Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Thuỷ điện tích năng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.37 KB, 9 trang )

Thuỷ điện tích năng
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bước tới: menu, tìm kiếm
Thủy điện tích năng là nhà máy thủy điện kiểu bơm tích lũy, sử dụng điện năng của các
nhà máy điện phát non tải trong hệ thống điện vào những giờ thấp điểm phụ tải đêm để
bơm nước từ bể nước thấp lên bể cao. Vào thời điểm nhu cầu tiêu thụ điện năng lớn,
nước sẽ được xả từ hồ chứa cao xuống hồ chứa thấp hơn thông qua các tua bin để phát
điện lên lưới.
Các nhà máy thuỷ điện tích năng có thể sử dụng các loại tua bin-máy phát thông thường
như các nhà máy thuỷ điện khác và dùng bơm và đường ống độc lập hoặc cũng có thể sử
loại tua bin thuận nghịch.
[sửa] Các nhà máy điện tích năng trên thế giới
Argentina

Tổ hợp thủy điện Rio Grande-Cerro Pelado (1986), 750 MW
Biểu đồ thủy điện tích năng tại Nhà máy thủy điện tích năng Raccoon
Hình ảnh điện năng của thủy điện tích năng. Màu xanh là điện năng tiêu thụ cho bơm,
màu đỏ là điện năng phát ra.
Chủ đề Năng lượng
Úc

Bendeela (1977), 80 MW

Kangaroo Valley (1977), 160 MW

Tumut Three (1973), 1.500 MW

Wivenhoe Power Station, 510 MW
Áo

Häusling (1988), 360 MW



Lünerseewerk (1958), 232 MW

Kraftwerksgruppe Fragant, 100 MW

Kühtai (1981), 250 MW

Malta-Hauptstufe (1979), 730 MW

Rodundwerk I (1952), 198 MW

Rodundwerk II (1976), 276 MW

Roßhag (1972), 231 MW

Silz (1981), 500 MW
Bỉ

Coo (1979), 110 MW

Plate Taille (1981), 136 MW
Bulgaria

PAVEC Batak (1958), 48 MW

PAVEC Belmeken (197?), 375 MW

PAVEC Chaira (1998), 864 MW

PAVEC Orfey (1975), 160 MW


PAVEC Peshtera (1959), 128 MW

PAVEC Vacha (1973), 20 MW
Canada

Sir Adam Beck Hydroelectric Power Stations, Niagara Falls (1957), 174 MW -
tua bin Deriaz đảo ngược
Trung Quốc

Guangzhou (2000), 2.400 MW

Tianhuangping (2001), 1.800 MW
Croatia

CHE Fužine (1957). 4,6 MW

RHE Lepenica (1985), 1.14/1.25 MW
[1]

RHE Velebit (1984), 276/240MW
[2]
Cộng hòa Séc

Dalešice (1978), 480 MW

Dlouhé Stráně (1996), 650 MW

Štěchovice (1947), 45 MW
Pháp


Grand Maison (1997), 1,070 MW

La Coche (1976), 285 MW

Le Cheylas (1979), 485 MW

Montézic (1983), 920 MW

Rance (1966), 240 MW bơm lai hóa, năng lượng thủy triều

Revin (1976), 800 MW

Super Bissorte (1978), 720 MW
Đức

Erzhausen (1964), 220 MW

Geesthacht (Hamburg) (1958), 120 MW

Goldisthal (2002), 1.060 MW

Happurg (1958), 160 MW

Hohenwarte II (1966), 320 MW

Koepchenwerk (1989), 153 MW

Langenprozelten (1976), 160 MW


Markersbach (1981), 1.050 MW

Niederwartha, Dresden (1958), 120 MW

Waldeck II (1973), 440 MW
Ấn Độ

Bhira, Maharashtra, 150 MW

Kadamparai, Coimbatore, Tamil Nadu, 400 MW (4 x 100 MW)

Nagarjuna Sagar PH, Andhra Pradesh, 810 MW (1 x 110 MW + 7 x 100 MW)

Purulia Pumped Storage Project, Ayodhya Hills, Purulia, West Bengal, 900 MW

Srisailam Left Bank PH, Andhra Pradesh, 900 MW (6 x 150 MW)

Tehri Dam, Uttranchal (đang xây dựng), 1.000 MW
Iran

Siah Bisheh, Iran (1996), 1.140 MW
Ireland

Turlough Hill (1974), 292 MW
Ý

Chiotas (1981), 1.184 MW

Lago Delio (1971), 1.040 MW


Piastra Edolo (1982), 1.020 MW

Presenzano (1992), 1.000 MW
Nhật Bản

Imaichi (1991), 1.050 MW

Kannagawa (2005), 2.700 MW

Kazunogawa (2001), 1.600 MW

Kisenyama, 466 MW

Matanoagawa (1999), 1.200 MW

Midono, 122 MW

Niikappu, 200 MW

Okawachi (1995), 1.280 MW

Okutataragi (1998), 1.932 MW

Okuyoshino, 1.206 MW

Shin-Takasegawa, 1.280 MW

Shiobara, 900 MW

Takami, 200 MW


Tamahara (1986), 1.200 MW

Yagisawa, 240 MW

Yanbaru, Okinawa (1999), 30 MW (First high-head seawater pumped storage in
the world) Hitachi
Litva

Kruonis Pumped Storage Plant (1993), công suất lắp máy 900 MW, công suất
thiết kế 1.600 MW
Luxembourg

Vianden (1964), 1.100 MW
Na Uy
Chú ý: Na Uy có nhiều trạm thủy điện lớn. Một số nơi dưới đây không phát điện năng;
mà là hệ thống bơm nước lên hồ chứa để từ đó phục vụ các trạm thủy điện.
[3][4][5]
Aust-Agder

Breive, Bykle

Skarje, Bykle
Hordaland

Aurland III (1979), 270 MW

Jukla, 40 MW

Kastdalen


Nygard, Modalen

Skjeggedal
Møre og Romsdal

Mardal

Monge
Nordland

Tverrvatn
Rogaland

Duge

Hjorteland

Hunnevatn

Saurdal, 640 MW

Stølsdal, 17 MW
Philippines

CBK, 700 MW
Ba Lan

Dychów, 79.5 MW


Niedzica, 92.6 MW

Porąbka-Żar, 500 MW

Solina, 200 MW

Żarnowiec, 716 MW

Żydowo, 150 MW
Bồ Đào Nha

Aguieira, 270 MW

Alqueva, 260 MW

Alto Rabagão, 72 MW

Torrão, 144 MW

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×