

o Hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ đã tạo cho văn học có những đặc
điểm và tính chất riêng của một nền văn học hình thành và phát triển trong
chiến tranh.


o Nền kinh tế còn nghèo, chậm phát triển, điều kiện giao lưu văn học còn hạn
chế , văn học chủ yếu tiếp xúc và chịu ảnh hưởng của Trung Quốc và Liên Xơ.
<b>Câu 4 : Nêu những nét chính về tình hình lịch sử , kinh tế, văn học có ảnh hưởng</b>
<b>đến sự hình thành và phát triển của VHVN 1975 đến hết thế kỉ XX ?</b>


 Năm 1975 vớ đại thắng mùa xuân lịch sử dân tộc mở ra kỉ nguyên mới và
cũng có nhiều khó khăn thử thách mới.


 Năm 1986 nền kinh tế chuyển sang kinh tế thị trường, văn học có điều kiện
giao lưu tiếp xúc rộng rãi.


 Công cuộc đổi mới thúc đẩy văn học cũng phải đổi mới cho phù hợp.



<b>Câu 5 : Trình bày ngắn gọn những chuyển biến và thành tựu ban đầu của</b>
<b>VHVN từ 1975 đến hết thế kỉ XX ?</b>


 Từ sau năm 1975 thơ không tạo được sự lôi cuốn,thành tựu nổi bật là sự nở rộ
của trường ca : trường ca của Thanh Thảo ; “Đường tới thành phố” của Hữu
Thỉnh.


 Văn xi có nhiều khởi sắc, đổi mới cách viết về chiến tranh , cách tiếp cận
với đời sống hiện thực : Mùa lá rụng trong vườn (Ma Văn Kháng); Thời xa
vắng (Lê Lựu).


 Kịch nói phát triển mạnh mẽ : Hồn Trương Ba da hàng thịt (Lưu Quang Vũ);
Mùa hè ở biển (Xuân Trình).


 Năm 1986 văn học chính thức bước vào chặng đổi mới với nhiều tác phẩm
tiêu biểu : Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu) ; Nỗi buồn chiến tranh
(Bảo Chinh).


 Văn học giai đoạn này vận động theo hướng dân chủ hóa , mang hướng nhân
bản và nhân văn sâu sắc.


<b>Bài 2 : TÁC GIẢ NGUYỄN ÁI QUỐC – HỒ CHÍ MINH</b>



<b>Câu 6 : Trình bày ngắn gọn tiểu sử Hồ Chí Minh ?</b>


 Hồ Chí Minh sinh ngày 19 tháng 5 năm 1890 và mất ngày 2 tháng 9 năm
1969, tên khai sinh là Nguyễn Sinh Cung ; quê làng Kim Liên (làng Sen) , xã
Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.


 Thưở sinh thời , Người xuất thân trong một gia đình nhà nho u nước, cha là


cụ phó bảng Nguyễn Sinh Sắc. Trước khi tham gia hoạt động cách mạng
Người học chữ Hán, sau đó học tại trường Quốc học Huế, có thời gian dạy học
tại trường Dục Thanh (Phan Thiết).


 Ngày 5 tháng 6 năm 1911, Người ra đi tìm đường cứu nước.


 Năm 1919 gửi bản yêu sách của nhân dân An Nam tới hội nghị Hịa Bình ở
Véc- xây ký tên là Nguyễn Ái Quốc.


 Năm 1920 dự Đại hội Tua và là một trong những thành viên sáng lập ra Đảng
cộng sản Pháp.


 Từ năm 1923 – 1941 : chủ yếu hoạt động ở Trung Quốc, Liên Xô, Thái Lan.
 Năm 1941 trở về nước lãnh đạo phong trào cách mạng. Sau CMT8 1945 thành


công , Người được bầu làm chủ tịch nước và dẫn dắt phong trào cách mạng đi
đến những thắng lợi vẻ vang.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

chung .Bên cạnh sự nghiệp cách mạng , Người còn để lại một số di sản văn học
quý giá , xứng đáng là một nhà văn , nhà thơ lớn của dân tộc.


 Tác phẩm tiêu biểu : Tun ngơn độc lập ; Những trị lố hay là Varen và Phan
Bội Châu ; Nhật ký trong tù…


<b>Câu 7 : Trình bày di sản văn học của Hồ Chí Minh ?</b>
1. Văn chính luận :


o Viết bằng lí trí sáng suốt, trí tuệ sắc sảo và tấm lịng u nước với lời văn chặt
chẽ, súc tích sinh động.



o Tác phẩm tiêu biểu : Bản án chế độ thực dân Pháp ; Tuyên ngôn độc lập ; Lời
kêu gọi tồn quốc kháng chiến.


2. Truyện và kí:


o Được viết khi Bác hoạt động ở Pháp nhằm mục đích tố cáo thực dân phong
kiến , cổ vũ phong trào đấu tranh cách mạng.


o Tác phẩm tiêu biểu : Những trò lố hay là Varen và Phan Bội Châu ; Lời than
vãn của bà Trưng Trắc, Vi hành.


3. Thơ ca :


o Sáng tác trong nhiều trong nhiều thời gian khác nhau thể hiện vẻ đẹp phẩm
chất, tâm hồn và tài năng của Hồ Chí Minh với bút pháp cổ điển và hiện đại.
o Tác phẩm tiêu biểu : Nhật kí trong tù , tuyển tập thơ Hồ Chí Minh.


<b>Câu 8 : Trình bày ngắn gọn quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh?</b>
 Hồ Chí Minh coi văn học là vũ khí phục vụ đắc lực cho cách mạng.
 Nhà văn là chiến sĩ trên mặt trận văn hóa tư tưởng.


 Hồ Chí Minh ln chú trọng đến tính chân thật và tính dân tộc của văn học, đề
cao sự sáng tạo của người nghệ sõ.


 Khi cầm bút , Hồ Chí Minh ln xuất phát từ mục đích viết về đối tượng tiếp
nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm.


<b>Câu 9 : Trình bày phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh ?</b>


Phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh phong phú đa dạng, độc đáo, hấp dẫn, kết


hợp nhuần nhuyễn giữa chính trị và văn học , tư tưởng nghệ thuật truyền thống và
hiện đại. Ở trong mỗi thể loại sáng tác Người lại có phong cách riêng, có những giá trị
bền vững.


1. Văn chính luận : Ngắn gọn , bộc lộ tư duy sắc sảo, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh
thép , bằng chứng thuyết phục giàu chất chiến đấu , bút pháp đa dạng.


2. Truyện và kí : Hiện đại, tính chiến đấu mạnh mẽ, nghệ thuật trào phúng sắc bén ,
tạo tình huống truyện độc đáo.


3. Thơ ca: Lời lẽ mang tính tuyên truyền, lời thơ giản dị mang màu sắc cổ điển kết
hợp với bút pháp hiện đại, tính trữ tình kết hợp với chiến đấu.


<b>Bài 3 : TUN NGƠN ĐỘC LẬP</b>



<b>Câu 10 : Nêu hồn cảnh ra đời của bản Tuyên ngôn độc lập ? Đối tượng và mục</b>
<b>đích?</b>


* Hồn cảnh ra đời :


 Ngày 19/8/1945 chính quyền về tay nhân dân thủ đơ.


 Ngày 26/8/1945 : Bác Hồ từ chiến khu Việt Bắc trở về Hà Nội tại căn nhà số
48 phố Hàng Ngang, Người soạn thảo bản Tuyên ngôn độc lập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

 Cùng lúc này, bọn đế quốc và thực dân đang âm mưu xâm lược nước ta.Đặc
biệt là thực dân Pháp rất muốn quay trở lại xâm lược Đông Dương.


* Đối tượng và mục đích :



 Đối tượng: tồn thể nhân dân ta và toàn thế giới đặc biệt là Anh, Pháp, Mĩ.
 Mục đích:


+ Tuyên bố nền độc lập.


+ Trang luận và bác bỏ luận điệu xảo trá của thực dân Pháp.
<b>Câu 11: Nêu giá trị của bản Tun ngơn độc lập – Hồ Chí Minh ?</b>


1. Gía trị lịch sử :


Tuyên ngôn độc lập là tuyên bố của dân tộc đứng lên xóa bỏ chế độ phong kiến và
khẳng định quyền tự do độc lập của dân tộc Việt Nam.


2. Gía trị tư tưởng:


Tun ngơn độc lập là tác phẩm kết tinh lý tưởng đấu tranh giải phóng dân tộc và
tinh thần yêu chuộng độc lập tự do, mang tầm vóc quốc tế và mang ý nghĩa dân
tộc.


3. Gía trị nghệ thuật :


Tun ngơn độc lập là áng văn chính luận mẫu mực, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh
thép , bằng chứng xác thực, ngơn ngữ hùng hồn.


<b>Bài 4: NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, NGƠI SAO SÁNG TRONG</b>


<b>VĂN NGHỆ DÂN TỘC (Phạm Văn Đồng).</b>



<b>Câu 12: Trình bày đơi nét về tác giả Phạm Văn Đồng ? Nêu ngắn gọn hồn cảnh</b>
<b>và mục đích sáng tác của văn bản?</b>



o Phạm Văn Đồng (1906 – 2000) , một nhà cách mạng lớn của nước ta trong thế
kỉ XX.


o Quê quán : Xã Đức Tân, huyện Mộ Đức , tỉnh Quảng Ngãi.


o Tham gia cách mạng từ lúc còn trẻ tuổi , từng bị thực dân Pháp bắt , kết án tù và
đày ra Cơn Đảo.


o Sau CMT8, ơng có nhiều cống hiến to lớn trong việc xây dựng và quản lí nhà
nước.Ơng giữ nhiều cương vị trong Đảng và Nhà nước.


* Hồn cảnh và mục đích sáng tác văn bản:


o Tháng 7 năm 1963 : nhân kỷ niệm 75 năm ngày mất của Nguyễn Đình Chiểu.
Phạm Văn Đồng đã viết văn bản này.


o Để tưởng nhớ Nguyễn Đình Chiểu, định hướng và điều chỉnh cách nhìn nhận,
đánh giá về con người Nguyễn Đình Chiểu cũng như thơ văn của ơng, khơi dậy
tinh thần yêu nước thời đại chống Mĩ cứu nước.


<b>Câu 13 : Trình bày suy nghĩ của anh, chị về nhận định: “ Nguyễn Đình Chiểu là</b>
<b>vì sao càng nhìn càng thấy sáng” ?</b>


 Nguyễn Đình Chiểu với cuộc đời và sự nghiệp thơ văn ln ln có sự kết hợp
giữa lí lẽ và tình cảm, trân trọng những giá trị văn hóa truyền thống , với những
vấn đề trọng đại của lịch sử.


 Thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu được đánh giá là lá cờ đầu trong phong trào
kháng chiến chống Pháp, tái hiện lại một thời đại đau thương, khổ nhục nhưng
vĩ đại của dân tộc, đồng thời ngợi ca và trân trọng những vị anh hùng đã hi sinh


cao cả cho vận mệnh dân tộc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>Bài 5 : TÂY TIẾN (Quang Dũng).</b>



<b>Câu 14: Trình bày một vài nét tác giả Quang Dũng?</b>


 Quang Dũng (1921 – 1988) tên khai sinh là Bùi Đình Diệm.
 Quê quán : Phượng Trì, Đan Phượng, Hà Tây.


 Cuộc đời : Từng gia nhập quân đội, làm thơ, viết văn,biên tập viên cho nhà xuất
bản.


 Con người : Là một nghệ sĩ đa tài: cầm , kì, thi, họa, nhưng trước hết là một nhà
thơ.


 Phong cách thơ : hồn hậu, phóng khống,hào hoa, lãng mạn.


 Năm 2001 , ông được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
 Tác phẩm chính : Mây đầu ơ ; Tuyển tập thơ văn Quang Dũng.


<b>Câu 15 : Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ Tây Tiến ?</b>


 Tây Tiến là một đơn vị quân đội thành lập năm 1947 có nhiệm vụ phối hợp với
bộ đội Lào để bảo vệ biên giới Việt Lào và đánh tiêu hao sinh lực địch.


 Địa bàn hoạt động : khá rộng từ Lai Châu, Sơn La, Hịa Bình, miền Tây Thanh
Hóa và cả Sầm Nưa (Lào).


 Thành phần : Phần đông là thanh niên Hà Nội , chủ yếu là học sinh , sinh viên
(như Quang Dũng).



 Hoàn cảnh : Điều kiện sinh hoạt thiếu thốn, khó khăn, gian khổ đặc biệt là bị sốt
rét rừng hoành hành.


 Tuy nhiên, họ vẫn chiến đấu với tinh thần lạc quan , dũng cảm.


