Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

TÌNH HÌNH KẾ TOÁN CHO VAY TẠI NHNO HUYỆN NINH GIANG HẢI DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.1 KB, 25 trang )

TÌNH HÌNH KẾ TOÁN CHO VAY TẠI NHNO HUYỆN NINH GIANG
HẢI DƯƠNG
I . KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHNO NINH
GIANG
1. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Ninh Giang là huyện cửa ngõ phía Nam của thành phố Hải Dương.
Trung tâm huyện lỵ cách thành phố Hải Dương 30 km; phía bắc giáp huyện Gia
Lộc; phía đông giáp huyện Tứ Kỳ; phía nam giáp huyện Quỳnh Phụ (Tỉnh Thái
Bình), phía tây giáp huyện Thanh Miện. Chiều dài của huyện là 15 km, chiều
ngang ở phía Bắc rộng 12 km. Diện tích tự nhiên toàn huyện là 13.543,7 ha,
dân số 143.794 người, sống trong 36.624 hộ gia đình.
Năm 2001, năm đầu của thiên niên kỷ mới, trên cơ sở quán triệt nghị quyết của
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Nghị quyết tỉnh Đảng bộ lần thứ XIII và Nghị
quyết huyện Đảng bộ lần thứ XXII. Dưới sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, chính
quyền, các ngành, sự phấn đấu nỗ lực vượt qua khó khăn của nhận dân trong
huyện, tình hình kinh tế - xã hội - an ninh quốc phòng huyện Ninh Giang tiếp tục
phát triển, đạt vượt mức chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Cơ cấu kinh tế nông thôn tiếp
tục chuyển đổi theo hướng tích cực, giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỉ
trọng ngành tiểu thủ công nghiệp - xây dựng cơ bản và dịch vụ (nông nghiệp từ
67,3% giảm còn 62,5%; tiểu thủ công nghiệp - xây dựng cơ bản từ 13,5% lên
17%; dịch vụ từ 17,4% lên 20,5%. Giá trị sản xuất bình quân đầu người đạt 5,46
triệu đồng, tăng 6,6% so với năm 2000). Kết quả trên đã tạo ra bước chuyển
biến mạnh mẽ về phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật, giải quyết những vấn đề
xã hội bức xúc đặc biệt là vấn đề giải quyết việc làm, cải thiện đời sống vật chất
và văn hoá tinh thần của các tầng lớp dân cư, đảm bảo ổn định chính trị xã hội,
tạo đà phát triển cho những năm sau.
Bên cạnh những kết quả đạt được huyện Ninh Giang còn một số tồn tại:
+ Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế đặc biệt là chuyển dịch đất trũng sang
trồng cây ăn quả và nuôi thả cá, hình thành các vùng chuyên canh còn chậm.
+ Sản xuất tiểu thủ công nghiệp còn nhỏ bé, tốc độ vẫn chưa tương xứng
với tiềm năng của địa phương, nhiều mặt hàng chưa đủ sức cạnh tranh trên


thị trường; việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến vào
sản xuất tiểu thủ công nghiệp còn chem.
+ Hoạt động dịch vụ chưa phát triển, chưa tìm được thị trường ổn định
cho việc tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm từ nông nghiệp có giá trị cao.
Đến nay huyện Ninh Giang có 1 doanh nghiệp nhà nước, 32 hợp tác xã
và trên 4 doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động. Với vị trí địa lý tự nhiên
và điều kiện kinh tế - xã hội của huyện đã tạo thuận lợi cho việc phát triển kinh
tế xã hội của huyện Ninh Giang nói chung, đồng thời cũng tác động trực tiếp
đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT huyện Ninh
giang nói riêng.
2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và
PTNT huyện Ninh Giang
2.1- Mô hình tổ chức:
Căn cứ quyết định số 198/1998/QĐ-NHNN5 Ngày 02/06/1998 của
Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt nam về việc thành lập các đơn vị trực
thuộc của NHNo & PTNT Việt nam, ngày 17/06/1998 Chi nhánh NHNo Tỉnh
Hải Dương chính thức được lấy tên là NHNo & PTNT Tỉnh Hải Dương, NHNo
Huyện Ninh Giang và 11 Huyện thị trực thuộc Tỉnh Hải dương cùng thời gian
đó được chính thức lấy tên là NHNo &PTNT Huyện Ninh Giang- Trụ sở giao
dịch được đặt tại Thị trấn Ninh Giang, huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
Hiện nay NHNo&PTNT huyện Ninh Giang có trụ sở làm việc đóng trên
địa bàn thị trấn Ninh Giang với chức năng, nhiệm vụ huy động vốn, cho vay các
thành phần kinh tế, làm dịch vụ thanh toán và có xu hướng mở rộng tới tất cả
các dịch vụ Tài chính - Ngân hàng hiện đại.
Về lao động: Tính đến 31/12/2002, tổng số có 35 người trong đó số
người có trình độ đại học, cao đẳng là 15 người chiếm 42,8%, trình độ trung
học là 20 người chiếm 57,2%, 1 người lái xe và được bố trí theo mô hình như
sau:
BAN GI M Á ĐỐC
PHÒNG KINH DOANH

