Họ tên HS:
Lớp:
Trường TH số 2 Nam Phước
KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI HK 1 (2010-2011)
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5
(Phần đọc: 5 điểm-30 phút)
Điểm:
GK (ký)
Điểm: Giám khảo(ký, họ tên): …………………………………………
A. Đọc thầm bài: “Thầy thuốc như mẹ hiền” SGK TV 5 tập 1 trang 153.
B. Dựa vào bài tập đọc, em hãy trả lời câu hỏi sau bằng cách đánh dấu x vào ô trống:
1. Những chi tiết nào nói lên lòng nhân ái của Hải Thượng Lãn Ông trong việc chữa bệnh cho
con người thuyền chài ?
Ông ân cần chăm sóc đứa bé suốt một tháng trời.
Ông chẳng những không lấy tiền mà còn cho thêm gạo, củi.
Cả hai ý trên đều đúng.
2. Vì sao có thể nói Lãn Ông là một người không màng danh lợi ?
Ông thường chữa bệnh cho người nghèo không lấy tiền.
Ông được vua chúa vời vào cung chữa bệnh và được tiển cử chức ngự y nhưng ông đã
khéo chối từ.
Cả hai ý trên đều đúng.
3. Em hiểu hai câu thơ: “ Công danh trước mắt trôi như nước.Nhân nghĩa trong lòng chẳng đổi
phương”, có nghĩa như thế nào?
Ý nói công danh là không quan trọng mà con người sống là phải có tình nghĩa, thuỷ chung.
Ý nói là công danh rồi sẽ trôi qua, sẽ mất đi,còn nhân nghĩa thì mãi mãi tồn tại trong cuộc
sống của mỗi con người.
Cả hai ý trên đều đúng.
4. Từ “danh lợi”thuộc loại từ nào ?
Danh từ Động từ Tính từ
5. Từ trái nghĩa với từ trung thực là:
Cần cù Trung thực Gian dối
6. Cặp quan hệ từ ở trong câu sau là từ nào, hãy ghi vào chỗ chấm :
“Khi từ giã nhà thuyền chài, ông chẳng những không lấy tiền mà còn cho thêm gạo củi.” Là:
……………………………………………………………………………………………..
7. Trong câu: “ Xét về việc thì người bị chết là do tay thầy thuốc khác, song về tình, tôi như mắc
phải tội giết người”. Đại từ tôi dùng để làm gì ?
a. Thay thế từ ngữ. b. Thay thế động từ. c. Để xưng hô.
8. Câu nào dưới đây có dùng quan hệ từ ?
a. Lãn Ông là thầy thuốc giàu lòng nhân ái.
b. Ông đã nhiều lần được vua vời vào cung chữa bệnh và được tiến cử chức ngự y song
ông đã khéo chối từ.
c. Lãn Ông không vương vào vòng danh lợi.
9. Đặt 2 câu có các cặp quan hệ từ: Vì ... nên ...; Mặc dù ... nhưng ...
Họ tên HS:
Lớp:
Trường TH số 2 Nam Phước
KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI HK 1 (2010-2011)
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5
(Phần viết)
Điểm:
GK (ký)
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Điểm: Giám khảo(ký, họ tên): …………………………………………
1. Chính tả (5 điểm-15 phút):
Nghe viết: Bài Người gác rừng tí hon (SGK TV5 tập 1 trang 124)
Viết đoạn: “Sau khi nghe … hết pin”.
2.Tập làm văn (5 điểm-25 phút):
a. Em hãy tả một người thân đang làm việc ( nấu cơm, khâu vá, đọc báo, xây nhà, học
bài, khâu vá, .....)
b. Hãy viết lại 2 câu văn miêu tả mà em cho là hay nhất trong bài văn em vừa làm.
Chỉ ra chỗ hay của mỗi câu văn trên ? (VD: em đã dùng biện pháp so sánh, tu từ, ẩn dụ ...)
Bài làm:
Họ tên HS:
Lớp:
Trường TH số 2 Nam Phước
KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI HK 1 (2009-2010)
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5
(Phần viết)
Điểm:
GK (ký)
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI HK1 (2009-2010)
MÔN T.VIỆT LỚP NĂM
I.Đọc hiểu(5 điểm): Câu 1 đến câu 8, thực hiện đúng mỗi câu cho 0,5 điểm.
Câu 9: Đặt mỗi câu đúng theo y/c cho 0,5 điểm.
II. Chính tả(5 điểm): Viết sai mỗi lỗi trừ 0,5 điểm đến hết 5 điểm.
III. TLV(5 điểm):
a. Đảm bảo các y/c sau được 4 điểm:
-Viết được bài văn tả một người thân đang làm việc có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài theo y/c
đã học, độ dài bài viết khoảng dòng.
-Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.
-Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ.
(Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm: 3,5 - 3 - 2,5 – 2 - 1,5 – 1
- 0,5).
b. Viết được một câu văn đã dùng trong bài làm và nói được chỗ hay của câu văn theo đúng y/c của đề
bài cho 0,5.
Lưu ý: Nhìn tổng thể toàn bài viết, nếu chưa đảm bảo trình bày bài làm sạch sẽ, có quậy quậy bôi bẩn thì
tùy mức độ, GV trừ từ 0,5 đến 1 điểm toàn bài viết.