 Sau một thời gian hoạt động ở Lào, trở về Hịa Bình thành lập trung đồn 52
.Cuối năm 1948 ,Quang Dũng chuyển sang đơn vị khác.Một lần tại Phù Lưu
Chanh nhớ về đơn vị cũ, Quang Dũng viết bài thơ Nhớ Tây Tiến , khi in đổi lại
thành Tây Tiến.


 Đây là bài thơ tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật thơ Quang Dũng, trích trong
tập “Mây đầu ơ”.


<b>Câu 16: Nêu giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật bài thơ Tây Tiến ?</b>
* Gía trị nội dung :


 Bài thơ thể hiện vẻ đẹp hùng vĩ và thơ mộng của thiên nhiên miền Tây Bắc Bộ.
Đồng thời , thể hiện nét hào hoa, dũng cảm, vẻ đẹp hình tượng, bi tráng của
người lính Tây Tiến.


* Gía trị nghệ thuật :


 Bài thơ mang đậm bút pháp lãng mạn với những hình ảnh sáng tạo, độc đáo.
 Ngơn ngữ : giọng điệu của một hồn thơ phóng khống, lãng mạn và tài hoa.


<b>Bài 6 : VIỆT BẮC (TỐ HỮU).</b>



<b>Câu 17 : Nêu một vài nét về tiểu sử Tố Hữu ?</b>



 Tố Hữu (1920 – 2002) , tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành.
 Quê quán : Quảng Thọ , Quảng Điền, Thừa Thiên Huế.
 Cuộc đời :


+ Thời thơ ấu : Ông sinh ra trong một gia đình nho học ở Huế , 12 tuổi mồ cơi mẹ,
mơt năm sau xa gia đình và học tại trường Quốc học Huế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

+ Thời kì sau CMT8 1945 : Ông đảm nhiệm nhiều chức vụ quan trọng trong bộ máy
lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, đảm nhiệm nhiều cương vị trọng yếu trên mặt trận
văn hóa tư tưởng.


 Năm 1996 , ơng được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
 Tác phẩm tiêu biểu : Từ ấy , Việt Bắc , Gió lộng …


<b>Câu 18 : Trình bày đường Cách mạng, đường thơ của Tố Hữu ?</b>


 Tố Hữu là một trong những lá cờ đầu của văn học cách mạng.Các chặng đường
thơ của ơng liên quan gắn bó và phản ánh chân thực những chặng đường cách
mạng.


1. Tập thơ Từ ấy (1937 – 1946) : thể hiện lí tưởng của người Thanh niên quyết
tâm đi theo ngọn cờ của Đảng. Tập thơ có 3 phần : Máu lửa, Xiềng xích và giải
phóng.


2. Tập thơ Việt Bắc (1046 – 1954) : Giai đoạn kháng chiến chống thực dân Pháp,
ca ngợi những con người kháng chiến với khí thế hào hùng và tình cảm xúc
động của dân tộc.


3. Tập thơ Gió lộng (1955-1961) : Giai đoạn xây dựng CNXH ở miền Bắc và đấu
tranh thống nhất nước nhà .Ca ngợi cuộc sống mới ở miền Bắc và tình cảm sâu


nặng với miền Nam.


4. Tập thơ Ra trận (1962-1971), tập thơ Máu và hoa (1972-1977) : Giai đoạn
chống Mĩ cứu nước, là bản anh hùng ca về miền Nam lửa đạn, khẳng định niềm
tin sâu sắc về thắng lợi cuối cùng.


5. Tập thơ Một tiếng đờn (1992) và Ta với ta (1999) : Đất nước trong công cuộc
đổi mới thể hiện những cảm xúc suy ngẫm về cuộc đời và con người.


= Vượt lên bao biến động , thơ Tố Hữu vẫn kiên định niềm tin ,lí tưởng, con đường
Cách mạng,tin vào chữ nhân ln tỏa sáng ở con người.


<b>Câu 19 : Trình bày phong cách thơ Tố Hữu?</b>


1. Về nội dung: Thơ Tố Hữu mang phong cách trữ tình chính trị sâu sắc thể hiện:
+ Trong việc biểu hiện tâm hồn : Thơ Tố Hữu luôn hướng tới cái ta chung.


+ Trong việc miêu tả đời sống : Thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi.


= Những điều đó được thể hiện bằng giọng thơ mang đậm tính chất tâm tình ngọt
ngào, tự nhiên ,đằm thắm , chân thành.


2. Về nghệ thuật : Thơ Tố Hữu mang phong cách dân tộc đậm đà thể hiện :


+ Về thể thơ : Vận dụng thành công thể thơ lục bát truyền thống , thể thơ thất ngôn
trang trọng, tự nhiên.


+ Về ngôn ngữ: Dùng từ ngữ vá cách nói dân gian,phát huy tính nhạc phong phú
của tiếng Việt.



<b>Câu 20 : Trình bày hồn cảnh ra đời của bài thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu?</b>
- Việt Bắc là căn cứ địa vững chắc của Cách mạng , của kháng chiến.


- Chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc thắng lợi vào tháng 5/1954. Tháng 7 năm
1954 hiệp định Giơ-ne-vơ được kí kết, hịa bình lập lại, miền Bắc được giải
phóng mở ra một trang sử mới cho đất nước, một giai đoạn mới cho cách mạng.
- Tháng 10/1954 những người kháng chiến từ chiến khu Việt Bắc trở về Hà Nội


trong đó có Đảng, chính phủ và Bác Hồ.Nhân sự kiện thời sự mang tính lịch sử
ấy, Tố Hữu đã viết bài thơ Việt Bắc.


- Bài thơ Việt Bắc chia ra làm 2 phần : Phần đầu tái hiện những kỷ niệm Cách
mạng và kháng chiến. Phần sau gợi lên viễn cảnh tươi sáng của đất nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>Câu 21 : Trình bày một vài nét về tác giả Nguyễn Khoa Điềm ?</b>


- Ông sinh năm 1943 trong một gia đình trí thức , giàu truyền thống yêu nước và
tinh thần cách mạng.


- Quê qn : Thơn Ưu Điềm, xã Phong Hịa, huyện Phong Điền tỉnh Thừa Thiên
Huế.


- Năm 1955 ông ra Bắc học tại trường học sinh miền Nam.


- Năm 1964 ông về Nam hoạt động phong trào học sinh – sinh viên thành phố Huế,
sau khi tốt nghiệp khoa Văn trường Đại hôc sư phạm Hà Nội.


- Sau 1975 ông tiếp tục hoạt động chính trị và văn nghệ ở Huế, đảm nhiệm nhiều
trọng trách quan trọng của Đảng và Nhà nước trên mặt trận văn hóa tư tưởng
.Năm 2000 , ơng được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.


- Một số tác phẩm chính : Đất ngoại ô (1972) ; Trường ca Mặt đường khát vọng


(1974) ; Cõi lặng (2007)…


<b>Câu 22 : Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Đất Nước” của Nguyễn Khoa Điềm?</b>
- Bản trường ca viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ thành thị vùng địch tạm chiếm


miền Nam.Nhận rõ bộ mặt xâm lược của Mĩ, hướng về nhân dân, ý thức được
vận mệnh của thế hệ mình, đứng dậy xuống đường đấu tranh hòa với cuộc chiến
đấu của dân tộc. Nổi bật trong bài thơ là tư tưởng Đất Nước của Nhân Dân.
- Đoạn trích Đất Nước trích phần đầu chương 5 của trường ca Mặt đường khát


vọng. Trường ca này được tác giả hồn thành tại chiến trường Bình Trị Thiên
năm 1971.


<b>Câu 23 : Nêu chủ đề tư tưởng của đoạn trích Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm?</b>
- Đoạn trích Đất Nước thể hiện một cái nhìn mới mẻ về đất nước qua vẻ đẹp được
phát hiện ở chiều sâu trên nhiều bình diện : lịch sử, địa lí,văn hóa.Đất Nước cịn là sự
hội tụ và kết tinh bao cơng sức và khát vọng của nhân dân, nhân dân là người làm ra
đất nước.


<b>BÀI 8 : SÓNG – XUÂN QUỲNH</b>



<b>Câu 24 : Nêu một vài nét về nhà thơ Xuân Quỳnh ?</b>


- Xuân Quỳnh (1942 – 1988) tên khai sinh là Nguyễn Thị Xn Quỳnh xuất thân
trong một gia đình cơng chức.


- Quê quán : La Khê , Thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây . Mồ côi mẹ từ nhỏ phải
sống với bà nội.



- Xuân Quỳnh từng là diễn viên múa đồn văn cơng nhân dân Trung ương; là biên
tập viên báo Văn nghệ ; biên tập viên nhà xuất bản tác phẩm mới; Ủy viên Ban
chấp hành Hội nhà văn Việt Nam khóa 3.


- Năm 2001 , Xuân Quỳnh được tặng giải thưởng Nhà nước bề văn học nghệ thuật.
- Một số tác phẩm chính : Tơ tằm – Chồi biếc (1963) ; Hoa dọc chiến hào (1968) :


Gió lào cát trắng (1974)…


= Xuân Quỳnh là một trong số những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ các nhà thơ
trẻ thời kỳ chống Mĩ.


= Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, hồn nhiên,
tươi tắn , chân thành , da diết trong khát vọng hạnh phúc bình dị đời thường.


<b>Câu 25 : Nêu ý nghĩa biểu tượng của Sóng ?</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- Sóng tương đồng với em thể hiện những cung bậc , trạng thái , cảm xúc rất đẵc
trưng và tiêu biểu của tình yêu.Bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh
nói riêng và thơ Việt Nam hiện đại nói chung.


- Sóng cịn thể hiện vẻ đẹp tâm hồn thiết tha nồng nàn và niềm khát khao của
người phụ nữ về một tình yêu thủy chung bất diệt.


<b>Câu 26: Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ “Sóng” ?</b>


- Bài thơ được sáng tác 1967 trong chuyến đi thực tế tại vùng biển Diêm Điền tỉnh
Thái Bình.



- Bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh.


- Bài thơ được in trong tập thơ “Hoa dọc chiến hào” năm 1968.


<b>BÀI 9 : ĐÀN GHITA CỦA LORCA – Thanh Thảo</b>



<b>Câu 27 : Nêu tiểu sử tác giả Thanh Thảo?</b>


- Thanh Thảo sinh năm 1946 , tên khai sinh là Hồ Thành Công, quê quán Mộ Đức ,
Quảng Ngãi.


- Sau khi tốt nghiệp khoa Ngữ văn trường Đại học tổng hợp Hà Nội , Thanh Thảo
vào công tác ở chiến trường miền Nam.


- Từ sau 1975 ông chuyển hoạt động văn nghệ và báo chí.


- Ngay từ những năm 70 của thế kỷ XX , Thanh Thảo đã được công chúng biết đến
qua một số tập thơ và trường ca độc đáo . Gần đây, ơng cũng có nhiều nổ lực đổi
mới thơ Việt Nam đương đại.


- Năm 2001, ông được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.


- Những tác phẩm chính : Những người đi tới biển (1977) ; Dấu chân qua trảng cỏ
(1978) ; Khối vng ru-bích (1985)…


<b>Câu 28 : Nêu hồn cảnh sáng tác bài thơ “Đàn ghita của Lorca” ?</b>
- Bài thơ được in trong tập thơ Khối vng ru bích (1985).


- Là một trong những sáng tác tiêu biểu cho tư duy thơ Thanh Thảo giàu suy tư ,
mãnh liệt , phóng túng trong cảm xúc ít nhiều nhuốm màu sắc tượng trưng , siêu


thực.


<b>Câu 29 : Trình bày chủ đề của bài thơ ?</b>


Với thể thơ tự do giàu nhạc tính , giàu sức khơi gợi và hình ảnh thơ giàu chất tượng
trưng, tác giả nêu bật vẻ đẹp của hình tượng Lorca và thể hiện sự ngưỡng mộ đồng
cảm và tiếc thương sâu sắc của mình với nhà thơ lớn nhất Tây Ban Nha của thế kỷ
XX này.


<b>Câu 30 : Nêu cảm nhận về giá trị nghệ thuật của bài thơ ?</b>


- Thể thơ tự do, không dấu câu , khơng có dấu hiệu mở đầu và kết thúc, điệp khúc
lila lilalila , hình ảnh tiếng đàn được lặp đi lặp lại nhiều lần thể hiện mạch cảm
xúc dồi dào, phong phú.


- Sử dụng những hình ảnh biểu tượng siêu thực có sức chứa lớn về nội dung , sức
gợi mở đa dạng.


- Kết hợp hài hòa giữa 2 yếu tố thơ và nhạc.