PHÒNG KẾ TOÁN NGÂN QUỸ
TỔ HÀNH CH NHÍ
NGÂN HÀNG CẤP III
Quan hệ chỉ đạo;
Quan hệ tác nghiệp
+ Ban giám đốc có 4 người. Giám đốc phụ trách chung, tổ chức. Một phó
giám đốc phụ trách tín dụng. Một phó giám đốc phụ trách kế toán - ngân quỹ.
Một phó giám đốc kiêm giám đốc Ngân hàng người nghèo.
+ Phòng tín dụng kinh doanh gồm 13 người có nhiệm vụ điều tra, thẩm
định và cho vay đối với khách hàng, tiếp thị khách hàng về công tác huy động
vốn.
+ Phòng kế toán - ngân quỹ Ngân hàng huyện gồm 13 người có nhiệm vụ
ghi chép, theo dõi các nghiệp vụ về huy động vốn, cho vay, thu nợ đối với các
thành phần kinh tế, quản lý hồ sơ vay vốn theo qui định, thu chi tiền...
+ Ngân hàng cấp 3 gồm 9 người có nhiệm vụ huy động vốn, cho vay, thu
nợ trên địa bàn 9 xã.
Có được đội ngũ cán bộ có khả năng thích ứng với mọi hoạt động trong
nền kinh tế thị trường như hôm nay là nhờ sự phấn đấu lỗ lực vươn lên trong
nhiều lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng như đào tạo, đào tạo lại...để phù hợp
với nhiều nghiệp vụ khác nhau như: Kế toán, tín dụng, kho quỹ, hành chính,
kiểm soát... Do đó đội ngũ cán bộ cũng được bố trí theo từng nghiệp vụ cụ thể.
Riêng đối với cán bộ trực tiếp làm công tác tín dụng chiếm 54%, cán bộ làm
công tác kế toán chiếm 31%, số còn lại làm các công tác khác.
Với sự quan tâm giúp đỡ của ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt nam,
Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh, các cấp các ngành cùng sự chỉ đạo chặt chẽ của
ban lãnh đạo và sự cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên năm 2002
Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT huyện Ninh Giang đã đạt được một số kết
quả đáng khích lệ.
2.2 - Hoạt động huy động vốn:
Nhờ có đổi mới phong cách làm việc, thái độ phục vụ khách hàng, thực

