Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ kế toán cho vay tại ngân hàng NHNo&PTNT (AgriBank) Thanh Trì.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.43 KB, 86 trang )

Khóa luận tốt nghiệp 1 Học viện Ngân hàng
Lời nói đầu
* Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Gắn liền với sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội hệ thống Ngân hàng
cũng đợc hình thành và phát triển đáp ứng nhu cầu tất yếu của xã hội. ở nớc ta
hiện nay hội nhập quốc tế và tự do hoá thơng mại đã và đang đợc thực hiện: Đó là
xoá bỏ những quy định bảo hộ theo hiệp định thơng mại Việt Mỹ, cũng nh tiến
trình tham gia AFTA, WTO và việc thực hiện các hiệp định song phơng với các n-
ớc khác nh Nhật Bản, Trung Quốc. Vì vậy vấn đề cạnh tranh giữa các thành phần
kinh tế, trong các lĩnh vực là không thể tránh khỏi đặc biệt trong lĩnh vực hoạt
động Ngân hàng.
Để tồn tại và phát triển các Ngân hàng luôn tìm cách mở rộng thị phần, đa
dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, nâng cao trình độ nghiệp vụ trong đó mở rộng
hoạt động tín dụng đặc biệt là hoạt động cho vay luôn đợc các Ngân hàng coi
trọng. Đây là một trọng những hoạt động chính chiểm tỷ trọng lớn trong tổng tài
sản của Ngân hàng, đồng thời cũng là mảng hoạt động đem lại thu nhập lớn trong
tổng thu nhập của Ngân hàng hiện nay. Tuy nhiên cho vay là một hoạt động chứa
đựng nhiều rủi ro cho các Ngân hàng. Do đó cùng với việc mở rộng hoạt động cho
vay thì các Ngân hàng cũng tìm các nâng cao chất lợng các khoản vay, giảm thiểu
rủi ro. Nghiệp vụ kế toán cho vay đợc xem là một công cụ phục vụ đắc lực nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cũng nh hoạt động cho vay trong Ngân hàng.
Nhận thức rõ đợc tầm quan trọng của kế toán cho vay, NHNo & PTNT Thanh
trì đã và đang tiến hành nhiều biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của nghiệp vụ kế
toán cho vay. Tuy nhiên kế toán cho vay là một nghiệp tơng đối phức tạp và hiện
nay vẫn còn nhiều tồn tại cần đợc quan tâm, nghiên cứu và hoàn thiện hơn nữa mới
đáp ứng đợc sự phát triển không ngừng của hoạt động tín dụng Ngân hàng.
Là một sinh viên chuyên ngành kế toán- kiểm toán. Trong thời gian thực tập
tại NHNo & PTNT Thanh trì. Nhận thức đợc vai trò, tầm quan trọng của kế toán
cho vay em đã lựa chọn đề tài : Giải pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ kế toán
cho vay tại NHNo & PTNT Thanh trì làm khoá luận tốt nghiệp của mình.
Nguyễn Thu Hằng Lớp 50122


1
Khóa luận tốt nghiệp 2 Học viện Ngân hàng
* Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về hoạt động tín dụng và kế toán cho vay
trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng hiện nay.
- Phân tích đánh giá thực trạng nghiệp vụ kế toán cho vay tại NHNo & PTNT
Thanh trì
- Trên cơ sở phân tích thực trạng, tồn tại và hạn chế, đa ra những giải pháp và
kiến nghị nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay, nâng cao hiệu quả hoạt
động của NHNo & PTNT Thanh trì
* Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi thời gian và kiến thức có hạn, do vậy khoá luận chỉ đi sâu
nghiên cứu hoạt cho vay và nghiệp vụ kế toán cho vay tại chi nhánh NHNo &
PTNT Thanh trì trong thời gian từ năm 2003 đến 2005.
* Phơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phơng pháp nh: Duy vật biện chứng, suy vật lịch sử, phân
tích tổng hợp, phân tích tác nghiệ, so sánh đối chiếu, kết hợp lý luận với thực tiễn.
Qua đó rút ra những sai sót cần khắc phục và hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay
tại chi nhánh NHNo & PTNT Thanh trì.
* Bố cục của khoá luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận bao gồm 3 chơng:
- Chơng I: Tổng quan về tín dụng ngân hàng và kế toán cho vay trong hoạt
động của Ngân hàng
- Chơng II: Thực trạng nghiệp vụ kế toán cho vay tại NHNo & PTNT
Thanh trì
- Chơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán cho vay tại NHNo &
PTNT Thanh trì
Nguyễn Thu Hằng Lớp 50122
2
Khóa luận tốt nghiệp 3 Học viện Ngân hàng

Chơng I: Tổng quan về tín dụng ngân hàng và kế
Toán cho vay trong hoạt động của ngân hàng
1.1 Tín dụng Ngân hàng và vai trò của tín dụng trong nền kinh tế quốc dân.
1.1.1 Tín dụng Ngân hàng
Tín dụng ra đời cùng với sự xuất hiện của tiền tệ. Khi một chủ thể kinh tế
cần một lợng hàng hoá cho nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất trong khi cha có tiền
hoặc số tiền hiện có cha đủ để họ có thể sử dụng thì hình thức vay mợn có thể đáp
ứng nhu cầu. Có hai cách vay mợn: vay chính loại hàng hoá có nhu cầu hoặc vay
tiền để mua loại hàng hoá đó. Quan hệ vay mợn nh vậy gọi là quan hệ tín dụng.
Nh vậy sự ra đời và phát triển của tín dụng không những thoã mãn nhu cầu điều
hoà vốn trong xã hội mà còn là động lực thúc đẩy sự tăng trởng của nền kinh tế.
Hệ thống Ngân hàng thơng mại ra đời với chức năng là trung gian tài chính
ra đời là một tất yếu khách quan, làm cầu nối giữa những ngời thừa vốn và ngời
thiếu vốn. Nói cách khác trong mối quan hệ này Ngân hàng đóng vai trò vừa là
ngời đi vay vừa là ngời cho vay.Nh vậy tín dụng Ngân hàng là giao dịch tài sản
giữa Ngân hàng (tctd) với bên đi vay (là các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền
kinh tế) trong đó Ngân hàng (TCTD) chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn
trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho Ngân hàng (TCTD) khi đến hạn thanh toán.
(Nguồn: Giáo trình kế toán Ngân hàng-NXB Thống kê/2005).
1.1.2 Vai trò của tín dụng Ngân hàng
Sự phát triển nền kinh tế sản xuất và lu thông hàng hoá kéo theo sự ra đời và
phát triển của tiền tệ và các tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Ngân hàng th-
Nguyễn Thu Hằng Lớp 50122
3
Khóa luận tốt nghiệp 4 Học viện Ngân hàng
ơng mại tham gia trên thi trờng với t cách là trung gian tài chính lớn nhất trong nền
kinh tế quốc dân, hay Ngân hàng thơng mại là cầu nối giữa cung và cầu vốn, từ đó
góp phần đầu t phát triển kinh tế, nói các khác nó là đòn bẩy thúc đẩy nền kinh tế
phát triển.