<b>BÀI 10 : NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ – Nguyễn Tuân.</b>



<b>Câu 31 : Nêu tiểu sử Nguyễn Tuân ?</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

- Nguyễn Tuân học đến bậc Thành chung thì bị đuổi khi tham gia một cuộc bãi
khóa.Ơng bắt đầu cầm bút từ khoảng những năm 30 của thế kỷ XX.Nhưng ông
nổi tiếng từ những năm 1938 với các tác phẩm có phong cách độc đáo như : Một
chuyến đi , Vang bóng một thời…


- Cách mạng thành cơng, Nguyễn Tn nhiệt tình tham gia cách mạng và kháng


chiến , trở thành cây bút tiêu biểu của nền văn học mới.Từ năm 1948 – 1958 ông
giữ chức tổng thư kí hội Văn nghệ Việt Nam.


- Năm 1996, ơng được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
- Một số tác phẩm chính : Một chuyến đi (1938) ; Vang bóng một thời (1939) ;


Sông Đà (1960) ; Hà Nội ta đánh Mĩ giỏi (1972) ….


<b>Câu 32 : Trình bày phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân?</b>
- Phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân độc đáo và đặc sắc.


- Mỗi trang viết của ông đều rất tài hoa và uyên bác, mỗi nhân vật đều là những
nghệ sĩ trong nghề nghiệp của mình.


- Đi nhiều nơi chú ý tìm tịi và quan sát, lại rất giàu cảm xúc, Nguyễn Tuân là một
nhà văn say đắm say đắm thiên nhiên đến kì lạ. Khám phá rất nhiều nét độc đáo
của thiên nhiên , của cỏ cây, hoa lá…


- Nguyên Tuân là một nhà văn luôn khao khát tìm kiếm những cảm giác say mê,
mới lạ. Ông là nhà văn mẫu mực của những tính cách phi thường, của những tình
cảm mãnh liệt , của những phong cách tuyệt mĩ.


- Phong cách tự do, phóng túng, ý thức sâu sắc về cái tôi, đã đưa Nguyễn Tuân đến
thể loại tùy bút.Về mặt ngôn ngữ, ông là nhà văn có cơng lớn trong việc phát
triển ngơn ngữ văn hóa của dân tộc, kho từ vựng phong phú, câu văn giàu tính tạo
hình, giàu nhạc điệu đã mở ra những giới hạn mới cho ngôn ngữ tiếng Việt.
<b>Câu 33: Trình bày hồn cảnh sáng tác tùy bút Người lái đị sơng Đà của Nguyễn</b>
<b>Tn?</b>


- Tùy bút Người lái đị sơng Đà là kết quả của những chuyến đi đến những vùng


đất xa xôi Tây Bắc của Nguyễn Tuân. Đặc biệt là chuyến đi thực tế của nhà văn
1958 . Đây là một trong số 15 tùy bút của Nguyễn Tn in trong tập Sơng Đà
(1960).


- Qua hình ảnh con sơng Đà hung bạo và trữ tình, hình ảnh người lái đị bình dị và
dũng cảm, tài hoa, Nguyễn Tuân ca ngơi vẻ đẹp thiên nhiên , con người Tây Bắc
của Tổ quốc.


<b>BÀI 11 : AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DỊNG SƠNG? </b>



<b>– Hồng Phủ Ngọc Tường –</b>



<b>Câu 34: Nêu tiểu sử Hoàng Phủ Ngọc Tường?</b>
- PNT sinh năm 1937 tại thành phố Huế.


- Nguyên quán: Làng Bích Khê,xã Triệu Long,huyện Triệu Phong,tỉnh Quảng Trị.
- Ông học trung học tại Huế,tốt nghiệp Đại học sư phạm Sài Gòn năm 1960 và tốt


nghiệp Đại học Huế 1964.


- Ông từng là Tổng thư kí Hội văn học nghệ thuật Trị Thiên – Huế; chủ tịch Hội
văn học nghệ thuật Bình Trị Thiên; Tổng biên tập tạp chí Cửa Việt.


- Năm 2007 ông được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.


- Những tác phẩm chính : Ngơi sao trên đỉnh Phu Văn Lâu(1971); Rất nhiều ánh
lửa (1979); Ai đã đặt tên cho dịng sơng ? (1986)…


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

nghị luận sắc bén với suy tư đa chiếu, tổng hợp từ những kiến thức phong phú về
triết học, văn hóa, lịch sử, địa lí…



<b>Câu 35 : Nêu hồn cảnh sáng tác – vị trí của đoạn trích “Ai đã đặt tên cho dịng</b>
<b>sơng?”</b>


- Bài bút kí được viết tại Huế ngày 4/1/1981 và được in trong tập sách cùng tên
năm 1986.


- Vị trí đoạn trích: Bài kí gồm 3 phần, đoạn trích này gồm phần thứ nhất và đoạn
kết tập trung nói về cảnh quan thiên nhiên sơng Hương.Tuy nhiên, phần nào cũng
cho độc giả thấy được sự gắn bó của con sông với lịch sử, văn học của xứ Huế ,
của đất nước.Đoạn trích cũng thể hiện được những nét tiêu biểu cho đặc trưng thể
loại và văn phong của Hoàng Phủ Ngọc Tường.


<b>Câu 36: Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của bút kí “Ai đã đặt tên cho dịng</b>
<b>sơng?”</b>


+ Gía trị nội dung: tác phẩm ca ngợi vẻ đẹp của sơng Hương với nhiều góc độ từ
thượng nguồn tới khi qua kinh thành Huế, từ tự nhiên lịch sử đến văn học nghệ
thuật .Qua đó, tác giả ca ngợi vẻ đẹp của sông Hương, kinh thành Huế và rộng hơn
đó chính là q hương, đất nước.


+ Gía trị nghệ thuật:


 Tác giả vận dụng và huy động nhiều vốn kiến thức về địa lí, lịch sử, văn hóa
nghệ thuật và sử dụng nhiều thủ pháp nhân hóa, so sánh, liên tưởng với lối kể
chuyện, trần thuật cùng với cách kể chuyện mượt mà, giàu nhịp điệu và đầy
chất thơ.


 Cảm hứng thẩm mĩ và văn phong của Hồng Phủ Ngọc Tường qua bút kí “Ai
đã đặt tên cho dịng sơng”.



<b>Câu 37: Trình bày cảm hứng thẩm mĩ và văn phong của Hoàng Phủ Ngọc Tường</b>
<b>qua bút kí “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?”</b>


 Cảm hứng thẩm mĩ:


 Ngợi ca vẻ đẹp thiên nhiên phong phú, huyền ảo như đời sống tâm hồn con
người.


 Cụ thể là cảnh vật sơng Hương, con sơng gắn bó với lịch sử văn hóa của Huế
cũng là của dân tộc.Qua đó thể hiện sự yêu mến, say mê vẻ đẹp của dịng
sơng đất nước.


 Văn phong Hồng Phủ Ngọc Tường:


 Soi bóng tâm hồn với tình u q hương đất nước vào đối tượng miêu tả là
dịng sơng.


 Sức liên tưởng kì diệu phong phú về kiến thức lịch sử, địa lí, văn hóa nghệ
thuật và những trải nghiệm của bản thân.


 Ngơn ngữ phong phú, uyển chuyển, giàu hình ảnh, giàu chất thơ, sử dụng
nhiều biện pháp tu từ như so sánh, nhân hóa, ẩn dụ…


 Có sự kết hợp hài hịa của cảm xúc và trí tuệ, chủ quan và khách quan.


<b>BÀI 12: VỢ CHỒNG A PHỦ - Tơ Hồi.</b>



<b>Câu 38: Trình bày một vài nét về nhà văn Tơ Hồi ?</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

 Ơng sinh ra tại một gia đình thợ thủ cơng nên cuộc sống chịu nhiều vất vả .Tơ
Hồi phải lăn lộn kiếm sống bắng nhiều nghề : làm gia sư dạy trẻ, bán hàng, làm
kế tốn hiệu bn và nhiều khi thất nghiệp.


 Tơ Hồi viết văn trước cách mạng, nổi tiếng với truyện “Dế Mèn phiêu lưu
kí”.Ơng là một nhà văn lớn sáng tác với nhiều thể loại, số lượng tác phẩm của
ông đạt kỷ lục trong nền văn học hiện đại Việt Nam.


 Năm 1996, ông được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
 Một số tác phẩm chính: Dế Mèn phiêu lưu kí, O chuột (1942), Truyện Tây Bắc


(1953)…


<b>Câu 39: Nêu hoàn cảnh ra đời của truyện “Vợ chồng A Phủ” ?</b>


 Vợ chồng A Phủ in trong tập Truyện Tây Bắc (1954-1955) và được tặng giải
Nhất giải thưởng Hội văn học nghệ thuật Việt Nam.


 Năm 1952, Tơ Hồi theo bộ đội vào giải phóng Tây Bắc.Trong chuyến đi dài
8 tháng này, ông đã sống gắn bó nghĩa tình với đồng bào dân tơc vùng cao
Tây Bắc .Năm 1953, ông viết thành công tập “Truyện Tây Bắc” gồm 3 truyện
ngắn : Cứu đất cứu Mường ; Mường Giơn ; Vợ chồng A Phủ.


<b>Câu 40: Nêu tóm tắt nội dung cốt truyện “Vợ chồng A Phủ” ?</b>


o Mị là một trong những cô gái xinh đẹp nhất Hồng Ngài, vì cha mẹ khơng trả
được món nợ nên bị A Sử - con trai nhà thống lí Pátra bắt về làm dâu gạt nợ.
Ngày qua ngày,Mị sống lùi lũi như con rùa trong xó cửa, như con trâu ,con
ngựa…Trong đêm tình mùa xn, A Sử trói Mị không cho Mị đi chơi xuân.
o A Phủ là một chàng trai nghèo, mồ cơi nhưng có tính cách mạnh mẽ và gan



góc.Đứng trước sự bất cơng, A Phủ đã đánh A Sử nên bị bắt, bị phạt và trở
thành người ở để trừ nợ trong nhà thống lí.


o Một lần vì làm mất bị, nên A Phủ bị trói đứng.Chứng kiến cảnh ấy, lúc đầu
Mị thản nhiên nhưng khi thấy dòng nước mắt của A Phủ chảy xuống, Mị đã
đồng cảm và cắt dây cởi trói cho A Phủ , và cũng chính là tự giải thốt cho
chính mình.


o Mị và A Phủ chạy đến Phiềng Sa, họ trở thành vợ chồng , được giác ngộ cách
mạng và hăng hái chung tay tham gia chiến đấu giải phóng quê hương.


<b>BÀI 13 : VỢ NHẶT – Kim Lân</b>



<b>Câu 41 : Nêu một vài nét về nhà văn Kim Lân ?</b>


 Kim Lân sinh năm 1920 , mất 2007 , tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài.Quê
quán tại làng Phù Lưu, tỉnh Bắc Ninh.


 Do hồn cảnh gia đình khó khăn, Kim Lân chỉ học hết tiểu học, rồi vừa làm
thợ sơn guốc, khắc tranh bình phong và vừa viết văn.Năm 1944, ơng tham gia
Hội văn hóa cứu quốc.Sau đó, ơng liên tục hoạt động văn nghệ và phục vụ
kháng chiến.Ngoài viết văn ơng cịn làm báo, diễn kịch, đóng phim.


 Kim Lân là một cây bút truyện ngắn, thế giới nghệ thuật của ông thường là
khung cảnh nông thôn và người nông dân.


 Năm 2001, ông được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
 Một số tác phẩm chính : Nên vợ nên chồng (1955); Con chó xấu xí (1962)…
<b>Câu 42: Nêu ý nghĩa nha đề “Vợ nhặt” ?</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

như cái rơm , cọng rác có thể nhặt bất kì nơi đâu và bất cứ khi nào. Người ta hỏi
vợ, cưới vợ còn anh Tràng thì nhặt vợ.


 Như vậy, nhan đề “Vợ nhặt” vừa thể hiện thảm cảnh của người dân trong nạn
đói khủng khiếp năm 1945, vừa thể hiện sự cưu mang,đùm bọc và khát vọng
hướng tới cuộc sống ấm no, đó là niềm tin của con người trong hoàn cảnh khốn
cùng.


<b>Câu 43: Hoàn cảnh ra đời của truyện ngắn “Vợ nhặt” ? (Bối cảnh truyện) ?</b>
 Phát xít Nhật bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay nên tháng 3 năm 1945 , nạn đói


khủng khiếp đã diễn ra .Chỉ trong vịng vài tháng từ Quảng Trị đến Bắc Kì có
hơn hai triệu đồng bào ta chết đói.


 Truyện ngắn “Vợ nhặt” được viết năm năm 1955 và được in trong tập truyện
“Con chó xấu xí” năm 1962.Tiến thân của truyện là truyện dài mang tên “Xóm
ngụ cư”, viết ngay sau Cách mạng tháng Tám nhưng đã bị mất bản thảo.