hiện đúng khẩu hiệu “Vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi”, đã thu hút được
nhiều khách hàng đến gửi tiền, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn.
NHNo & PTNT Ninh Giang nhận thức được vai trò của nguồn vốn kinh
doanh, nguồn vốn chính là tiền đề cho hoạt động kinh doanh, là động lực chính,
là cơ sở để mở rộng hoạt động kinh doanh. Chính vì thế mà NHNo & PTNT
Ninh Giang đã tập trung khai thác mọi nguồn, coi công tác huy động vốn là của
mọi người, mọi thành viên. Đáp ứng đầy đủ, kịp thời các nhu cầu vay vốn của
các hộ sản xuất, hộ nghèo, hộ kinh doanh, các công ty thuộc các doanh nghiệp
Nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh. NHNo & PTNT Ninh Giang đã
huy động vốn bằng các hình thức sau:
Tiền gửi của các đơn vị tổ chức kinh tế.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 3 tháng.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 6 tháng.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 9 tháng.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 12 tháng.
Tiền gửi tiết kiệm bậc thang.
Kỳ phiếu 13 tháng.
Ngân hàng Nông nghiệp Ninh Giang là đơn vị đóng tại Trung tâm huyện
nên công tác huy động vốn có nhiều thuận lợi so với các tổ chức tín dụng khác
ở huyện. Vì vậy kết quả huy động hàng năm luôn đáp ứng kịp thời cho các mục
tiêu, chương trình phát triển kinh tế của địa phương. Khuyến khích khách
hàng truyền thống, duy trì và nâng cao số dư tiền gửi, Ngân hàng Nông nghiệp
Ninh Giang đã từng bước tìm kiếm thêm khách hàng mới, để khơi tăng nguồn
vốn tại địa phương.
Biểu số 1: Tình hình huy động vốn
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2000 2001 2002
So sánh

2002/2001
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
±(%)
I/Tổng nguồn vốn
huy động
25.951 100 41.951 100 46.302 100 +4.351 +10,37
1. Tiền gửi các tổ chức
KTế
7.007 27,0 17.074 40,7 17.269 37,3 +195 +1,14
2. Tiền gửi tiết kiệm 17.821 68,67 24.877 59,3 26.504 57,24 +1.627 +6,54
- Tiền gửi không kỳ hạn 1.105 4,26 1.257 3,0 1.096 2,37 -161 -12,8
-Tiền gửi có kỳ hạn 16.716 64,5 23.620 56,3 25.408 54,87 +1.788 +7,57
3.T/gửi kỳ phiếu, trái
phiếu
1.123 4,33 2.529 5,46 2.529
(Nguồn: theo bảng cân đối tài khoản tổng hợp năm 2000, 2001, 2002
của NHNo & PTNT huyện Ninh Giang)
* Nhận xét:

Qua biểu số liệu trên, cho thấy kết quả huy động vốn tăng lên rõ rệt. Kết
quả huy động vốn năm 2002 đạt 46.302 triệu đồng, tăng 10,37% so với năm
2001, tăng 78,42% so với năm 2000.
Xét về cơ cấu nguồn vốn qua các kỳ ta thấy:
- Vốn huy động từ dân cư năm 2002 (gồm tiền gửi tiết kiệm và kỳ phiếu,
trái phiếu) đạt 29.033 triệu đồng, tăng 16,7% so với năm 2001; tăng 53,26%
so với năm 2000.
- Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế năm 2002 là 17.269 triệu đồng,
tăng 1,14% so với năm 2001; tăng 146,45% so với năm 2000.
Vốn huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn, chủ yếu là
tiền gửi có kỳ hạn. Tiền gửi có kỳ hạn dài hạn tạo điều kiện thuận lợi để Ngân hàng
cho vay trung và dài hạn.
Nguồn vốn huy động từ các tầng lớp dân cư là một trong những yếu tố
quyết định mở rộng hay thu hẹp đầu tư của Ngân hàng. Do vậy Ngân hàng đã
huy động bằng nhiều hình thức phù hợp với từng thời kỳ.
2.3. Về hoạt động sử dụng vốn:
Bên cạnh việc coi trọng công tác huy động vốn thì việc sử dụng vốn đầu
tư tín dụng là yếu tố quyết định mở rộng hay thu hẹp đầu tư, là công việc
nghiệp vụ có tính chất sống còn của ngân hàng, vì phần lợi nhuận mà ngân
hàng thu được đều dựa trên việc đầu tư cho vay. Nếu sử dụng vốn có hiệu quả
sẽ bù đắp được chi phí cho huy động vốn và thu được lợi nhuận. Nếu không sẽ
gây ra nguy hại tới vốn tự có của ngân hàng. Vì thế Ngân hàng Nông nghiệp
Ninh Giang đã và đang thực hiện tốt công tác tín dụng đồng thời chú trọng đến
công tác huy động vốn theo hướng " Đi vay để cho vay " đến mọi thành phần
kinh tế. Để đảm bảo công tác tăng trưởng tín dụng về chất lượng tín dụng thì
ngân hàng cũng được đặc biệt quan tâm. Tăng trưởng tín dụng phải đảm bảo
an toàn hiệu quả.
- Làm tốt việc phân loại khách hàng thuộc các thành phần kinh tế khác
nhau, để có hướng đầu tư phù hợp.
- Bên cạnh đó ngân hàng còn mở rộng cho vay thông qua việc ký kết văn