Trong nền kinh tế hàng hoá tiền tệ thì bất kỳ thời điểm nào cũng xuất hiện
một hiện tợng là có những chủ thể thừa vốn đồng thời lại có những chủ thể thiếu
vốn. Thông qua Ngân hàng thơng mại các nguồn vốn đợc chuyển một cách gián
tiếp từ ngời thừa vốn sang ngời thiếu vốn. Cách đầu t gián tiếp này mang lại ngời
thừa vốn thu đơc một khoản tiền với độ an toàn cao, đồng thời các chủ thể thiếu
vốn cũng đáp ứng đợc nhu cầu với khối lợng và thời hạn phù hợp một cách nhanh
chóng nhất. Trong khi đó, việc đầu t trực tiếp gặp khó khăn do khó có sự phù hợp
về khối lợng vốn, thời gian và lòng tin giữa các chủ thể (ngời có vốn và ngời cần
vay vốn). Sự xuất hiện của Ngân hàng còn cung ứng cho thị trờng hàng loạt tiện
ích nh : dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, t vấn
Dới hình thức đi vay để cho vay, các Ngân hàng thơng mại có thể chia nhỏ
sản phẩm tiền gửi với giá trị lớn thành sản phẩm tín dụng có giá trị nhỏ đáp ứng
nhu cầu ngời tiêu dùng và hộ sản xuất, ngời có thu nhập thấp Đồng thời tập trung
những khoản tiền gửi nhỏ thành những khoản tín dụng lớn đáp ứng các nhu cầu
khác nhau của nền kinh tế.
Với chức năng là trung gian tín dụng các Ngân hàng thơng mại góp phần tích
cực cho sự phát triển của nền kinh tế, góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng
hóa và vòng quay vốn. Là một bộ phận không thể thiếu trong nền kinh tế hiện nay.
Tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho xã hội góp phần thúc đẩy nền
kinh tế phát triển.
Nguyễn Thu Hằng Lớp 50122
4
Khóa luận tốt nghiệp 5 Học viện Ngân hàng
Do quá trình sản xuất kinh doanh trong xã hội là thờng xuyên liên tục, do
vậy nhu cầu vốn để đáp ứng cho hoạt động này cũng nảy sinh thờng xuyên liên tục
với mức độ cao. Tín dụng Ngân hàng khai thác tối đa các nguồn vốn trong và ngoài
nớc, cung cấp vốn đầu t cho cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện phát triển các ngành kinh
tế mũi nhọn, khu công nghiệp. Bên cạnh đó TDNH còn cung cấp vốn u đãi cho các
thành phần kinh tế kém phát triển tạo đà cho tất cả các thành phần kinh tế cùng
phát triển.

Việc phân phối lại tín dụng đã góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế, làm
cho nền kinh tế đợc hoạt động một cách trôi chảy. Có thể nói tín dụng là cầu nối
giữa tiết kiệm và đầu t, là động lực để kích thích tiết kiệm đồng thời cũng là phơng
tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu t phát triển kinh tế.
Thông qua tín dụng các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các tầng lớp dân c
trong xã hội đợc tập trung lai và sẽ đợc đầu t trở lại nền kinh tế. Điều này sẽ làm
cho hoạt động đầu t đợc mở rộng, góp phần nâng cao sản lợng trong sản xuất kinh
doanh, phát triển nền kinh tế. Ngoài ra tín dụng còn kích thích cạnh tranh, và liên
kết giữa các thành phần kinh tế. Từ đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Tín dụng Ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân để họ có thể đầu t tăng cờng cơ sở vật chất, kỹ thuật cũng nh thực
hiện các kế hoạch của mình. Làm cho quá trình phát triển kinh doanh đợc trôi
chảy, thúc đẩy lu thông hàng hoá, tăng tốc độ luân chuyển vốn trong nền kinh tế
quốc dân, thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng.
Tín dụng Ngân hàng thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn và phân phối
vốn cho nền kinh tế.
Bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có vốn. Và
nhu cầu vốn trong xã hội luôn diễn ra một cách thờng xuyên, liên tục. Để giải
Nguyễn Thu Hằng Lớp 50122
5
Khóa luận tốt nghiệp 6 Học viện Ngân hàng
quyết nhu cầu về vốn một cách nhanh chóng và có hiệu quả thì tín dụng Ngân
hàng là công cụ tốt nhất và quan trọng nhất. Tín dụng Ngân hàng không chỉ đáp
ứng nhu cầu về vốn của nền kinh tế mà còn giúp các doanh nghiệp phát huy đợc
thế mạnh về lao động, kỹ thuật của mình.
Thông qua việc huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức,
cá nhân trong xã hội, Ngân hàng hình thành nên nguồn vốn cho vay.Trên cơ sở đó
Ngân hàng đầu t vào các lĩnh vực có nhu cầu về vốn. Nh vậy nhờ có hoạt động tín
dụng Ngân hàng vốn đợc điều chuyển từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn để tiến
hành sản xuất kinh doanh, góp phần làm cho tốc độ chu chuyển vốn đợc liên tục và