<b>Câu 44: Tóm tắt truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân?</b>


o Anh Tràng ở xóm ngụ cư, nhà nghèo, kéo xe bị chở th, nhiều tuổi, thơ kệch
lại có tính nói nhảm. Anh có người mẹ là bà cụ Tứ, hai mẹ con sống ở trong một
mái nhà tranh .Trong nạn đói khủng khiếp 1945, một lần kéo xe bò lên tỉnh ,anh
đã hị một câu và đã có một cơ gái chạy lại đẩy xe bò cho anh.Lần thứ hai gặp lại
thị trơng gầy gị khác hẳn, đói rách, quần áo tả tơi.Một vài câu trách móc thị đã
ăn một chập bốn bát bánh đúc do Tràng đãi.Anh cùng thị đi mua một cái thúng,
vài bộ quần áo,rồi dẫn thị về ra mắt mẹ sau một câu nói bơng đùa.


o Xóm ngụ cư ngạc nhiên khi thấy một người đàn bà lạ đi theo Tràng,họ bàn tán


và có phần lo ngại.Trong khung cảnh nhá nhem tối, bà cụ Tứ gặp và nói chuyện
với nàng dâu mới.


o Sáng hơm sau, mẹ chống và nàng dâu quét dọn trong nhà ngoài sân.Bữa cơm
ngày đói đón nàng dâu mới thật thảm hại.Bà cụ Tứ vừa ăn vừa kể chuyện làm
ăn, kể toàn chuyện vui , nói những chyện sung sướng sau này.


o Cũng trong buổi sáng ấy, tiếng trống thúc thuế dồn dập.Thị nói về chuyện Việt
Minh phá kho thóc Nhật,Tràng nhớ lại lá cờ đỏ bay phấp phới hôm nào.


<b>Câu 45: Nêu tình huống độc đáo của truyện ngắn “Vợ nhặt” Kim Lân?</b>


 Tình huống truyện vừa éo le, bất ngờ lại vừa hợp lí.Qua đó, tác phẩm thể hiện giá
trị hiện thực, giá trị nhân đạo và giá trị nghệ thuật.


 Tình huống: anh Tràng là chàng trai nghèo, xấu xí, thơ kệch, nhiều tuổi, sống ở
xóm ngụ cư lại gặp nạn đói khủng khiếp nên có nguy cơ khơng lấy được vợ.Anh
bỗng dưng nhặt được vợ, nhặt thêm một miệng ăn, nhặt thêm một tai họa.


 Vì vậy,việc Tràng có vợ là một nghịch cảnh vui buồn lẫn lộn và cười ra nước
mắt.Điều đó khiến cả xóm ngụ cư, bà cụ Tứ và ngay cả bản thân Tràng cũng
ngạc nhiên.


<b>Bài 14: RỪNG XÀ NU – Nguyễn Trung Thành.</b>



<b>Câu 46 : Nêu một vài nét về tác giả Nguyễn Trung Thành?</b>


- Nguyễn Trung Thành sinh năm 1932 tên khai sinh là Nguyễn Văn Báu, ơng cịn
có bút danh khác là Ngun Ngọc.



- Quê ở Thăng Bình , Quảng Nam.


- Nguyễn Trung Thành là bút danh được nhà văn dùng trong thời gian hoạt động
ở chiến trường miền Nam thời chống Mĩ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

- Năm 2000, ông được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
- Một số tác phẩm chính: Đất nước đứng lên; Trên quê hương những anh hùng


Điện Ngọc (1969); Đất Quảng (1971-1974)…


<b>Câu 47: Nêu hoàn cảnh sáng tác “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành?</b>
 Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, hiệp định Giơ-ne-vơ được ký kết, hịa bình lập


lại, đất nước bị chia cắt thành 2 miền.Kẻ thù phá hoại hiệp định, khủng bố thảm
sát, lê máy chém đi khắp miền Nam, Cách mạng rơi vào thời kỳ đen tối.


 Đầu năm 1965, Mĩ đổ bộ ồ ạt vào miền Nam và tiến hành đánh phá ác liệt ra
miền Bắc.Rừng xà nu được viết vào đúng thời điểm mà cả nước trong không khí
sơi sục đánh Mĩ.Tác phẩm được hồn thành ở khu căn cứ của chiến trường miền
Trung Trung Bộ.


 Tác phẩm ra mắt lần đầu tiên trên tạp chí Văn nghệ quân giải phóng miền Trung
Trung Bộ số tháng 2 năm 1965 và sau đó được in trong tập “Trên quê hương
những anh hùng Điện Ngọc” (1969).


<b>Câu 48: Nhan đề tác phẩm “Rừng xà nu” gợi cho anh chị suy nghĩ gì?</b>


 Nhà văn có thể đặt tên cho tác phẩm là “Làng Xô Man” hay đơn giản hơn là
“Tnú” , nhưng nếu như vậy tác phẩm sẽ mất đi sức khái quát và sự gợi mở.
 Đặt tên cho tác phẩm “Rừng xà nu” dường như đã chứa đựng được cảm xúc của



nhà văn và linh hồn tư tưởng chủ đề tác phẩm.


 Hơn nữa “Rừng xà nu” còn ẩn chứa cái khí vị khó qn của đất rừng Tây
Ngun, gợi lên vẻ đẹp hùng tráng, man dại, một sức sống bất diệt của cây và
tinh thần bất khuết của người.


 Bởi vậy “Rừng xà nu” mang nhiều tầng nghĩa bao gồm ý nghĩa tả thực lẫn ý
nghĩa tượng trưng.


 Hai lớp ý nghĩa này xuyên thấm vào nhau toát lên hình tượng sinh động của xà
nu, đưa lại khơng khí Tây Ngun cho tác phẩm.


<b>Câu 49: Tóm tắt truyện ngắn “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành?</b>


o Sau 3 năm đi bộ đội, Tnú được về thăm làng, bé Heng gặp ở con nước lớn dẫn
anh về.Ngày anh đi nó cịn nhỏ xíu .Trong buổi tối sum họp với dân làng, già
làng Mết đã kể lại quãng đời đau thương của Tnú gắn liền với trang sử bi hùng
của dân làng Xô Man, làng Xô Man vẫn sống mãnh liệt dưới làn bom đạn của
Mĩ Diệm.


o Lúc nhỏ,Tnú là đứa trẻ mồ côi được dân làng yêu thương đùm bọc.Anh rất gan
dạ và làm liên lạc cho anh Quyết.Tnú và Mai được anh Quyết dạy chữ ; Tnú học
chữ hay quên nhưng làm liên lạc thì rất sáng.Tnú bị giặc bắt, sau đó vượt ngục
trở về làng thay anh Quyết lãnh đạo dân làng kháng chiến.


o Thằng Dục cùng bọn giặc kéo đến vây bắt Tnú nhưng không được.Chúng bắt vợ
con anh đánh đập rất dã man.Tnú xông ra cứu vợ con nhưng vợ con anh đã
chết.Tnú lại bị chúng bắt.Thằng Dục cầm đầu bọn giặc tẩm nhựa xà nu đốt cháy
10 đầu ngón tay anh nhưng anh vẫn bất khuất trước sự tra tấn đó.Tnú thét lên ,


cả làng Xô Man ào ào nổi dậy dưới sự lãnh đạo của cụ Mết, nhà Ưng đầy xác
giặc, Tnú được cứu thốt.Dù ngón tay chỉ cịn hai đốt nhưng anh vẫn tham gia
lực lượng quân giải phóng giết giặc lập cơng.Kết thúc tác phẩm, cụ Mết , Dít
tiễn đưa Tnú trở về đơn vị tiếp tục chiến đấu.Tnú đi giữa rừng xà nu nối tiếp
nhau chạy đến tận chân trời.


<b>Câu 50: Nêu những nét đặc sắc nghệ thuật của “Rừng xà nu” ?</b>


 Khuynh hướng sử thi thể hiện đậm nét ở tất cả các phương diện : đề tài, chủ
đề , hình tượng, hệ thống nhân vật, giọng điệu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

 Cảm hứng lãng mạn: tính lãng mạn thể hiện ở cảm xúc của tác giả bộc lộ
trong lời trần thuật , thể hiện ở việc đề cao vẻ đẹp của Tây Nguyên và con
người trong sự đối lập với sự tàn bạo của kẻ thù.


<b>BÀI 15 : NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH </b>



<b>– Nguyễn Thi - </b>



<b>Câu 51 : Nêu một vài nét về nhà văn Nguyễn Thi?</b>


 Nguyễn Thi (1928 – 1968) tên khai sinh là Nguyễn Hoàng Ca, quê ở Hải Hậu ,
Nam Định.


 Nguyễn Thi sinh ra trong một gia đình nghèo, mồ côi cho từ 10 tuổi, phải chịu
nhiều tủi cực từ nhỏ.Na9m 1943, ơng vào Sài Gịn.Năm 1945, tham gia cách
mạng. Năm 1954 tập kết ra Bắc.Đến năm 1962,ông trở lại chiến trường miền
Nam. Nguyễn Thi hy sinh ở mặt trận Sài Gịn trong cuộc tổng tiến cơng Mậu
Thân năm 1968.



 Ơng cịn có bút danh khác là Nguyễn Ngọc Tấn , sáng tác của ông gồm nhiều
thể loại khác nhau : bút kí, truyện ngắn, tiểu thuyết.


 Năm 2000 ơng được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
 Đặc điểm sáng tác của Nguyễn Thi gắn bó với nhân dân miền Nam và ơng


thực sự xứng đáng với danh hiệu “nhà văn của người dân Nam Bộ”.


 Một số tác phẩm chính: Nguyễn Ngọc Tấn – Nguyễn Thi tồn tập ; truyện và
kí.


<b>Câu 52 : Nêu xuất xứ và tình huống truyện “Những đứa con trong gia đình” ?</b>
 Xuất xứ : Tác phẩm được viết ngay trong những ngày chiến đấu ác liệt khi ông


công tác với tư cách là một nhà văn chiến sĩ ở Tạp chí văn nghệ qn giải phóng
tháng 2 năm 1966. Sau đó được in trong tập “Truyện và kí” (1978).


 Tình huống truyện : Đây là câu chuyện của gia đình anh giải phóng qn tên
Việt. Nhân vật này rơi vào tình huống đặc biệt. Trong một trận đánh , anh bị
thương nặng phải nằm lại giữa chiến trường.Anh ngất đi và tỉnh lại nhiều lần và
mỗi lần tỉnh lại kí ức lại hiện về. Vì thế, truyện được kể theo dịng nội tâm của
nhân vật Việt, tình huống truyện được trần thuật riêng theo dòng ý thức của nhân
vật Việt.


<b>Câu 53: Tóm tắt truyện “ Những đứa con trong gia đình” ?</b>


- Truyện kể về những đứa con trong một gia đình nơng dân Nam Bộ có truyền
thống yêu nước căm thù giặc, thủy chung son sắt với cách mạng: Đó chính là bố
mẹ, chú Năm, Chiến, Việt…Ơng nôi và người bố của Việt đều bị giặc giết hại;
mẹ Việt vất vả nuôi con, đương đầu với giặc nhưng cuối cùng cũng bị chết vì


pháo giặc. Hai chị em Chiến và Việt tranh nhau đi tòng quân, truyền thống của
gia đình được chú Năm ghi chép trong cuốn sổ gia đình. Trước đêm đi tịng
qn, hai chị em tính tồn việc gia đình và quyết định khiêng bàn thờ ba má
sang gửi nhờ nhà chú Năm để đi chiến đấu.


- Trong một trận đánh ác liệt tại một rừng cao su, Việt đã hạ được một xe bọc hép
của giặc nhưng bị thương nặng và lạc mất đồng đội. Việt ngất đi và tỉnh lại
nhiều lần.Mỗi lần tỉnh dậy, dòng hồi ức của anh trở về với những kỉ niệm thân
thiết đã qua : kỉ niệm về má, chị Chiến , chú Năm, về đồng đội và quê hương.
- Suốt ba ngày, anh Tánh cùng đồng đội đã tìm được Việt trong một lùm cây rậm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

kể chiến cơng của mình vì tự thấy chưa bằng những chiến công của đơn vị và
những mong ước của má kính u.


<b>Bài 16: CHIẾC THUYỀN NGỒI XA (Nguyễn Minh Châu)</b>
<b>Câu 54: Trình bày một vài nét về tác giả Nguyễn Minh Châu?</b>


 Nguyễn Minh Châu (1930 – 1989) quê ở huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Ngệ An.
 Sau 1975, ông là một trong số nhà văn đầu tiên của thời kỳ đổi mới đã đi sâu


khám phá sự thật đời sống ở bình diện thế sự.