bản thoả thuận với các ban ngành, một mặt vừa tuyên truyền nghiệp vụ ngân
hàng, mặt khác thông qua việc ký kết văn bản thoả thuận đôi bên nhằm gắn
trách nhiệm của các ban ngành như Hội liên hiệp phụ nữ huyện, Hội nông dân
huyện thành lập các tổ vay vốn ở các xã, giúp cho các hộ ở xa trung tâm có cơ
hội tiếp cận được với ngân hàng nông nghiệp. Trong việc bảo toàn vốn cho vay.
- Căn cứ vào các chương trình kinh tế của huyện, các dự án về chuyển
dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi để có cơ sở đầu tư đúng hướng.
- Ngân hàng đã xử lý kịp thời các món vay quá hạn bị rủi ro bất khả
kháng, giúp cho hộ vay ổn định sản xuất, khắc phục dần trong việc trả nợ
tiền vay. Trong công tác tín dụng, đầu tư vốn là một trong những nhiệm
vụ trọng tâm, xuyên suốt hoạt động ngân hàng. Có đẩy mạnh được công
tác đầu tư vốn, ngân hàng mới phát huy được vai trò của mình trong cơ
chế thị trường, đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn tín dụng cho phát triển sản
xuất và trao đổi hàng hoá đến tất cả các thành phần kinh tế. Đồng thời
với việc mở rộng tín dụng, ngân hàng rất quan tâm đến việc thu nợ. Đây
là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả của quá trình đầu tư. Ngân
hàng thường xuyên giám sát quá trình sử dụng vốn vay, đôn đốc thu nợ
kịp thời khi đến hạn đựợc thể hiện qua biểu số 2.
BIỂU SỐ 2: TÌNH HÌNH CHO VAY - THU NỢ - DƯ NỢ
Đơn vị: Triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
So sánh
2002/2001
Số
tiền
Tỷ
trọng
%
Số

tiền
Tỷ
trọng
%
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Số
tiền
%
(+,-)
I. Doanh số cho
vay
45.36
7
100 53.79
9
100 67.627 100 13.82
8
25,7
1. Cho vay ngắn hạn 20.151 244,4 21.253 39,5 27.375 40,48 6.122 28,8
2. Cho vay trung hạn 25.216 55,6 32.546 60,5 40.252 59,52 7.706 23,68
III. Doanh số thu
nợ
37.50
2
100 40.90
6
100 45.625 100 4.719 11,5

3
1. Thu nợ ngắn hạn 18.636 49,7 20.442 50 21.156 46,37 714 3,49
2. Thu nợ trung hạn 18.866 50,3 20.464 50 24.469 53,63 4.005 19,57
III. Dư nợ 35.36
1
100 48.25
4
100 70.256 100 22.00
2
45,6
1. Ngắn hạn 13.120 37,1 13.931 28,9 20.150 28,68 6.219 44,64
2. Trung hạn 22.241 62,9 34.323 71,1 50.106 71,32 15.78
3
45,98
* Về doanh số cho vay:
- Doanh số cho vay năm 2000 là 45.367 triệu đồng.
- Doanh số cho vay năm 2001 đạt 53.799 triệu đồng, tăng so với năm
2000 là 8.432 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 18,58%.
- Doanh số cho vay năm 2002 đạt 67,627 triệu đồng, tăng so với năm
2001 là 13.828 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 25,7%.
Trong đó:
- Cho vay ngắn hạn năm 2002 là 27.375 triệu đồng, chiếm 40,48% trên
tổng doanh số cho vay.
- Cho vay trung, dài hạn là 40,252 triệu đồng, chiếm 59,52% trên tổng
doanh số cho vay.
Từ kết quả trên đạt được đã chứng tỏ Ngân hàng Ninh Giang đã tập
trung vào việc mở rộng đầu tư tín dụng.
* Về doanh số thu nợ qua các năm:
- Năm 2000 là 37.502 triệu đồng.
- Năm 2001 là 40.906 triệu đồng, tăng so với năm 2000 là 3.404 triệu