có hiệu quả.
Tuy nhiên hoạt động tín dụng không phải là đáp ứng tất cả các nhu cầu về
vốn của chủ thể, mà việc đầu t chỉ có thể đợc thực hiện cho những khách hàng có
khả năng về tài chính, kinh doanh có hiệu quả. Do đó tín dụng Ngân hàng đã kích
thích các doanh nghiệp sử dụng vốn một cách có hiệu quả, đầu t có trọng điểm, có
phơng huớng,đồng thời đẩy nhanh quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất ở
những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, đa đợc các thành tựu khoa học kỹ thuật và
sản xuất, nâng cao đợc chất lợng sản phẩm, năng suất lao động, thúc đẩy cạnh
tranh. Từ đó nâng cao trình độ sản xuất của nền kinh tế, đồng thời làm tăng lợi ích
của ngời tiêu dùng và ngời lao động trong xã hội . Góp phần thúc đẩy quá trình
phát triển xã hội.
Tín dụng Ngân hàng góp phần hoàn thiện hơn cho chế độ hạch toán của
nền kinh tế.
Khi các doanh nghiệp sử dụng vốn vay của Ngân hàng thì phải có trách
nhiệm hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn nghi trên hợp đồng tín dụng. Đồng thời
cũng phải tôn trọng và thực hiện tốt những diều đã nghi trong hợp đồng điều này
Nguyễn Thu Hằng Lớp 50122
6
Khóa luận tốt nghiệp 7 Học viện Ngân hàng
đòi hỏi các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân phải quan tâm đến việc sử dụng vốn
sao cho có hiệu quả, giảm bớt những chi phí không cần thiết, tăng nhanh vòng
quay vốn Nâng cao đ ợc năng lực của mình. Nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh. Đa doanh nghiệp ngày càng phát triển.Trong khi đó một trong
những hoạt động kinh doanh quan trọng nhất đó là công tác hạch toán kinh tế, vì
quá trình hạch toán kinh tế là quá trình quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả
nhất. Để làm tốt công việc này thì hạch toán kinh tế phải giám sát chặt chẽ quá
trình sử dụng vốn để vốn đợc sử dụng đúng mục đích, đúng đối tợng nhằm thu đợc
lợi nhuận là lớn nhất. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế ngày
càng hoàn thiện hơn chế độ hạch toán của doanh nghệp mình.Không những thế đối
với Ngân hàng, hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu nhập lớn nhất

cho Ngân hàng. Vì vậy hoạt động tín dụng cần đựơc quản lý một cách có hiệu quả
và công tác kế toán cho vay là điều không thể thiếu.
Hoạt động tín dụng góp phần điều tiết khối lợng tiền trong lu thông và
kiểm soát lạm phát.
Khối lợng tiền trong lu thông tăng lên khi Ngân hàng cho vay ra và giảm đi khi
Ngân hàng thu hồi nợ. Nh vậy thông qua hoạt động cho vay tín dụng Ngân hàng
góp phần điều tiết khối lợng tiền tệ lu thông trong nền kinh tế.
Ngân hàng thờng sử dụng lãi suất cho vay và huy động để điều tiết cung cầu
tiền tệ trong nền kinh tế. Mỗi sự biến động của lãi suất có thể làm thay đổi khối l-
ợng tiền vay. Khi lãi suất tăng lợng tiền vay giảm ngợc lại khi lãi giảm thì lợng tiền
vay sẽ tăng. Các Ngân hàng cũng sử dụng hạn mức tín dụng cho các khách hàng
vay nhằm khống chế lợng tiền vay. Đây là một trong những biện pháp khiểm soát
lạm phát. Bởi vì khi Ngân hàng kiểm soát đợc khối lợng tiền trong lu thông tức
thoã mãn đợc nhu cầu tiền của nền kinh tế từ đó kiểm soát đợc gía cả, đồng thời
kiểm soát đợc lạm phát.
Nguyễn Thu Hằng Lớp 50122
7
Khóa luận tốt nghiệp 8 Học viện Ngân hàng
Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện phát triển quan hệ kinh tế quốc tế.
Trong điều kiện hiện nay khi mà xu hớng toàn cầu hóa đang diễn ra một
cách nhanh chóng, nền kinh tế của mỗi nớc đều gắn liền và trở thành một bộ phận
của nền kinh tế thế giới thì quan hệ thơng mại quốc tế ngày càng đợc mở rộng hơn.
Tín dụng Ngân hàng trở thành một phơng tiện nối liền kinh tế giữa các nớc với
nhau.
Thông qua quá trình nhận và cho vay, tài trợ xuất nhập khẩu của các Ngân
hàng cũng nh của các tổ chức tín dụng, cùng với sự tham gia trực tiếp vào quan hệ
thanh toán quốc tế. Tín dụng Ngân hàng làm tăng quan hệ tốt đẹp giữa các nớc với
nhau, đồng thời thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu, thúc đẩy quá trình phát triển
sản xuất trong nớc. Từ đó thúc đẩy kinh tế phát triển.
Nh vậy qua hoạt động của mình tín dụng Ngân hàng đã góp phần thúc đẩy

sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Đồng thời tín dụng Ngân hàng còn góp phần
thực hiện tốt chính sách kinh tế của Đảng và nhà nớc đề ra. Ngoài ra tín dụng
Ngân hàng còn là yếu tố quan trọng cùng các hoạt động khác giúp cho Ngân hàng
nói riêng và toàn bộ hệ thống tài chính nói chung tồn tại và phát triển trên thị trờng
hiện nay.
1.1.3 Các hình thức cấp tín dụng.
a) Cho vay bằng tiền.
Là hình thức cấp tín dụng cho khách hàng bằng cách cho vay trực tiếp bằng
tiền, tức Ngân hàng chuyển giao một số tiền nhất định cho bên đi vay sử dụng
trong một thời gian theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều
kiện cả gốc và lãi cho Ngân hàng khi đến hạn thanh toán. Đây là hình thức tín
dụng thuần tuý sơ khai nhất của Ngân hàng.
Nguyễn Thu Hằng Lớp 50122
8
Khóa luận tốt nghiệp 9 Học viện Ngân hàng
Theo quyết định 1627 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc ban hành tháng
12/2002. Hiện nay các Ngân hàng Thơng mại Việt Nam đang áp dụng 8 phơng
thức cho vay. (Các phơng thức này sẽ đợc trình bày kỹ hơn ở phần sau).
1. Phơng thức cho vay từng lần.
2. Phơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng.
3. Cho vay theo dự án đầu t.
4. Cho vay hợp vốn.
5. Cho vay trả góp.
6. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng.
7. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
8. Cho vay theo hạn mức thấu chi.
b) Chiết khấu thơng phiếu và các giấy tờ có giá.
Cho vay chiết khấu thực chất là nghiệp vụ tín dụng trong đó, Ngân hàng Th-
ơng mại mua lại thơng phiếu và các giấy tờ có giá theo giá trị hiện tại tại thời điểm
mua, và có đợc trái quyền đối với ngời phát hành ra thơng phiếu khi đến hạn.