 Năm 2000, ơng được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
 Một số tác phẩm chính : Dấu chân người lính ; Hồn quê; Người đàn bà trên


chuyến tàu tốc hành ; Chiếc thuyền ngoài xa…


<b>Câu 55 : Nêu xuất xứ của truyện “Chiếc thuyền ngoài xa” ?</b>


- Truyện in đậm phong cách tự sự, triết lí của Nguyễn Minh Châu rất tiêu biểu


cho hướng tiếp cận đời sống từ góc độ thế sự của nhà văn ở giai đoạn sáng tác
thứ hai.


- Truyện ngắn lúc đầu được in trong tập “Bén quê” (1985) ; sau đó được nhà văn
lấy làm tên chung cho một tuyển tập truyện ngắn in 1987.


<b>Câu 56: Tóm tắt truyện “Chiếc thuyền ngồi xa” ?</b>


 Để có thể xuất bản một bộ lịch về thuyền và biển đẹp, trưởng phòng đề nghị
nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng đi thực tế để bổ sung một bức ảnh với cảnh biển buổi
sáng có sương mù.


 Nhân chuyến đi thăm Đẩu – một người bạn chiến đấu năm xưa – giờ là chánh án
tòa án huyện, Phùng đả đến một vùng biển từng là chiến trường cũ của thời
chống Mĩ.


 Đã mấy buổi sáng, nhưng anh vẫn chưa chụp được một bức ảnh nào ưng ý, bỗng
bất ngờ anh chụp được một bức ảnh về chiếc thuyền ngoài xa đang tiến vào bờ
nhưng anh khơng ngờ từ chính trong chiếc thuyền ấy bước ra hai vợ chồng hàng
chài và hình ảnh người đàn ơng vũ phu đánh đập vợ tàn bạo.Phùng chưa kịp
xơng ra thì cậu bé Phác , con cua lão, đã xông vào đánh bố để che chở cho mẹ.
Cậu bé đâm ra ghét Phùng vì anh đã chứng kiến được cảnh gia đình nó.


 Ba hôm sau, Phùng lại chứng kiến cảnh người đàn ông tiếp tục đánh vợ. Người
chị của Phác giật con dao trên tay của em mình định làm vũ khí tấn cơng ba
nó.Phùng bị thương và đưa về trạm y tế tịa án huyện.Chính ở đó, anh đã được
nghe và ngỡ ngàng trước câu chuyện của người đàn bà hàng chài. Anh hiểu rằng,
dù có bị đánh đập tàn nhẫn nhưng người đàn bà vẫn nhất định khơng bỏ chồng,
cần có chồng để kiếm sống và nuôi con.



 Qua câu chuyện , tác giả nêu lên một vấn đề rất có ý nghĩa : khơng thể đơn giản
khi nhìn nhận mọi hiện tượng của cuộc sống và con người.


<b>Câu 57: Nêu giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của “Chiếc thuyền ngồi xa” ?</b>
 Gía trị nội dung : Qua phát hiện và suy nghĩ của nghệ sĩ Phùng : Đằng sau bức


ảnh tuyệt đẹp về chiếc thuyền trong sương sớm là số phận đan đớn của người
phụ nữ và bao ngang trái trong gia đình hàng chài. Tác phẩm mang đến một bài
học đúng đắn về cách nhìn nhận cuộc sống và con người là một cách nhìn đa
dạng, nhiều chiều phát hiện ra bản chất thật sau vẻ đẹp bên ngồi của hiện tượng.
 Gía trị nghệ thuật: Nổi bật của tác phẩm là sự khắc họa nhân vật, xây dựng tình


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<b>Câu 58: Trình bày một vài nét về tác giả Lưu Quang Vũ ?</b>


 Lưu Quang Vũ (1948 – 1988) quê gốc Đà Nẵng sinh ra tại Phú Thọ trong một gia
đình trí thức.


 Từ 1965 – 1970 : ông vào bộ đội và được biết đến với tư cách là một nhà thơ đầy
tài năng hứa hẹn.


 Từ 1970 – 1978 : ông xuất ngũ và làm nhiều nghề để mưu sinh.


 Từ 1978 – 1988 : là biên tập viên Tạp chí sân khấu , ơng bắt đầu sáng tác kịch và
trở thành hiện tượng đặc biệt.


 Lưu Quang Vũ là một nghệ sĩ đa tài : làm thơ , vẽ tranh, viết truyện, viết tiểu luận
nhưng thành công nhất là kịch.Một số tác phẩm kịch nổi tiếng như : Sống mãi
tuổi 17 , Khoảnh khắc và vô tận. Tôi và chúng ta, bệnh sĩ , hồn Trương Ba, da
hàng thịt..



 Năm 2000, ông được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
<b>Câu 59: Tóm tắt vở kịch “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” ?</b>


o Trương Ba là một người đánh cờ giỏi bị Nam Tào gạch nhầm tên nên dẫn đến cái
chết đột ngột. Để sửa sai, Nam Tào và Đế Thích cho hồn Trương Ba nhập vào xác
hàng thịt.Sống nhờ như thế, Trương Ba gặp nhiều rắc rối : bị Lí trưởng sách
nhiễu, con trai hư hỏng, vợ, con dâu, cháu nội khơng nhìn.Tâm hồn của Trương
Ba từ cao thượng chuyển dần thành tha hóa , bị thể xác dần lấn át.Trương Ba đau
khổ khi phải sống cuộc sống khơng phải chính mình. Ơng gặp Đế Thích và quyết
định không sống trong xác hàng thịt nữa, chấp nhận cái chết.Ơng nhờ Đế Thích
giúp cho Cu Tị và anh hàng thịt sống lại . Hồn Trương Ba hóa thân vào màu xanh
của cây, vào vật dụng trong gia đình để trị chuyện cùng mọi người. Cái Gái ăn
quả na và gieo hạt xuống đất.


o Vở kịch là thông điệp : được sống làm người là q giá thật, nhưng được sống
chính mình , sống với giá trị vốn có của mình , với khát vọng của bản thân mình
thì càng quý giá hơn.


<b>Câu 60: Trình bày giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của vở kịch?</b>


 <b>Gía trị nội dung: Vở kịch thể hiện bi kịch của con người khi đặt vào nghịch cảnh </b>
trái tự nhiên, sống không phải cuộc sống của mình khiến cho tâm hồn thanh cao ,
nhân hậu bị tha hóa trước sự lấn át của thể xác phàm tục. Đồng thời, vở kịch ca
ngợi vẻ đẹp tâm hồn của người lao động trong cuộc đấu tranh chống lại sự giả tạo,
bảo vệ quyền được sống đích thực và khát vọng hồn thiện nhân cách.


 <b>Gía trị nghệ thuật: Vở kịch thể hiện sự hấp dẫn của kịch bản văn học nghệ thuật </b>
sân khấu; kết hợp giữa tính hiện đại với các giá trị truyền thống ; sự phê phán
mạnh mẽ quyết liệt và chất trữ tình đằm thắm, bay bồng.



<b>Bài : NHÌN VỀ VỐN VĂN HĨA DÂN TỘC (Trần Đình Hượu)</b>


<b>CÂU HỏI: Những nét chính về tác giả Trần Đình Hượu? (sgk tr 59)</b>


<i><b>CÂU</b><b> H</b><b> ỎI: </b></i><b>Xuất xứ đoạn trích</b><i><b> Nhìn về vốn văn hóa dân tơc?</b></i>


-Trích phần II của bài <i><b>Về vấn đề tìm đặc sắc văn hóa dân tộc</b>, trong cuốn <b>Đến hiện </b></i>
<i><b>đại từ truyền thống (1996) </b>của Trần Đình Hượu.</i>


<i><b>CÂU</b><b> H</b><b> ỎI:Quan niệm và sự đánh giá của</b><b>Trần Đình Hượu</b><b> về vốn văn hóa dân tộc</b></i>
<i><b>dựa trên cơ sở những phương diện nào?</b></i>


<i><b>( </b>bài học:… dựa trên cơ sở đời sống <b>vật chất và tinh thần</b> của dân tộc, về các mặt </i>


<i><b>như tôn giáo, lối sống, nếp nghĩ, ứng xử, sinh hoạt, nghệ thuật)tr 159,160,161.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

+ “Đặc sắc văn hoá dân tộc” được hiểu là những nét đặc trưng, riêng có, những
giá trị tiêu biểu nhất, bản chất nhất của nền văn hoá một dân tộc, giúp khu biệt văn
hoá của dân tộc này với dân tộc khác. Những đặc trưng này biểu hiện trong mọi lĩnh
vực của nền văn hoá, cả trong sinh hoạt, giao tiếp, ứng xử hằng ngày của con người,


+ “Đặc sắc văn hoá dân tộc” là một hiện tượng kết tinh, tổng hoà những giá trị nội
tại của dân tộc với những giá trị được tiếp biến từ bên ngồi, được hình thành trong
suốt q trình lịch sử; khơng phải là một phạm trù nhất thành bất biến dù nó cũng có
những mặt ổn định.


2.Những ưu điểm và hạn chế của “vốn văn hố dân tộc”
<i>Các bình</i>


<i>diện cụ thể</i> <i>Hạn chế</i>



Tơn giáo Khơng cuồng tín, mà dung hồ các tơngiáo  các tơn giáo đều có mặt nhưng
khơng có những xung đột quyết liệt.


Ít quan tâm đến giáo lí nên tơn giáo khơng
phát triển  khó tạo nên tầm vóc lớn lao của
các giá trị văn hoá.


Nghệ


thuật Sáng tạo được nhiều tác phẩm tinh tế, xinh xắn, có tính thẩm mĩ. Khơng có quy mơ lớn, khơng có những cơng trình kì vĩ, tráng lệ.
Quan


niệm
sống


Mong ước thái bình, sống thanh nhàn,


thong thả. An phận thủ thường, khơng mong gì cao xa dẫn đến sức ì, ngại phấn đấu.


Ứng xử


Trọng tình nghĩa. Khơng chuộng trí mà cũng khơng chuộng
dũng.


Khơn khéo, biết giữ mình, gỡ được


tình thế khó khăn. Khơng đề cao trí tuệ.
Khơng cự tuyệt trước cái mới. Chần chừ, dè dặt.
Sinh



hoạt


Hướng vào cái đẹp dịu dàng, thanh
lịch, có quy mơ vừa phải.


Hiếm có những vẻ đẹp phi thường, những cách
tân táo bạo.


3. Đặc trưng chung của văn hố Việt Nam


- Xoỏ bỏ những cỏi thụ dó, hung bạo, văn hoỏ Việt Nam đó tạo dựng và gỡn giữ đợc
cỏi "nền nhõn bản".


- Đặc trưng chung, bao trùm của “vốn văn hoá dân tộc” là “thiết thực, linh hoạt, dung
hoà”:


+ Thiết thực : Ước mong thái bình để làm ăn cho no đủ, sống thanh nhàn chứ
khơng mong gì cao xa, khác thường ; trong tâm trí nhân dân thường có Thần và Bụt
mà khơng có Tiên vì Thần uy linh bảo quốc hộ dân, Bụt hay cứu giúp người còn Tiên
nhiều phép lạ, hay ngao du ngoài thế giới.


+ Linh hoạt : Thể hiện rõ nét ở sự tiếp biến, “sàng lọc, tinh luyện” các giá trị văn
hoá thuộc nhiều nguồn khác nhau như Nho, Phật, Đạo giáo,… để “thành bản sắc của
mình”. Trên thực tế, tính linh hoạt cũng thể hiện rất rõ trong quan niệm và cách ứng
xử. Chẳng hạn : Người Việt luôn luôn tâm niệm “Nhất tự vi sư, bán tự vi sư” nhưng
cũng khơng vì thế mà tuyệt đối hố vai trị của ơng thầy : “Học thầy không tày học
bạn”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

nguồn nào, đều không loại trừ nhau trong đời sống văn hố Việt. Ví dụ : thơ văn


Lí - Trần


<i><b>CÂU</b><b> H</b><b> ỎI:Đặc sắc về nghệ thuật của đoạn trích Nhìn về vốn văn hóa dân tơc là gì</b></i>
<i><b>?</b></i>


<i><b>-</b></i>Trình bày theo từng luận điểm, văn phong chính xác, khoa học, mạch lạc.


-Dùng phong cách khoa học và chính luận vừa có tính chính xác vừa thuyết phục nhờ
tác động vào lí trí và tình cảm người đọc. Dùng câu hỏi tu từ.


-Tác giả khơng tách riêng đặc điểm, mặt tích cực và hạn chế của vốn văn hóa mà trình
bày phân tích đan xen mặt tích cực lẫn hạn chế của văn hóa dân tộc trong từng
phương diện. Nhờ đó bài viết mềm mại, giàu chất văn chương, đỡ khô khan.