đồng, tỷ lệ tăng là 9,07%.
- Năm 2002 đạt 45.625 tăng so với năm 2001 là 4.719 triệu đồng, tỷ lệ
tăng là 11,53%.
* Dư nợ qua các năm:
Biểu số liệu trên nói lên công tác mở rộng đầu tư tín dụng của Ngân
hàng Nông nghiệp Ninh Giang rất tích cực, liên tục qua các thời điểm đều tăng
mạnh.
- Dư nợ năm 2000 là 35.361 triệu đồng
- Dư nợ năm 2001 là 48.254 triệu đồng, tăng 36,46% so với năm 2000,
ứng với số tiền là 12.893 triệu đồng.
- Dư nợ 2002 đạt 70.256 triệu đồng, tăng là 45,6% so với năm 2001, ứng
với số tiền là 22.002 triệu đồng. Trong đó:
- Dư nợ cho vay ngắn hạn năm 2002 là 20.150 triệu đồng, chiếm 28,68%
trên tổng dư nợ.
- Dư nợ cho vay trung và dài hạn năm 2002 là 50.106 triệu đồng, chiếm
71,32% trên tổng dư nợ.
Xét về cơ cấu theo thành phần kinh tế cho thấy dư nợ của Doanh nghiệp
nhà nước và Hợp tác xã đã bắt đầu đi vào làm ăn có lãi so với những năm
trước đây. Dư nợ năm 2001 tăng 300 triệu đồng so với năm 2000 (dư nợ của
DN nhà nước và HTX năm 2000 là 500 triệu đồng), tỷ lệ tăng 60%. Năm 2002
tăng 200 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 25% so với năm 2001. Dư nợ của kinh tế
ngoài quốc doanh, chiếm tỷ trọng lớn và tăng trưởng qua các năm cả về số
tuyệt đối và tỉ trọng, dư nợ năm 2002 so với năm 2001 tăng 21.802 triệu đồng,
tỉ lệ tăng 45,94%. Chứng tỏ Ngân hàng Nông nghiệp Ninh Giang đã đầu tư
đúng hướng, phù hợp với mục tiêu, phương hướng phát triển kinh tế - xã hội
của huyện nhà.
* Đánh giá kết quả chất lượng tín dụng qua biểu dư nợ quá hạn của
NHNo huyện Ninh Giang:
BIỂU SỐ 3: TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN CỦA HUYỆN
Đơn vị: Triệu đồng

CHỈ TIÊU 2000 2001 2002
So sánh
2001/2000
So sánh
2002/2001
Số
tiền
±
%
Số
tiền
±
%
I/Tổng số nợ quá
hạn
70 59 55 -11 -15,7 -4 -6,78
1. Phân loại NQH
theo loại
- Nợ quá hạn ngắn
hạn
36 50 25 +14 +38,88 -25 -50
-Nợ quá hạn trung,
dài hạn
34 9 30 -25 -73,5 +21 +233,3
2. Phân loại NQH
theo thời gian
- NQH đến 180 ngày 46 54 48 +8 +17,4 -6 -11,1
- NQH từ 181-360
ngày
-NQH trên 360 ngày 24 5 7 -19 -79,2 +2 +40