Về phía Ngân hàng Thơng mại, cho vay chiết khấu thơng phiếu là nghiệp vụ tín
dụng ngắn hạn, trong đó khách hàng chuyển nhợng phiếu cha đến hạn thanh toán
cho Ngân hàng để nhận một số tiền bằng mệnh giá của thơng phiếu trừ đi số tiền
chiết khấu và hoa hồng phí (nếu có). Chiết khấu thơng phiếu vừa là nghiệp vụ sinh
lời, vừa duy trì năng lực thanh toán của Ngân hàng Thơng mại khi các Ngân hàng
mang thơng phiếu đến tái chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nớc.
Xét trên góc độ quyền lợi và trách nhiệm của các bên tham gia, có hai loại
chiết khấu:
Nguyễn Thu Hằng Lớp 50122
9
Khóa luận tốt nghiệp 10 Học viện Ngân hàng
1. Chiết khấu miễn truy đòi.
2. Chiết khấu truy đòi.
c) Cho thuê tài chính.
Cho thuê tài chính là hình thức cho thuê tài sản trong đó phần lợi ích và rủi ro
của tài sản thuê đợc chuyển giao sang bên đi thuê. Vậy đây thực chất là tín dụng
trung và dài hạn, trong đó Ngân hàng theo đơn đặt hàng của khách hàng sẽ mua tài
sản về cho thuê và cuối hợp đồng khách hàng có thể mua lại tài sản theo giá thoả
thuận trong hợp đồng thuê.
Đứng ở góc độ tín dụng, cho thuê tài chính là loại hình tín dụng trung, dài hạn
để bổ sung cho tín dụng trung, dài hạn thông thờng nhằm giúp cho các doanh
nghiệp giải quyết khó khăn về tài chính (Vốn để đầu t vào tài sản cố định).
ở hình thức này ngoài việc phải đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật của loại tín
dụng đặc thù này, còn phải tuân thủ quy chế tín dụng, kỹ thuật kế toán cho vay
nói chung cảu Ngân hàng Thơng mại.
d) Nghiệp vụ bảo lãnh.
Bảo lãnh Ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh)
với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng (bên đợc bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã
cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và trả nợ cho tổ chức tín

dụng số tiền đã đợc trả thay.
Nguyễn Thu Hằng Lớp 50122
10
Khóa luận tốt nghiệp 11 Học viện Ngân hàng
Tín dụng bảo lãnh thực chất là hình thức tín dụng bằng chữ ký trong đó Ngân
hàng đa ra cam kết bảo lãnh cho khách hàng của mình và sẽ có trách nhiệm trả
thay khách hàng trong trờng hợp khách hàng không có khả năng thanh toán.
Nh vậy khi đa ra cam kết bảo lãnh, Ngân hàng cha phải xuất quỹ để cho khách
hàng sử dụng. Chỉ khi đáo hạn khách hàng không có khả năng thanh toán thì Ngân
hàng mới xuất tiền để thanh toán hộ. Tuy nhiên nghiệp vụ bảo lãnh cũng tạo ra cơ
hội để tăng tổng d nợ tín dụng lớn hơn trong hoạt động tín dụng
2.1 1.2. Kế toán cho vay trong Ngân hàng thơng mại
1.2.1 Kế toán cho vay
a) Khái niệm kế toán Ngân hàng
Kế toán là một công cụ quan trọng để quản lý kinh tế tài chính ở mỗi đơn vị,
tổ chức kinh tế cũng nh ở phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Kế toán Ngân hàng là việc thu thập, ghi chép, xử lý, phân tích các nghiệp vụ
kinh tế tài chính về hoạt động tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ Ngân hàng dới hình
thức chủ yếu là giá trị để phản ánh, kiểm tra toàn bộ hoạt động kinh doanh của đơn
vị Ngân hàng, đồng thời cung cấp thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý
hoạt động tiền tệ Ngân hàng ở tầm vĩ mô và vi mô, cung cấp thông tin cho các tổ
chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh tiền tệ do đó hầu hết
các nghiệp vụ kế toán Ngân hàng đều liên quan đến các ngành kinh tế khác. Vì vậy
kế toán Ngân hàng không chỉ phản ánh tổng hợp hoạt động cảu bản thân Ngân
hàng mà nó còn phản ánh đợc đại bộ phận hoạt động kinh tế, tài chính của nền
kinh tế. Những số liệu do kế toán Ngân hàng cung cấp là những chỉ tiêu kinh tế
quan trọng giúp cho việc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh Ngân hàng, là
căn cứ cho việc hoạt dộng thực thi chính sách tiền tệ quốc gia.
Nguyễn Thu Hằng Lớp 50122

11
Khóa luận tốt nghiệp 12 Học viện Ngân hàng
b) Khái niệm về kế toán cho vay
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó Ngân hàng giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Đây đợc coi là nghiệp vụ chủ yếu
chiếm tỷ trọng tài sản có sinh lời lớn nhất trong tổng tài sản có của Ngân hàng,
đồng thời cũng đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng. Theo thống kê ở
Việt Nam giá trị tài sản từ hoạt động tín dụng chiếm 70%-80% tổng tài sản có, thu
nhập từ hoạt động tín dụng chiếm 80%- 90% tổng thu của Ngân hàng.
Kế toán nghiệp vụ tín dụng là công việc ghi chép, phản ánh tổng hợp một
cách đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản tín dụng trong tất cả các khâu từ giải
ngân, thu nợ, thu lãi và theo dõi d nợ toàn bộ cấp tín dụng của Ngân hàng, trên cơ
sở đó để giám đốc chặt chẽ toàn bộ số tiền đã cấp tín dụng cho khách hàng đồng
thời tham mu cho nghiệp vụ tín dụng.
c) Vai trò của kế toán cho vay
Thông qua kế toán cho vay Ngân hàng mới thực hiện đợc việc giải ngân, thu
nợ, thu lãi để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động của nền kinh tế một cách kịp
thời, chính xác. Đồng thời cũng giúp cho lãnh đạo Ngân hàngnắm bắt chính xác
thông tin, số liệu về d nợ cho vay, doanh số thu nợ, thu lãi, nợ quá hạn từ đó có
biện pháp xử lý, phơng hớng chỉ đạo điều hành hoạt động kinh doanh cho phù hợp
nhằm đạt đợc mục tiêu cho an toàn và lợi nhuận.
Từ các số liệu của kế toán cho vay có thể thấy đợc tình hình phát triển kinh
tếcủa từng khu vực, tình hình đầu t Ngân hàng, các ngành nghề từ đó điều chỉnh
các chính sách phát triển kinh tế.
Xuất phát từ vai trò của mình việc tổ chức bộ máy kế toán trong mỗi Ngân
hàng đều thực sự cần thiết, ở đó việc hạch toán kế toán phải phù hợp với từng ph-
Nguyễn Thu Hằng Lớp 50122
12
Khóa luận tốt nghiệp 13 Học viện Ngân hàng