<b>THUỐC (Lỗ Tấn)</b>



<i><b>Câu hỏi :</b></i> Nêu những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp Lỗ Tấn?
* Cuộc đời :


- Lỗ Tấn (1881 – 1936): tên khai sinh là Chu Chương Thọ sau đổi thành Chu Thụ
Nhân – tên chữ là Dự Tài, quê huyện Thiệu Hưng (nay là thành phố Thiệu Hưng)
tỉnh Chiết Giang (Trung Quốc).


- Xuất thân trong một gia đình quan lại sa sút. Ông thân sinh ra Lỗ Tấn từng đỗ tú
tài. Năm Lỗ Tấn 13 tuổi, cha ông bỗng lâm bệnh và vì khơng tiền chạy chữa, 3
năm sau mất. Lỗ Tấn ôm mộng học nghề y từ đấy.


- Trước khi học nghề y , Lỗ Tấn từng học nghề hàng hải (mong muốn được đi đây
đi đó mở mang tầm mắt); Rồi ông lại học nghề khai mỏ (làm giàu cho Tổ
quốc).Sau ông chọn nghề y , sang Nhật học (mong muốn chữa bệnh cho người


nghèo).


- Đang học ở Nhật, một lần xem phim, thấy những người Trung Quốc khỏe mạnh
hăm hở đi xem người Nhật chém một người Trung Quốc làm gián điệp cho Nga,
ông chợt nghĩ “chữa bệnh thể xác không quan trọng bằng chữa bệnh tinh thần
quốc dân”. Ông bỏ nghề y và chuyển sang làm văn nghệ (dùng ngòi bút phanh
phui căn bệnh tinh thần quốc dân và lưu ý mọi người tìm phương thuốc chạy
chữa).


- Năm 1936, do làm việc quá nhiều, do bị lao, ông từ trần tại Thượng Hải.
* Sự nghiệp văn chương:


 Truyện ngắn: 3 tập : Gào thét 1923 ; Bàng hoàng 1926 ; Chuyện cũ viết theo lối
mới 1936.


 Truyện vừa : AQ chính truyện.


 Các tập tản văn, tạp văn : Nấm mồ, Cỏ dại, Gió nóng , Hai lòng…




Sáng tác với một khối lượng khổng lồ 20 tập – mỗi tập 500 trang (Thời trẻ Bác Hồ
rất thích đọc Lỗ Tấn).


<i><b>Câu hỏi :</b></i> Trước khi trở thành nhà văn, Lỗ Tấn đã học những nghề nào? Vì sao
<b>cuối cùng ơng chuyển sang làm văn nghệ?</b>


 Trước khi trở thành nhà văn Lỗ Tấn đã học những nghề như : Hàng hải với
ước mong mở rộng tầm mắt; học nghề khai thác mỏ với nguyện vọng làm giàu
cho Tổ quốc; học nghề y để chữa bệnh cho dân nghèo như bố ông.



</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<i><b>Câu hỏi :</b></i> Hoàn cảnh ra đời của truyện ngắn Thuốc.
<b>Trả lời:</b>


- Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, Trung Quốc bị các nước đế quốc xâu xé. Xã
hội Trung Quốc biến thành nửa phong kiến nửa thuộc địa, thế nhưng nhân dân lại cam
chịu nhục. Đó là căn bệnh đớn hèn, tự thỏa mãn, cản trở nghiêm trọng con đường giải
phóng dân tộc. Thuốc ra đời đúng vào hồn cảnh ấy như một lời cảnh tỉnh những ai
còn đang ngơ ngác trước thời cuộc, chỉ ra cho họ thấy rằng Trung Quốc đang là con
bệnh trầm kha, chỉ có tiêu diệt hết thứ vi rút đớn hèn mới có cơ hội cứu được con
bệnh thập tử nhất sinh ấy.


- Lỗ Tấn viết Thuốc ngày 25-4-1919 rồi đăng trên tạp chí Tân thanh niên đúng
vào dịp phong trào ngũ tứ nổ ra.


<i><b>Câu hỏi :</b></i> Tóm tắt truyện ngắn “Thuốc” của Lỗ Tấn?


 Vợ chồng lão Hoa Thuyên là chủ quán trà có con trai bị bệnh lao, một căn
bệnh nan y lúc bấy giờ.Nhờ người giúp, lão tìm mua chiếc bánh bao tẩm máu
người tử tù về cho con ăn vì cho rằng như thế sẽ chữa khỏi bệnh. Lão dành
dụm tiền để mua cho bằng được chiếc bánh bao này. Sáng hôm sau, tại quán
trà mọi người bàn tán về chiếc bánh bao tẩm máu người và cái chết của người
tử tù vừa bị chém sáng nay. Đó là Hạ Du- một nhà cách mạng kiên cường
nhưng chẳng ai hiểu rõ về anh, nhiều người cho rằng anh bị điên, là giặc. Thế
rồi, con trai lão Hoa cũng chết vì chiếc bánh bao khơng chữa được căn bệnh
lao.


 Năm sau, vào tiết thanh minh, mẹ Hạ Du và bà Hoa đến nghĩa địa viếng mộ
con. Gặp nhau hai bà mẹ đau khổ có sự đồng cảm với nhau . Họ rất ngạc nhiên
khi thấy trên mộ Hạ Du xuất hiện một vòng hoa trắng hồng xen lẫn nhau.


 Thuốc đăng trên tạp chí Tân Thanh niên số tháng 5 – 1919, sau đó in trong tập


Gào thét xuất bản năm 1973. Tác phẩm là hồi chuông cảnh báo căn bệnh mê
muội của người dân Trung Hoa vào thế kỉ XX, nhân dân đã ngủ say trong “cái
nhà hộp bằng sắt khơng có cửa sổ”và người cách mạng bơn ba nơi chốn quạnh
hiu.


<i><b>Câu hỏi :</b></i> Nêu ý nghĩa nhan đề truyện ngắn “Thuốc” ? ( Ý nghĩa của chiếc bánh
<b>bao tẩm máu người) ?</b>


Có 3 tầng nghĩa :


 Tầng nghĩa thứ 1: Là phương thuốc truyền thống chữa bệnh lao bằng bánh bao
tẩm máu người. Đó là bài thuốc mà vợ chồng lão Hoa trân trọng như thuốc
tiên để cứu con nhưng cuối cùng không cứu sống. Một phương thuốc u mê,
ngu muội.


 Tầng nghĩa thứ 2: Sâu xa hơn, mang tính khai sáng. Thuốc mà người Trung
Quốc đang sùng bái là một thứ thuốc độc; họ cần phải tỉnh giấc, không được
ngủ mê trong cái nhà hộp bằng sắt khơng có cửa sổ.


 Tầng nghĩa thứ 3: Liều thuốc chữa bệnh lao trớ trêu thay lại pha bằng máu của
người cách mạng. Vì vậy nhan đề thuốc là phải tìm một phương thuốc cho
quần chúng giác ngộ cách mạng và làm cho cách mạng gắn bó với quần chúng
. Nhan đề chính là hồi chng cảnh báo mọi người.


<i><b>Câu hỏi :</b></i> Trong truyện ngắn Thuốc của Lỗ Tấn, khách trong quán trà của lão
<b>Hoa đã bàn về những chuyện gì? Hãy cho biết điều mà nhà văn muốn nói qua</b>
<b>truyện ấy.</b>



<b>Trả lời:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

- Chuyện bánh bao tẩm máu tử tù.
- Chuyện người tù họ Hạ bị chém.
Điều nhà văn muốn nói:


- Phản ánh và phê phán sự ngu muội, thiếu hiểu biết của người dân Trung
Quốc đương thời về <i><b>cách chữa bệnh lao</b></i>.


- Phản ánh và phê phán sự ngu muội, thiếu hiểu biết của người dân Trung
Quốc đương thời <i><b>về cách mạng</b></i>.


<i><b> Câu hỏi :</b></i> <i><b>Nêu xuất xứ, chủ đề tác phẩm Thuốc</b>:</i>


<i><b>a.Xuất xứ</b></i><b>:</b><i><b> </b></i>viết ngày 25/4/1919, đăng trên tạp chí Tân Thanh Niên ( Trung Quốc)
tháng 5/ 1919 và được in trong tập truyện AQ chính truyện.


<i><b>b. Chủ đề:</b></i> Truyện phê phán lối chữa bệnh phản khoa học, lạc hậu, đầy mê tín dị
đoan và sự mê muội, tê liệt


tinh thần của quần chúng nhân dân và bi kịch của người cách mạng tiên


phong.Cần phải làm cuộc cách mạng vơ sản để giải phóng nhân dân Trung Quốc.


<i><b>Câu hỏi :</b></i> <i><b>Nêu ý nghĩa ẩn dụ của những chi tiết mang tính biểu tượng trong </b></i>
<i><b>truyện ngắn Thuốc?</b></i>


<b>1. Chi tiết con đường mòn ngăn nghĩa địa người chết chém bên trái, người chết </b>
<b>nghèo bên phải có ý nghĩa: </b>



-Con đường dẫn đến cái chết của người cách mạng và người bệnh là do sự u mê
và lạc hậu của mọi người mà ra.


<i>-Con đường mà người Trung Quốc đã đi thành lối mòn là nếp nghĩ an phận, cam </i>
<i>chịu, u mê, lạc hậu.</i>


<i>-Con đường mới mà những người cách mạng tiên phong như Hạ Du đi sẽ có </i>
<i>nhiều người tiếp bước tạo thành con đường mịn mới trong tương lai.</i>


<i><b>2.Hình tượng chiếc bánh bao tẩm máu:</b></i>


<i>-Cách chữa bệnh lạc hậu, mê tín.</i>


<i>-Cái chết của người tù trở thành phương thuốc tiên của người khác, máu họ đổ </i>
<i>trở nên vô nghĩa khi quần chúng không hiểu việc họ làm dẫn đến khơng trân </i>
<i>trọng sự hi sinh của họ.</i>


<i><b>3. Hình tượng người chiến sĩ cách mạng Hạ Du :</b></i>


<i>-Là hình tượng được xây dựng từ nữ cách mạng trẻ tuổi Thu Cận trong phong </i>
<i>trào học sinh sinh viên Bắc Kinh chống đế quốc và phong kiến, đòi tự do dân chủ </i>
<i>năm 1919.</i>


--Giác ngộ cm sớm, đi tiên phong chống đế quốc nhưng không được quần chúng
hiểu do chỉ làm cách mạng bên trên, bị gọi là giặc, là điên vì “ đi trước bình
minh”.


--có lí tưởng cách mạng rõ ràng: lật đổ ngai vàng, đánh đuổi ngoại xâm, giành
độc lập cho dân tộc.



--dũng cảm, hiên ngang, dám tuyên truyền cách mạng với cai ngục trong những
ngày chờ chết chém.


- Tác giả ngầm phê phán nguời cách mạng xa rời quần chúng nhưng kính phục
họ, đặt lên mộ họ vịng hoa tưởng niệm, biết ơn.


<b>4. Hình ảnh vịng hoa khơng có gốc trên mộ Hạ Du:</b>


Ai đĩ đặt lên mộ họ vòng hoa thể hiện niềm lạc quan đối với tiền đồ cách
mạng- vẫn có người hiểu việc làm, nhớ ơn và tiếp bước các anh hùng liệt sĩ.
<i><b>5. Câu hỏi “thế là thế nào?” của bà mẹ ở cuối tác phẩm có ý nghĩa: người cách </b></i>
mạng không đơn độc, lạc lõng, một niềm an ủi củabà mẹ, bà biết con mình hi sinh
vì đất nước mà bị hiểu lầm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<b>-Cốt truyện đơn giản: mua thuốc, bán thuốc, uống thuốc.</b>


<b>-Thời gian và không gian nghệ thuật: mùa thu hi sinh, bị hiểu lầm, mặc cảm; mùa </b>
xuân con người giải tỏa hiểu lầm, đồng cảm, niềm tự hào về con của người mẹ liệt
sĩ. Không gian hẹp:một quán trà, một pháp trường, một bãi tha ma.


-Truyện hàm súc, cơ đọng, nhìn thẳng vào hiện thực.Nhiều chi tiết mang tính
biểu tượng.


-Truyện mang nghĩa hàm ẩn: qua bệnh người nói đến bệnh xã hội, cả xã hội
Trung Quốc là con bệnh u mê trầm trọng cần được chữa trị bằng con đường làm
cách mạng, chữa bệnh cho người cũng là chữa bệnh cho xã hội.


-Ý nghĩa ẩn dụ của những chi tiết hình ảnh mang tính biểu tượng (bài học).


<i><b>Câu hỏi :</b></i> Vai trò của Lỗ Tấn đối với đất nước Trung Quốc?