II/ Tỷ lệ NQH /Tổng
dư nợ
0,2 0,12 0,08
(Số liệu theo bảng cân đối tài khoản tổng hợp năm 2000, 2001,2002 của NHNo
& PTNT huyệnNinh Giang )
NHNo & PTNT Ninh Giang coi nhiệm vụ thu nợ là nhiệm vụ trọng tâm,
NH đã phối hợp với các ban ngành, uỷ ban nhân dân các cấp tăng cường thu
hồi nợ quá hạn, cụ thể qua biểu số liệu trên đã nói lên chất lượng tín dụng của
Ngân hàng Nông nghiệp Ninh Giang chuyển biến rất tích cực, nợ quá hạn ở các
thời điểm đều giảm. So sánh 2001 với 2000 số nợ quá hạn giảm một cách đột
biến, với số tuyệt đối giảm 11 triệu đồng, tỷ lệ giảm 15,7%. Năm 2002 so với
năm 2001 đã giảm 4 triệu đồng, tỷ lệ giảm là 6,78%. Nguyên nhân do năm
2001, 2002, Ngân hàng Nông nghiệp Ninh Giang đã tăng trưởng dư nợ rất
mạnh và tích cực đôn đốc, thu hồi nợ quá hạn.
Mặt khác, công tác thanh tra, kiểm tra trên địa bàn đã chấn chỉnh kịp
thời các sai sót trong việc thực hiện các quy trình nghiệp vụ, thủ tục cho vay
của Ngân hàng huyện. Vì vậy công tác thẩm định, xét duyệt cho vay trong
những năm gần đây chặt chẽ và hiệu quả hơn, không có phát sinh nợ quá hạn
do nguyên nhân chủ quan từ Ngân hàng.
Tóm lại: Với tốc độ tăng trưởng dư nợ, kết quả công tác cho vay - thu
nợ, số dư nợ quá hạn giảm thấp dưới 1%, theo các biểu phân tích như trên, có
thể kết luận chất lượng tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp Ninh Giang rất
tốt. Đồng thời cũng có thể kết luận việc thực hiện phát triển kinh tế của các hộ
có kết quả và chất lượng cao. Đó chính là môi trường kinh doanh tiềm tàng
cho Ngân hàng nông nghiệp Ninh Giang đầu tư và khai thác.
2.3. Hoạt động khác:
BIỂU SỐ 4: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG NINH GIANG
Đơn vị: triệu đồng
CHỈ TIÊU 2000 2001 2002
so sánh năm

2002/2001
Số tiền Tỷ
trọng
Tổng thu nhập 3.919 4.860 6.519 1.659 34,1
Tổng chi phí 27.88 2.735 3.569 834 30,5
Chênh lệch thu – chi 1,131 2.125 2.950 825 38,8
Hệ số lương 1,4 1,65 1,237
(Số liệu theo bảng tính toán quỹ thu nhập năm 2000, 2001, 2002 của NHNo &
PTNT huyện Ninh Giang )
Trong quá trình kinh doanh, Ngân hàng nông nghiệp Ninh Giang đã luôn
cố gắng tiết kệm các khoản chi phí không cần thiết và tích cực đôn đốc thu. Vì
vậy kết quả kinh doanh hàng năm luôn có lãi và đạt được hệ số lương tối đa do
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam quy định (hệ số lương tối đa năm 2000 là
1,4, 2001là 1,65và 2002 là 1,273).
2.4. Công tác thanh toán:
Công tác thanh toán trong mấy năm gần đây đã có nhiều chuyển biến,
đáp ứng yêu cầu thanh toán chi trả cho khách hàng đầy đủ, nhanh gọn, công
tác thanh toán không ngừng được cải tiến. Gần đây NHNo & PTNT huyện Ninh
Giang đã được trang bị lại hệ thống máy vi tính nối mạng, đẩy mạnh ứng dụng
tin học vào hệ thống thanh toán, ngày càng có nhiều khách hàng đến với
NHNo & PTNT huyệnNinh Giang. Thực hiện chế độ nghiệp vụ kế toán cho vay,
kế toán thanh toán, kế toán tài sản... số liệu đảm bảo chính xác, cập nhật đầy
đủ, đúng chế độ quy định, các nghiệp vụ kế toán khác như thanh toán liên
hàng, chuyển tiền điện tử được thực hiện thường xuyên, đảm bảo nhanh

×