ơng thức cho vay, loại cho vay, thời hạn cho vay nhằm mục đích mang lại lợi
nhuận cao nhất và hạn chế rủi ro thấp nhất cho Ngân hàng.
d) Nhiệm vụ của kế toán cho vay
- Tổ chức ghi chép phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản cho vay,
thu nợ, theo dõi d nợ, chuyển nhóm nợ, trích lập dự phòng rủi ro qua đó hình thành
các thông tin kế toán phục vụ quản lý tín dụng. Bảo vệ an toàn vốn cho vay.
- Quản lý hồ sơ cho vay, theo dõi kỳ hạn nợ để thu hồi nợ đúng hạn, hoặc
chuyển nợ quá hạn khi ngời vay không đủ khả năng trả nợ đúng hạn.
- Tính và thu lãi cho vay chính xác, đầy đủ, kịp thời.
- Giám sát tình hình tài chính của khách hàng thông qua hoạt động của tài
khoản tiền gửi và tài khoản cho vay. Phát hiện kịp thời những khách hàng có khả
năng tài chính không lành mạnh trên cơ sở đó tham mu cho cán bộ tín dụng để có
biện pháp xử lý kịp thời.
- Thông qua số liệu của kế toán cho vay để phát huy vai trò tham mu của kế
toán trong nghiệp vụ tín dụng.
e) Tài khoản sử dụng trong kế toán cho vay
Tài khoản kế toán là phơng pháp kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa
các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế.
Các tài khoản đợc sử dụng trong cho vay đợc căn cứ vào cơ chế nghiệp vụ
tín dụng mà bố trí sắp xếp một các thích hợp, đáp ứng yêu cầu quản lý của nghiệp
vụ tín dụng.
- Tài khoản nội bảng
Nguyễn Thu Hằng Lớp 50122
13
Khóa luận tốt nghiệp 14 Học viện Ngân hàng
Các tài khoản phản ánh nghiệp vụ cho vay
Tài khoản này đợc bố trí ở 2 loại hoạt động tín dụng trong hệ thống tài
khoản tổ chức tín dụng do Thống đốc ban hành
Để phản ánh từng loại khách hàng vay vốn, từng kỳ hạn vay( ngắn, trung và
dài hạn), từng loại tiền cho vay( bằng đồng Việt Nam hay ngoại tệ hoặc vàng) và

phản ánh đợc yêu cầu phân loại nợ, trong 2 loại đợc bố trí thành các tài khoản tổng
hợp cấp I, II và cấp III.
TK cấp I: TK 20: Cho vay các tổ chức tín dụng khác.
TK21: Cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nớc.
TK 22: Chiết khấu thơng phiếu và các giấy tờ có giá đối với các tổ chức
kinh tế, cá nhân trong nớc.
TK 23: Cho thuê tài chính.
TK 24: Bảo lãnh.
.
TK cấp II đợc mã hoá theo thời gian và loại tiền tệ. Ví dụ với TK 21.
TK 211: Cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam.
TK 212: Cho vay trung hạn bằng đồng Việt Nam.
TK 213: Cho vay dài hạn bằng đồng Việt Nam.
TK 214: Cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ.
.
Các tài khoản tổng hợp cấp II đợc bố trí thành các tài khoản tổng hợp cấp III
để phục vụ việc phân loại nợ của các Ngân hàng Thơng mại (5 cấp độ).
Nguyễn Thu Hằng Lớp 50122
14
Khóa luận tốt nghiệp 15 Học viện Ngân hàng
TK 2111: Nợ đủ tiêu chuẩn
TK 2112: Nợ cần chú ý
TK 2113: Nợ dới tiêu chuẩn
TK 2114: Nợ nghi ngờ
TK 2115: Nợ có khả năng mất vốn
Các tài khoản cấp II khác cũng đợc phân thành tài khoản cấp III tơng tự nh
tài khoản 211.
Các tài khoản cấp III tuy có nội dung kinh tế cụ thể khác nhau nhng nhìn chung
đều có kết cấu:
Bên nợ ghi: Số tiền cho vay

Bên có ghi: Số tiền thu nợ hoặc số tiền chuyển nợ quá hạn
Số d nợ: Phản ánh số tiền ngời vay còn nợ Ngân hàng
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản theo từng tổ chức, cá nhân vay vốn.
Tài khoản 394: Lãi phải thu từ hoạt động tín dụng (lãi cộng dồn dự thu)
Tài khoản này dùng để phản ánh số lãi phải thu tính trên các Tài khoản cho
vay các tổ chức, cá nhân trong nớc mà tổ chức tín dụng sẽ đợc nhận khi đến hạn.
Khi hạch toán lãi cộng dồn dự thu kế toán không quan tâm tới việc tiền đã
nhận hay cha mà tiến hành bằng cách tính và hạch toán và Tài khoản thu nhập
theo định kỳ trong tơng lai.
Kết cấu của tài khoản 394
Bên nợ ghi: Số tiền lãi phải thu tính trong kỳ
Bên có ghi: Số tiền lãi khách hàng đã trả
Nguyễn Thu Hằng Lớp 50122
15
Khóa luận tốt nghiệp 16 Học viện Ngân hàng
Số d nợ: Phản ánh số lãi mà Ngân hàng cha đợc thanh toán
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng tổ chức, cá nhân vay vốn.
Tài khoản 702: Thu lãi cho vay Tài khoản này dùng để hạch toán số tiền
thu lãi từ các khoản cho vay khách hàng.
Kết cấu của tài khoản thu lãi cho vay
Bên có ghi: Số tiền thu lãi cho vay
Bên nợ ghi: Kết chuyển số d Có và TK Lợi nhuận năm nay khi
thựchiện quyết toán năm
Số d có: Phản ánh số thu nhập về lãi cho vay của Ngân hàng
Tài khoản 209: Dự phòng phả thu khó đòi
- Tài khoản này dùng để phản ánh việc lập và xử lý các khoản dự phòng về
các khoản cho vay của Ngân hàng. Khoản dự phòng phải thu khó đòi đợc trích từ
chi phí của kỳ kế toán.
Kết cấu của tài khoản phải thu khó đòi
Bên có ghi: Số dự phòng phải thu khó đòi tính vào chi phí