Lỗ Tấn viết văn để phanh phui căn bệnh tinh thần mà Trung Quốc mắc phải.
Đó là bệnh mê muội, đớn hèn, lạc hậu, cam chịu, tự thỏa mãn khi “ngủ quên trong
chiếc gộp bằng sắt khơng có cửa sổ” khi bị Anh, Pháp, Nga, Nhật, Đức xâu xé.Qua
tác phẩm của mình, với thái độ phê phán sâu sắc, thấm thía, ơng làm thức tình cả một
dân tộc. Từ đó Trung quốc làm cuộc cách mạng vơ sản triệt để, giải phóng dân tộc và
vươn mình lớn mạnh cho đến hơm nay.Chẳng những ảnh hưởng đến Trung Quốc mà
Lỗ Tấn còn ảnh hưởng sâu sắc đến Bác Hồ. Sinh thời, Bác rất thích đọc Lỗ Tấn, và
trong cả cuộc đời hoạt động cách mạng,Bác đã nhiều lần nhắc đến Lỗ Tấn.


<b>SỐ PHẬN CON NGƯỜI (Sơ-lơ-khơp)</b>


<i><b>Câu hỏi :</b></i> Trình bày tiểu sử tóm tắt và sự nghiệp của nhà văn Sơ-lơ-khơp ? Sáng
<b>tác nổi tiếng của ông là tác phẩm nào?</b>


 Sơ-lơ-khơp (1905 – 1984) ở tỉnh Rơxtơp Nga. Ơng rất gắn bó với con người
và cảnh vật quê hương trong những bước chuyển mình đau đớn và phức tạp
của lịch sử.


 Chính vì thế, tác phẩm của ơng thấm đẫm hơi thở và linh hồn của vùng sông
Đông nước Nga.


 Ông tham gia cách mạng từ khá sớm : là thư kí ủy ban , nhân viên thu mua
lương thực , tiểu phỉ.Năm 1922, ông lên Mac-cơ-va và làm nhiều nghề kiếm
sống như : khuân vác, đập đá. Ông là nhà văn lỗi lạc được nhận giải Nô ben về
văn học nghệ thuật năm 1965.


 Những tác phẩm tiêu biểu: Truyện sông Đông; Đất vỡ hoang; Số phận con
người… trong đó, tác phẩm nổi tiếng là tiểu thuyết Sơng Đơng êm đềm.



<i><b>Câu hỏi :</b></i> Ý nghĩa bao trùm truyện ngắn “Số phận con người” của Sô-lô-khôp ?
- Nhân vật chính trong tác phẩm là Xơcơlơp có cuộc đời gặp nhiều bất hạnh .
Nhưng anh vẫn thể hiện được nét tính cách Nga kiên cường và nhân hậu :


* Tính cách kiên cường :


+ Trong chiến tranh ,anh chịu quá nhiều bất hạnh . Sau chiến tranh,
anh lại sống trong cô đơn, đau khổ, phiêu bạt nhiều nơi để kiếm sống . Nhưng anh vẫn
không thốt một lời than vãn, không suy sụp tinh thần,không sa ngã, không rơi vào bế
tắc, tuyệt vọng.


+ Với bản lĩnh cao đẹp, với tấm lòng nhân hậu thắm thiết, anh trở
thành chỗ dựa vững chắc cho bé Vania ( bố mẹ đã chết trong chiến tranh).


<i> * Tấm lòng nhân hậu : </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

+ Yêu thương ,chăm sóc chu đáo cho Vania hơn cả người cha đối với con.


+ Những mất mát , đau thương ,anh âm thầm chịu đựng “nhiều đêm
<i>thức giấc thì gối ướt đẫm nước mắt”, khơng cho bé Vania biết, vì sợ em buồn .</i>


 <i>Hai số phận bất hạnh đặt cạnh nhau ,đã kết hợp với nhau, biết nương tựa vào</i>
nhau để vươn lên và không ngừng hi vọng vào cuộc sống là phẩm chất tuyệt vời
<i>của những con người chân chính..</i>


<i><b>Câu hỏi :</b></i> Tóm tắt truyện ngắn “Số phận con người” của Sơ-lơ-khơp ?


 Nhân vật chính trong tác phẩm là Xơ-cơ-lơp , cả nhà anh chết vì nạn đói. Khi
chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, Xô-cô-lôp nhập ngũ rồi bị thương, sau đó
anh bị đọa đày trong một trại giam của bọn phát xit. Khi thoát khỏi nhà tù, anh


nhận được tin vợ và 2 con gái bị bom giặc sát hại. Người con trai duy nhất của
anh cũng đã nhập ngũ và đang cùng anh tiến đánh Beclin. Nhưng đúng ngày
chiến thắng, con trai anh đã bị kẻ thù bắn chết anh được gọi đến nhìn mặt con
lần cuối và chôn niềm hi vọng của trên đất Đức. Sau chiến tranh, Xô-cô-lôp giải
ngũ làm lái xe cho một đội vận tải và ngẫu nhiên gặp được bé Va-ni-a.Chú bé là
nạn nhân của chiến tranh, bố mẹ đều bị chết trong chiến tranh nên phải sống bơ
vơ không nơi nương tựa. Anh nhận bé Va-ni-a làm con ni và u thương
chăm sóc chu đáo bé và coi đó là biềm vui lớn trong cuộc sống.


 Trong lúc lái xe, vì tơng phải con bị và sự hiểu lầm, anh bị tước bằng lái xe và
mất việc, hai cha con phải đi khắp nước Nga. Xô-cô-lôp nhiều đêm thức giấc gối
ướt đẫm nước mắt, khóc cho số phận của mính nhưng anh khơng cho bé Va-ni-a
biết để cho chú bé sống trong niềm vui.


<i><b>Câu hỏi :</b></i> Nêu ngắn gọn hoàn cảnh sống của nhân vật Anđrây Xô –cô- lôp
<b>(trong truyện ngắn </b><i><b>Số phận con người</b></i><b>) sau chiến tranh.</b>


<b>Trả lời:</b>


- Sau chiến tranh, Xô-cô-lốp trở về với nơi đau mất mát lớn : gia đình thân yêu
của anh bị chiến tranh cướp đi tất cả, anh trở nên trơ trọi, cô độc và luôn phải sống
trong giày vò đau đớn về tinh thần cũng như những khó khăn về cuộc sống hiện tại
(khơng nhà cử, khơng người thân thích,..)


- Vượt lên cảnh ngộ đó, Xơ-cơ-lốp vẫn làm việc để kiếm sống, để vơi đi nỗi
đau tinh thần và không trở thành gánh nặng cho xã hội.


<i><b>Câu hỏi :</b></i> Nêu hoàn cảnh sáng tác và chủ đề của truyện ngắn <i><b>Số phận con người</b></i>


<b>của Sô-lô-khôp.</b>


<b>Trả lời:</b>


- Hoàn cảnh : Truyện ngắn <i><b>Số phận con người</b></i><b> của Sô-lô-khôp được công bố</b>
lần đầu trên báo sự thật, số ra ngày 31.12.1956 và 1.1.1957. Truyện có ý nghĩa khá
quan trọng đối với toàn bộ sự phát triển của nền văn xuôi Xô viết suốt giai đoạn sau
này. Bởi, người ta có thể tìm thấy ở tác phẩm này những tìm tịi chủ yếu của văn học
Xơ viết hiện đại. Đây là tác phẩm đầu tiên trong văn học Xô viết, nhà văn tập trung
thể hiện hình tượng con người bất hạnh sau chiến tranh, nhìn cuộc sống và chiến tranh
một cách toàn diện, chân thực. Về sau, truyện được in trong tập Truyện Sông Đông.


<b>- Chủ đề: </b><i><b>Số phận con người</b></i> tập trung khám phá nỗi bất hạnh của con người
sau chiến tranh. Song tuy viết về nhưng đau thương, mất mát mà chiến tranh gây ra,
tác giả vẫn giữ vững niềm tin ở tính cách Nga kiên cường cung như lòng tin ở cuộc
sống bao dung.


<i><b>Câu hỏi :</b></i> Ý nghĩa tư tưởng và đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn <i><b>Số phận con</b></i>
<i><b>người</b></i><b> của Sô-lô-khôp.</b>


<b>Trả lời:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

- Đoạn trích khẳng định sức mạnh tiềm ẩn và những cống hiến của nhân dân
Nga nói chung trong sự nghiệp bảo vệ và xây dựng Tổ quốc, đồng thời thể hiện lịng
khâm phục và tin tưởng ở tính cách Nga kiên cường và nhân hậu, đồng cảm trước vơ
vàn khó khăn trở ngại mà con người phải vượt qua trên con đường vươn tới tương lai,
hạnh phúc.


- Nhân vật trung tâm của tác phẩm là một người lính dũng cảm trong chiến
đấu trước kẻ thù, một người lao động có trách nhiệm cao cả và nghị lực phi thường
trong cuộc sống đời thường. Đặt nhân vật vào nhiều mối quan hệ với dân tộc, nhân
dân, thời đại, gia đình,.. nhà văn đã nâng nhân vật lên tầm vóc sử thi. Nhân vật chính


vừa là biểu tượng của nhân dân Nga, vừa là một số phận cá nhân với những cảnh
ngộ, sự từng trải và bước đường đời rất riêng.


<b>b. Đặc sắc nghệ thuật:</b>


- Tác phẩm được kề theo ngơi thứ nhất, kết cấu theo trình tự thời gian. Số
phận con người mang âm hưởng anh hùng ca về lòng dũng cảm, về tinh thần chịu
đựng và sức mạnh tinh thần của con người Nga, tính cách Nga.


- Truyện được viết theo kiểu <i><b>truyện lồng trong truyện</b></i> ; nhân vật tôi (tác giả)
thuật lại câu chuyện anh nghe được từ Xơ-cơ-lốp. Tác phẩm có hai người kể chuyện :
tác giả và nhân vật; nhà văn tạo được nhiều tình huống nghệ thuật đặc sắc để thử
thách, khám phá chiều sâu tính cách Nga, con người Nga.


<i><b>Câu hỏi :</b></i> Qua truyện ngắn Số phận con người, em hiểu gì về từ Số phận, về tấm
<b>lịng nhân đạo của tác giả?</b>


Số phận tuy là cái xảy đến với ta ngoài ý muốn . Con người tùy theo hoàn cảnh, bản
lĩnh, ý chí, nhân cách sống của mình họ sẽ không cam chịu, không để số phận nhấn
chìm mà tìm cách vượt lên số phận, cải tạo hồn cảnh để tìm thấy ý nghĩa cuộc đời.


Lịng nhân đạo của tác giả khơng chỉ là khóc thương cho con người mà thông
qua việc miêu tả hai số phận trong chiến tranh (Xô-cô-lôp mất mát, tổn thương; Vania
mồ côi, bơ vơ); qua miêu tả cách xử sự, lẽ sống, tình thương của họ khi nương tựa vào
nhau, ơng đã gián tiếp lên án chiến tranh và khẳng định tính cách Nga với hai mặt
tưởng như trái ngược trong một con người, đó là sự cứng rắn và mềm dịu của tâm
hồn, ý chí kiên cường và lịng nhân ái.


<b>ƠNG GIÀ VÀ BIỂN CẢ (Hê-minh-)</b>



<i><b>Câu hỏi :</b></i> Trình bày cuộc đời và sự nghiệp của Hê-minh-uê ?
a. Cuộc đời:


 Ơnit Hê-minh-uê (1899 – 1961) là nhà văn Mĩ đã để lại một dấu ấn sâu sắc
trong văn xi hiện đại phương Tây và góp phần đổi mới lối viết truyện.
 Hê-minh-uê vào đời với nghề viết báo và làm phóng viên mặt trận cho tới


kết thúc chiến tranh thế giới lần thứ hai.


 Năm 1954 ông được giải thưởng Nôben về văn học.
b. Sự nghiệp:


 Viết một áng văn xuôi đơn giản và trung thực về con người – với nguyên lí
sáng tác : “ Tác phẩm nghệ thuật như một tảng băng trôi”.


 Tác phẩm tiêu biểu : Mặt trời vẫn mọc ; Giã từ vũ khí ; Chng nguyện hồn
ai ; Ơng già và biển cả.


<i><b>Câu hỏi :</b></i> Tóm tắt truyện “Ơng già và biển cả” của Hê-minh-uê?