Bên nợ ghi:- Các khoản nợ phải thu khó đòi không thu đợc phải xử lý
xoá nợ.
- Kết chuyển số chênh lệch về dự phòng phải thu khó đòi
đã lập không sử dụng còn lại đến cuối niên độ kế toán.
Số d có:Phản ánh dự phòng phải thu khó đòi còn lại cuối kỳ
Hạch toán chi tiết: Mở một tài khoản chi tiết
Tài khoản ngoại bảng
Nguyễn Thu Hằng Lớp 50122
16
Khóa luận tốt nghiệp 17 Học viện Ngân hàng
TK 94: Lãi cho vay quá hạn cha thu đợc
Tài khoản này dùng để phản ánh số lãi cho vay đã quá hạn của tổ chức tín
dụng cha thu đợc
Kết cấu của Tài khoản
Bên nhập phản ánh: Số lãi quá hạn cha thu đợc
Bên xuất phản ánh: Số lãi đã thu đợc
Số còn lại phản ánh: Số lãi cho vay cha thu đợc còn phải thu
TK 994: Tài sản thế chấp cầm đồ của khách hàng
Tài khoản này dùng để phản ánh các tài sản cầm cố, thế chấp của các tổ
chức kinh tế, cá nhân vay vốn của Ngân hàng theo chế độ cho vay quy định.
Kết cấu của Tài khoản
Bên nhập phản ánh: Giá trị tài sản thế chấp, cầm dồ của khách hàng giao
cho Ngân hàng quản lý để đảm bảo nợ vay.
Bên xuất phản ánh: - Giá trị TSTC cầm đồ trả lại tổ chức, cá nhân vay khi trả
đợc nợ
- Giá trị TSTC cầm đồ đem phát mại để trả nợ vay cho
Ngân hàng
Số còn lại phản ánh: Giá trị TSTC cầm đồ của khách hàng Ngân hàng đang
quản lý.
Tài khoản 995: Tài sản gán, xiết nợ chờ xử lý

Tài khoản này dùng để phản ánh các tài sản gán, xiết nợ của tổ chức, cá
nhân vay vốn của Ngân hàng.
Kết cấu của Tài khoản
Nguyễn Thu Hằng Lớp 50122
17
Khóa luận tốt nghiệp 18 Học viện Ngân hàng
Bên nhập phản ánh: Giá trị tài sản Ngân hàng tạm giữ chờ xử lý
Bên xuất phản ánh: Giá trị tài sản Ngân hàng tạm giữ đã xử lý
Số còn lại phản ánh: Giá trị tài sản của tổ chức, cá nhân vay vốn
đang đợc Ngân hàng tạn giữ chờ xử lý.
Ngoài ra còn TK 97: Nợ khó đòi đã xử lý
TK996: Chứng từ có giá của khách hàng đa cầm cố.
d) Chứng từ sử dụng
Chứng từ dùng trong kế toán cho vay là những loại giấy tờ, vật mang tin
đảm bảo vầ mặt pháp lý cho các khoản vay của Ngân hàng. Mọi sự tranh chấp về
các khoản cho vay hay trả nợ giữa Ngân hàng và ngời vay đều phải giải quyết trên
cơ sở các chứng từ cho vay hợp lệ, hợp pháp.
Chứng từ kế toán cho vay bao gồm nhiều loại để phục vụ cho công việc hạch
toán và theo dõi thu hồi nợ:
Chứng từ gốc:
Là chứng từ có giá trị pháp lý trong quan hệ tín dụng xác định quyền và
nghĩa vụ của hai bên đi vay và cho vay. Chứng từ gốc bao gồm
- Giấy đề nghị vay vốn.
- Hợp đồng tín dụng.
- Giấy nhận nợ.
-
Chứng từ ghi sổ:
Là chứng từ làm thủ tục kế toán, là căn cứ đợc lập trên cơ sở chứng từ gốc.
Chứng từ ghi sổ bao gồm
- Giấy lĩnh tiền mặt (nếu giải ngân bằng tiền mặt )

Nguyễn Thu Hằng Lớp 50122
18
Khóa luận tốt nghiệp 19 Học viện Ngân hàng
- Các chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt nh UNT, UNC...( nếu giải
ngân bằng chuyển khoản)
- .
g) Các phơng thức cho vay
Phơng thức cho vay là cách tính toán cho vay, thu nợ dựa vào tính chất, đặc
điểm và cách xác định đối tợng cho vay. Việc áp dụng phơng thức cho vay nào phụ
thuộc vào đặc điểm kinh doanh, nhu cầu về vốn của đối tợng xin vay.
Theo quyết định 1627 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc ban hành tháng
12/2002. Hiện nay các Ngân hàng Thơng mại Việt Nam đang áp dụng 8 phơng
thức cho vay là:
1. Ph ơng thức cho vay từng lần
Ngân hàng cho vay ngắn hạn ( thời hạn tối đa là 12 tháng) dới hình thức cho
vay từng lần đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho
sản xuất kinh doanh
Phơng thức này thờng đợc áp dụng đối với khách hàng không có nhu cầu
vay vốn thờng xuyên hoặc vay có tính chất thời vụ, hoặc có tính chất thời vụ. Ngân
hàng xét duyệt cho vay từng lần theo từng đối tợng vay cụ thể, nh cho vay mua
nguyên vật liệu để sản xuất Đây là một ph ơng thức phổ biến có thể áp dụng với
tất cả các đối tợng vay vốn thuộc mọi thành phần kinh tế.
Ưu điểm
Đây là một phơng thức linh hoạt trong quá trinh sử dụng vốn của Ngân
hàng. Khi nào khách hàng có nhu cầu vay vốn Ngân hàng mới xem xét đáp ứng. Vì
vậy Ngân hàng có thể kiểm soát chặt chẽ từng món vay, tính toán đợc hiệu quả
kinh tế của từng món vay, giúp cho Ngân hàng mở rộng kinh doanh, phục vụ đợc
mọi đối tợng khách hàng, tìm kiếm thu nhập, đồng thời đảm bảo an toàn vốn vay
và tạo thế chủ động cho cả Ngân hàng và khách hàng.
Nguyễn Thu Hằng Lớp 50122

19
Khóa luận tốt nghiệp 20 Học viện Ngân hàng
Với mức phát tiền vay, hạn trả nợ cụ thể Ngân hàng có thể lên kế hoặch cho
vay một cách hợp lý, tránh ứ đọng vốn và tăng hiệu quả sử dụng vốn. Mặt khác
việc tính toán thu nợ, thu lãi của kế toán cho vay đợc thực hiện đơn giản căn cứ vào
số tiền cho vay, lãi suất cho vay và thời gian cho vay trên hợp đồng tín dụng.
Nhợc điểm
Thủ tục rờm rà. Mỗi lần vay tiền ngời vay phải làm thủ tục xin vay gửi tới
Ngân hàng xem xét quyết định cho vay. Gây tốn kém thời gian, công sức và gay ra
khó khăn cho ngời vay làm ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng,
thậm chí mất cơ hội kinh doanh nếu không có vốn kịp thời.
Mặt khác việc xác định thời hạn vay mang tính chủ quan. Nếu đối tợng có
vòng quay vốn nhanh thì doanh nghiệp có thể sử dụng vốn sai mục đích, gây ảnh
hởng đến việc thu hồi nợ và ảnh hởng đến nguồn vốn của Ngân hàng.
2. Ph ơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng
Cho vay theo hạn mức tín dụng là phơng thức cho vay bằng chách Ngân
hàng xác định cho khách hàng của mình một hạn mức tín dụng trong một khoảng
thời gian nhất định để làm ăn cứ cho việc phát tiền vay.
Phơng thức này áp dụng đối với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ổn
định sản xuất nhiều mặt hàng, nhu cầu vay trả phát sinh thờng xuyên, có vòng
quay vốn tín dụng, vòng quay vốn lu động nhanh, có tín nhiệm đối với Ngân hàng
trong quan hệ tín dụng. giữa Ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận một
hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh
doanh.
Ưu điểm
Đây là phơng thức cho vay năng động, linh hoạt đáp ứng đợc kịp thời chu
cầu của ngời vay bởi thủ tục vay vốn dơn giản, thuận tiện. Khách hàng chỉ cần làm
thủ tục vay vốn lần đầu còn mỗi lần sau khách hàng không phải làm đơn xin vay
Nguyễn Thu Hằng Lớp 50122
20

Khóa luận tốt nghiệp 21 Học viện Ngân hàng
cũng nh hợp đồng tín dụng mà chỉ cần gửi đến Ngân hàng các chứng từ kế toán
thích hơp, phù hợp với mục đích sử dụng tiền vay trong hợp đồng tín dụng. Do đó
khách hàng hoàn toàn có thế chủ động trong việc vay và trả nợ.
Ngân hàng cũng có thể kiểm soát đợc các khoản thu nhập của khách hàng,
từ đó nắm bắt đợc tình hình sản xuất kinh doanh, đặc biệt là khả năng tài chính của
khách hàng. Từ đó Ngân hàng có những quyết định đúng sắn kịp thời trong quan
hệ tín dụng với khách hàng
Nhợc điểm
Theo phơng thức này Ngân hàng và khách hàng cùng ký kết một hợp đồng
tín dụng , tức Ngân hàng luôn phải duy trì một số vốn nhất định để giải ngân cho
ngời vay, điều nay dễ gây cho Ngân hàng mất thế chủ động vê nguồn vốn kinh
doanh, gây nên hiện tợng ứ đọng vốn. Điều này gây bất lợi cho Ngân hàng bởi
khoản vốn chết không mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng mà Ngân hàng còn phải
trả lãi huy động cho khoản vốn đó.
Phơng thức này chỉ đợc áp dụng cho vay đối với những khách hàng có đủ tín
nhiệm với Ngân hàng, nhu cầu vay vốn thờng xuyên, khả năng tài chính tốt, trình
độ quản lý đáp ứng đợc nhu cầu kinh doanh trong cơ chế thị trờng, sản xuất kinh
doanh ổn định.
3. Cho vay theo dự án đầu t .
Đây là phơng thức Ngân hàng áp dụng cho khách hàng vay để thực hiện các
dự án đầu t phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống.
Hình thức này áp dụng cho mọi đối tợng, mọi loại hình kinh tế, thờng cho
vay trung và dài hạn.
4. Cho vay hợp vốn
Nguyễn Thu Hằng Lớp 50122
21
Khóa luận tốt nghiệp 22 Học viện Ngân hàng
Cho vay hợp vốn đợc thực hiện bởi một nhóm Ngân hàng thơng mại cùng
cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phơng án vay vốn của khách hàng, trong

đó có một Ngân hàng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các Ngân hàng thơng mại
khác.
Nh vậy, tuy có nhiều Ngân hàng cùng cho vay vào một khách hàng nhng
khách hàng vay chỉ quan hệ với Ngân hàng đầu mối trong quá trình xét duyệt cho
vay, giải ngân, trả nợ, trả lãi.
5. Cho vay trả góp
Khi cho vay vốn Ngân hàng và khách hàng thoả thuận số lãi tiền vay phải
trả cộng với số nợ gốc đợc chia ra để trả cho nhiều kỳ trong thời hạn cho vay. Ph-
ơng thức này chủ yếu đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình. Đối
tợng cho vay là những ngời có thu nhập đều đặn, ổn định. Khách hàng có thể trả nợ
trớc hạn nhng Ngân hàng không tính lãi số tiền mà khách hàng phải trả.
6. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
Căn cứ vào nhu cầu vay của khách hàng Ngân hàng sẽ thoả thuận cho khách
hàng sử dụng một hạn mức tín dụng trong phạm vị thời gian hiệu lực của hợp
đồng. Nừu khách hàng không sử dụng hoặc không sử dụng hết hạn mức tín dụng
dự phòng thì khách hàng phải trả phí cam kết. Khi khách hàng vay chính thức phần
vốn vay sẽ tính theo mức lãi suất hiện hành.
7. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
Ngân hàng sẽ xác định một hạn mức tín dụng để ngời chủ thẻ có thể sử dụng
để thanh toán, mua sắm, rut tiền tại máy rút tiền tự động. Khách hàng không phải
ký quỹ đối với loại thẻ này.
8. Cho vay theo hạn mức thấu chi
Nguyễn Thu Hằng Lớp 50122
22
Khóa luận tốt nghiệp 23 Học viện Ngân hàng
Là phơng thức cho vay mà Ngân hàng thoả thuận bằng văn bản chấp thuận
cho khách hàng chi vợt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù
hợp với quy định của Chính Phủ và Ngân hàng Nhà nớc về hoạt động thanh toán
qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
9. Cho vay theo ph ơng thức khác