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

trời cá biển .Thế rồi, một con cá lớn tính tình kì quặc mắc mồi.Đây là con cá
kiếm to lớn mà ông hằng mong ước. Sau cuộc chiến đấu cực kì căng thẳng kéo
dài nhiều giờ đồng hồ và rất nguy hiểm và lão Xan-ti-a-gô đã giết được con cá
kiếm. Nhưng lúc ông quay vào bờ thì từng đàn cá mập hung dữ đuổi theo rỉa
thịt con ca kiếm. Ông lại phải đơn độc chiến đấu đến kiệt sức với lũ cá mập.
Khi ơng mệt rã rời quay vào bở thì con cá kiếm chỉ còn trơ lại bộ xương.
 Câu chuyện của ông già đánh bắt cá nơi biển cả là câu chuyện về vẻ đẹp của


con người trong hành trình theo đuổi một ước mơ giản dị nhưng rất lớn lao
của đời mình. Hình ảnh ơng lão đánh cá đơn độc dũng cảm săn đuổi con cá


kiếm to lớn là một biểu tượng về vẻ đẹp của ước mơ và hành trình gian khổ
của con người biến ước mơ thành hiện thực.


<i><b>Câu hỏi :</b></i> Anh (chị) hiểu như thế nào về ngun lí “<i><b>tảng băng trơi”</b></i><b> của Hê minh</b>
<b>?</b>


<b>Thơng qua hình ảnh ơng già quật cường, bằng kĩ thuật điêu luyện, đã chiến</b>
<b>thắng con cá kiếm to lớn và hung dữ trong truyện Ông già và biển cả, nhà văn</b>
<b>muốn gửi đến người đọc điều gì? </b>


<b>Trả lời:</b>


<i><b>“Tảng băng trôi</b></i>” : dựa vào tự nhiên trong thực tế, tảng băng trên mặt nước
chỉ có một phần nổi, bảy phần chìm. Nhà văn sáng tạo theo ngun lí đó:


- Nhà văn nhấn mạnh vào yếu tố hàm xúc, ngụ ý trong mạch ngầm văn bản,
tạo ra được “<i><b>ý tại ngôn ngoại</b>” và khẳng định hiệu quả của cách viết ấy. Tác giả phải</i>
hiểu biết cặn kẽ những điều mình muốn viết, sau đó lược bỏ những chi tiết khơng cần
thiết, giữ lại phần cốt lõi, sắp xếp lại để người đọc khi tiếp xúc với chúng vẫn có thể
hiểu được những gì đã lược đi.


- Nhiệm vụ của người đọc là phải đồng sáng tạo mới có thể hiểu được “bảy
<i>phần chìm”, những hình tượng, hình ảnh,… giàu tính tượng trưng đa tầng nghĩa; phải</i>
vận dụng kinh nghiệm và nhưng hiểu biết để lấp đầy khoảng trống mà nhà văn cố tình
tạo ra trong tác phẩm.


Thơng qua hình ảnh ông già quật cường, bằng kĩ thuật điêu luyện, đã chiến
thắng con cá kiếm to lớn và hung dữ trong truyện Ông già và biển cả, nhà văn muốn
gửi đến người đọc thông điệp : <i><b>Hãy tin vào con người, “con người có thể bị huỷ diệt</b></i>
<i><b>chứ khơng thể bị đánh bại”, “con người được sinh ra không phải dành cho thất</b></i>


<i><b>bại”. </b></i>


<i><b>Câu hỏi :</b></i> Hãy tìm trong đoạn trích một vài câu văn có nhiều “<i><b>khoảng trống</b></i><b>” để</b>
<b>chứng minh cho lối viết văn kiệm lời, kiệm cảm xúc của nhà văn Hê-min-uê.</b>
<b>Trả lời:</b>


- Sau ba ngày đêm ròng rả chiến đấu với con cá kiếm trên biển, nhà văn để
nhân vật thốt lên: “<i><b>Ta đã di chuyển được nó”,</b></i> ơng lão nói. <i><b>“Ta đã di chuyển được</b></i>
<i><b>nó rồi”</b></i>. Khơng một lời dẫn rõ ràng, khơn có một cụm từ giải thích về thái độ như
mừng rỡ, phấn khởi,..Tuy nhiên, người đọc vẫn thấy được sắc thái hào hứng, sự vui
mừng được tốt lên từ cách nói, kết quả hành động của ông lão. Nếu cần lấp đầy
khoảng trống, người đọc có thể thêm từ ngữ chỉ trạng thái, tính chất,..vào câu văn đó.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<i><b>Câu hỏi :</b></i> Đoạn trích truyện Ơng già và biển cả của Hê-min-uê kể lại sự việc gì?
<b>Nhân vật Xan-tia-go là người như thế nào qua sự việc ấy?</b>


- Sự việc : Ông lão đánh cá Xan-ti-a-go vất vả săn bắt con cá kiếm.


- Xan-ti-a-go là một ngư phủ lành nghề, là người dũng cảm, mưu trí, kiên trì,
giàu ý chí, nghị lực, giàu khát vọng,…


<i><b>Câu hỏi :</b></i> Hình ảnh con cá kiếm trong Ông già và biển cả của Hê-min-uê gợi cho
<b>anh chị suy nghĩ gì?</b>


- Hình ảnh con cá kiếm trong đoạn trích được miêu tả đấy là hình ảnh đẹp, cao
q; quan hệ của của nó đối với ông lão Xa-ti-a-go cũng là một quan hệ khác thường
(ơng lão xem con có như một con người, thậm chí là một đối thủ hay một người bạn
tâm tình).


- Chính điều này đã gợi ra cho người đọc nhiều suy nghĩ : nó là hình ảnh của


ước mơ, của lí tưởng mà mỗi con người thường theo đuổi trong đời.


<i><b>Câu hỏi :</b></i> Cảm nhận của ông lão về con cá kiếm trong Ông già và biển cả của
<b>Hê-min-uê được miêu tả như thế nào?</b>


- Diễn tả sự cảm nhận của ông lão về con cá kiếm diễn ra đúng như sự việc
xảy ra trong cuộc sống. Đầu tiên chỉ nhìn thấy từng bộ phận, rồi nhìn thấy tồn thể;
tiếp theo cảm nhận nó bằng xúc giác, thị giác (sợi dây, những vòng lượn,..)


- Cảm nhận về con cá kiếm càng lúc càng mãnh liệt.


<i><b>Câu hỏi :</b></i> <i><b>Hồn cảnh sáng tác </b></i><b>tác phẩm Ơng già và biển cả và giá trị tác phẩm?</b>
-Hê-minh-uê viết tác phẩm Ông già và biển cả vào năm 1952 khi ông muốn viết một
áng văn xuôi đơn giản và trung thực về con người nhằm thể hiện phương pháp sáng
tác coi tác phẩm nghệ thuật như một tảng băng trôi .


-Tác phẩm giúp Hê-minh-uê đạt giải Nô-ben về văn học năm 1954.


<i><b>Câu hỏi :</b></i> <i><b>Nêu ý nghĩa tác phẩm </b></i><b>Ông già và biển cả</b><i><b>?</b></i>


--Tác phẩm là một áng văn xuôi đơn giản và trung thực về con người, là một thiên anh
hùng ca ca ngợi người lao động với ước mơ, khát vọng ý chí và tài trí lớn lao.


-Thời gian và nhân vật được thu hẹp tối đa, nhưng câu chuyện đơn giản ấy lại mở ra
nhiều tầng ý nghĩa cho bạn đọc: một cuộc tìm kiếm con cá lới nhất, đẹp nhất đời ;
hành trình nhọc nhằn và dũng cảm của con người trong xã hội vơ tình; thể nghiệm về
thành cơng và thất bại của người nghệ sĩ khi đơn độc theo đuổi ước mơ và sáng tạo,
rồi trình bày ra trước mắt người đời.; mối liên hệ giữa con người và thiên nhiên-biển
cả là môi trường hoạt động tìm kiếm, sáng tạo của con người, là biển lớn cuộc đời,
biển cũng là bạn đòng hành của con người.



-Tác phẩm là thành công về phương pháp sáng tác theo ngun lí tảng băng trơi của
Hê-minh- với phần hổi là ngôn từ không nhiều, lối viết giản dị, nhưng phần chìm
(nghĩa hàm ý) của nó rất lớn, bởi nó gợi lên nhiều tầng ý nghĩa mà người đọc rút ra
tùy theo thể nghiệm và cảm hứng trước hình tượng.


<i><b>Câu hỏi :</b></i> Hãy nêu phương pháp sáng tác theo ngun lí tảng băng trơi của
<b>Hê-minh-. Hãy tìm trong tác phẩm một vài câu văn có nhiều “khoảng trống” rồi </b>
<b>lấp đầy vào đó lời văn của mình?</b>


<i><b>a. Phương pháp sáng tác theo ngun lí tảng băng trôi là xem tác phẩm nghệ thuật</b></i>
<i><b>như một tảng băng trôi </b></i><b>với :</b>


- 1/8 phần nổi là nghĩa tường minh và 7/8 phần chìm là mạch ngầm văn bản (nghĩa
hàm ý), thể hiện tính đa nghĩa của tác phẩm mà phương Đông gọi là “ý tại ngôn
ngoại”. Điểm cơ bản của nguyên lí này là nhà văn không trực tiếp công khai phát
ngôn ý tưởng của mình, mà nói lên bằng hình tượng có nhiều sức gợi, để người đọc tự
rút ra phần ẩn ý.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

nghiệm và sự hiểu biết của mình để lấp đầy những “khoảng trống”mà nhà văn cố tình
tạo ra trong tác phẩm.


<i><b>b. Một vài câu văn mà tác giả tạo ra “khoảng trống”:</b>(lược bỏ những chi tiết không </i>
<i>cần thiết, giữ lại phần cốt lõi và sắp xếp lại để khi tiếp xúc người đọc vẫn hiểu được </i>
<i>những gì tác giả lược đi):</i>


-Sau ba ngày hai đêm rịng rã chiến đấu với con cá kiếm, nhà văn để nhân vật thốt lên:
“Ta đã di chuyển được nó”. Khơng một lời giải thích về thái độ mừng rỡ, phấn
khởi…Tuy nhiên, người đọc vẫn thấy được sự hào hứng, vui mừng tốt lên từ cách
nói, kết quả hành động của nhân vật. Nếu cần lấp đầy, người đọc có thể thêm từ chỉ


trạng thái, tính chất… vào câu văn đó.


-Hay câu “con cá là vận may của ta” đã tạo khoảng trống cho người đọc. Người đọc
phải hiểu được ông lão đã qua 84 ngày chưa câu được con cá nào, và mọi người xung
quanh cho rằng ông lão bị vận đen đeo bám. Nên việc câu được con cá đã chứng minh
ông lão đã vượt qua được vận đen đeo đuổi, đã thành công lớn.


<i><b>Câu hỏi :</b></i> <i><b>Xuất xứ và chủ đề đoạn trích</b></i><b> Ơng già và biển cả</b><i><b>?</b></i>


<i>-<b> Xuất xứ: </b> trích phần cuối tp Ông già và biển cả, kể lại việc ông lão Xan-ti-a-go đuổi</i>
theo và bắt được con cá kiếm.


-<i><b>Chủ đề:</b></i> - Hình ảnh ơng lão đánh cá đơn độc dũng cảm săn đuổi con cá lớn nhất đời
là một biểu tượng về vẻ đẹp của ước mơ và hành trình gian khổ của con người để biến
ước mơ thành hiện thực.


- Sự chuyển hóa từ bức tranh với những nét trần trụi, chân thực, giản dị
sang một lớp nghĩa hàm ẩn, rộng lớn – đó chính là phong cách của Hê-minh- và
cũng là sự thể hiện nguyên lí sáng tác của ông: tác phẩm nghệ thuật như một “tảng
băng trôi”.


<b>CÂU H ỎI : Phân tích đặc điểm của nghệ thuật </b><i><b>tảng băng trơi</b></i><b> qua đoạn trích </b><i><b>của</b></i><b> </b>
<b>tiểu thuyết Ơ ng già và biển cả của Hê-minh-uê ?</b>


<b>- Phần nổi của “tảng băng trơi”: hành trình theo đuổi, chiến đấu để bắt được con cá</b>
kiếm của ông lão Xan-ti-a-gô.


- Phần chìm của “tảng băng trơi”:


+ Hành trình theo đuổi và thực hiện ước mơ giản dị nhưng lớn lao của con người.


+ Hành trình khám phá vẻ đẹp và chinh phục thiên nhiên của con người.


+ Hành trình vượt qua thử thách để đến với thành công.
+ Con đường đến với thành công hiếm khi bằng phẳng.


+ Cần phải chinh phục tự nhiên để phục vụ cho cuộc sống của con người nhưng
cũng chớ coi thường thiên nhiên. Thiên nhiên là kẻ thù nhưng cũng là bạn của con
người. Chiến đấu hết mình để giành thắng lợi trước các lực lượng của tự nhiên
nhưng cũng phải biết sống hoà hợp với thiên nhiên.


</div>

<!--links-->

×