Theo nhu cầu của khách hàng và theo thực tế phát sinh tại Ngân hàng sẽ
xem xét cho vay theo các phơng thức khác phù hợp với đặc điểm trong từng thời kỳ
và không trái với quy định của pháp luật.
f) Quy trình kế toán cho vay
Trong phạm vi nghiên cứu của khoá luận chỉ giới thiệu 2 phơng thức cho
vay phổ biến.
1 Quy trình kế toán cho vay theo ph ơng thức cho vay từng lần
+ Thủ tục cho vay
Lần đầu mở tài khoản cho vay đơn vị phải làm đúng thủ tục mở tài khoản
tại Ngân hàng theo quy định.
Mỗi lần vay tiền ngời vay phải lập giấy đề nghị vay vốn gửi tới Ngân hàng
cùng với các giấy tờ cần thiết có liên quan khác. Nếu đơn xin vay của khách hàng
đợc duyệt thì Ngân hàng và khách hàng sẽ ký kết hợp đồng tín dụng, trong đó nói
rõ về số tiền vay, lãi suất và cách thức trả tiền vay.
+ Giai đoạn giải ngân
Căn cứ vào chứng từ nh giấy lĩnh tiền mặt (nếu giải ngân bằng tiền mặt ) hoặc
uỷ nhiệm chi nếu giải ngân bằng chuyển khoản kế toán vào sổ chi tiết hoặc nhập
dữ liệu vào máy tính
Nguyễn Thu Hằng Lớp 50122
23
Khóa luận tốt nghiệp 24 Học viện Ngân hàng
Nợ: TK cho vay ngắn hạn/ Nợ đủ tiêu chuẩn
Có: -Tiền mặt (nếu giải ngân bằng tiền mặt )
-TK tiền gửi của ngời thụ hởng (nếu cho vay bằng chuyển khoản
thanh toán cùng Ngân hàng)
-TK thanh toán vốn giữa các Ngân hàng thích hợp (nếu cho vay
bằng chuyển khoản thanh toán khác Ngân hàng)
Trong trờng hợp khách hàng có tài sản thế chấp, cầm cố, kế toán căn cứ vào
biên bản định giá tài sản thế chấp, cầm cố để hạch toán ngoại bảng.
Nhập : TK Tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng

Để đảm bảo số tiền vay trên hợp đồng tín dụng khớp đúng với số d Nợ các
tài khoản cho vay thì cuối định kỳ (tháng, quý), kế toán cho vay tiến hành sao kê
số h hợp đồng tín dụng để đối chiếu với d nợ tài khoản cho vay. Nếu có sự chênh
lệch thì phải tìm nguyên nhân để điều chỉnh sao cho tổng d nợ trên hợp đồng tín
dụng phải bằng tổng d nợ của các tài khoản cho vay tơng ứng.
+ Giai đoạn thu nợ
Cơ sở để kế toán thu hồi các khoản cho vay từng lần là kỳ hạn nợ ghi trên
hợp đồng tín dụng, việc xác định kỳ hạn nợ là của cán bộ tín dụng ngng việc theo
dõi kỳ hạn nợ để thu nợ là của nhân viên kế toán.
Theo quy chế tín dụng, đến hạn nợ ngời vay phải chủ động nộp bằng tiền
mặt hay trích tài khoản tiền gửi để trả nợ Ngân hàng. Nếu ngời vay không chủ
động trả nợ trong khi tài khoản tiền gửi của ngời vay đủ để trả nợ thì kế toán chủ
động lập phiếu chuyển trích tài khoản tiền gửi của ngời vay để thu nợ.
Nợ: TK tiền mặt (Nếu thu bằng tiền mặt )
Nợ: TK tiền gửi của ngời vay (Nếu thu bằng chuyển khoản )
Có: TK cho vay chi tiết theo khách hàng
Nguyễn Thu Hằng Lớp 50122
24
Khóa luận tốt nghiệp 25 Học viện Ngân hàng
Nếu kết thúc kỳ hạn nợ mà khách hàngkhông trả đợc nợ và cũng không đợc
Ngân hàng xem xét cho gia hạn nợ. Kế toán phải chuyển sang nợ không đủ tiêu
chuẩn tùy theo mức độ đánh giá rủi ro của khoản nợ và áp dụng lãi suất nợ quá
hạn.
Nợ: TK cho vay chi tiết theo khách hàng (nợ không đủ tiêu chuẩn )
Có: TK cho vay chi tiết theo khách hàng (nợ đủ tiêu chuẩn )
Đối với những khoản vay có bảo đảm bằng tài sản kế toán hạch toán ngoại
bảng.
Xuất: TK Tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng
+ Kế toán thu lãi vay
Theo chế độ tín dụng và chế độ kế toán, hiện nay đối với phơng thức cho

vay từng lần, Ngân hàng áp dụng 2 cách thu lãi
- Thu lãi định kỳ hàng tháng
- Thu lãi sau (thu lãi một lần cùng gốc khi đáo hạn)
áp dụng nguyên tắc cơ sỏ dồn tích đối với thu lãi từ hoạt động tín dụng.
- Kế toán thu lãi định kỳ
Hàng tháng khi khách hàng trả lãi kế toán cho tiến hành tính lãi trong tháng
cho khách hàng để phản ánh vào tài khoản Thu lãi cho vay
Công thức tính lãi:
Lãi cho vay = Số tiền gốc cho vay x lãi suất (tháng)
Bút toán thu lãi trực tiếp.
Nợ: - TK tiền mặt ( nếu khách hàng trả bằng tiền mặt)
- Tk tiền gửi (nếu khách hàng trích tài khoản tiền gửi)
Có: TK thu lãi cho vay
Đến hạn nếu khách hàng không trả đợc theo cam kết. Kế toán ghi
Nguyễn Thu Hằng Lớp 50122
25

×