Tải bản đầy đủ (.pdf) (245 trang)

Nghệ thuật tranh minh họa trong tạp chí những người bạn cố đô huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.97 MB, 245 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM

Nguyễn Thị Hịa

NGHỆ THUẬT TRANH MINH HỌA
TRONG TẠP CHÍ “NHỮNG NGƯỜI BẠN CỐ ĐÔ HUẾ”

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGHỆ THUẬT

Hà Nội - 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM

Nguyễn Thị Hịa

NGHỆ THUẬT TRANH MINH HỌA
TRONG TẠP CHÍ “NHỮNG NGƯỜI BẠN CỐ ĐÔ HUẾ”

Chuyên ngành: Lý luận và Lịch sử Mỹ thuật
Mã số: 9210101
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGHỆ THUẬT


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Đoàn Thị Mỹ Hương

Hà Nội - 2021


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ Nghệ thuật tranh minh họa trong tạp
chí “Những người bạn Cố đơ Huế” là cơng trình nghiên cứu độc lập của cá
nhân. Các trích dẫn, kết quả nghiên cứu có chú thích nguồn cụ thể.
Tơi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan và nội dung luận án.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Tác giả luận án

Nguyễn Thị Hòa


ii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... ii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................1
Chương 1: TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHÁI QUÁT VỀ
TẠP CHÍ “NHỮNG NGƯỜI BẠN CỐ ĐƠ HUẾ” ...........................................................7
1.1. Tình hình nghiên cứu ......................................................................................................7
1.2. Cơ sở lý luận ..................................................................................................................16
1.3. Khái quát về tạp chí “Những người bạn Cố đơ Huế” ...................................................21

Tiểu kết .................................................................................................................................39
Chương 2: NHẬN DIỆN CÁC THỂ LOẠI TRANH MINH HỌA TRONG TẠP CHÍ
“NHỮNG NGƯỜI BẠN CỐ ĐƠ HUẾ”...........................................................................41
2.1. Nội dung phân loại tranh minh họa ...............................................................................41
2.2. Các thể loại tranh minh họa...........................................................................................44
Tiểu kết .................................................................................................................................72
Chương 3: ĐẶC ĐIỂM TẠO HÌNH TRANH MINH HỌA TRONG TẠP CHÍ
“NHỮNG NGƯỜI BẠN CỐ ĐƠ HUẾ”.......................................................................... 74
3.1. Vận dụng linh hoạt các yếu tố ngôn ngữ tạo hình phương Đơng và phương Tây .......74
3.2. Phong cách tạo hình mang tính chất tượng trưng và hiện thực ....................................95
3.3. Bút pháp biểu cảm sắc thái địa phương Huế...............................................................100
Tiểu kết ...............................................................................................................................105
Chương 4: BÀN LUẬN VỀ NGHỆ THUẬT TRANH MINH HỌA TRONG TẠP
CHÍ “NHỮNG NGƯỜI BẠN CỐ ĐƠ HUẾ”…...........................................................107
4.1. Giá trị thẩm mỹ tạo hình tranh minh họa trong tạp chí “Những người bạn Cố đô Huế”. 107
4.2. Mối liên hệ giữa nội dung và ý tưởng tạo hình tranh minh họa trong tạp chí “Những
người bạn Cố đơ Huế” ........................................................................................................118
4.3. Vị trí của tranh minh họa tạp chí “Những người bạn Cố đô Huế” đối với mỹ thuật
đương thời ...........................................................................................................................135
4.4. Nghệ thuật tranh minh họa tạp chí “Những người bạn Cố đơ Huế” tương quan với
minh họa báo chí cùng thời ................................................................................................140
Tiểu kết ...............................................................................................................................144
KẾT LUẬN ........................................................................................................................146
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ ........................................150
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................151
PHỤ LỤC ...........................................................................................................................163


iii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AAVH: Association des Amis du Vieux Hué
BAVH: Bulletin des Amis du Vieux Hué
H:

Hình

Nxb:

Nhà xuất bản

Pb:

Phụ bản

PL:

Phụ lục

tr:

trang


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Thống kê số lượng tranh minh họa theo năm phát hành ..................... 31
Bảng 1.2: Thống kê tổng hợp số lượng tranh của họa sĩ trong tạp chí “Những

người bạn Cố đơ Huế”.......................................................................................... 33
Bảng 1.3: Thống kê các thể loại tranh minh họa trong tạp chí “Những người bạn
Cố đô Huế” ........................................................................................................... 42


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tranh minh họa là hình thức truyền tải thơng tin bằng tranh, một thể loại
đồ họa gắn liền với sự hình thành, phát triển của lĩnh vực xuất bản sách báo trên
thế giới và ở Việt Nam. Minh họa thường đi với nội dung bài viết, tạo ra giá trị
nhất định giữa thông tin và thẩm mỹ các ấn phẩm sách báo.
Những năm đầu thế kỷ XX dưới sự cai trị của chính quyền thuộc địa Pháp,
nhằm mục đích phát triển “dân trí” cho người Việt, nhà cầm quyền đã in ấn, phát
hành sách báo, trong đó có sự xuất hiện của thể loại tranh minh họa gắn với nội
dung các bài viết, công trình nghiên cứu... Điều đó đã tạo điều kiện để nghệ thuật
tranh minh họa du nhập, tiếp biến, phát triển ở Việt Nam. Cùng các chuyên khảo,
các bài nghiên cứu, sưu tầm… tranh minh họa góp phần đưa BAVH trở thành một
trong những cơng trình độc đáo rất riêng của Huế so với bối cảnh văn hóa bản địa
thời đó.
Quá trình tiếp xúc văn minh Đơng - Tây cùng sự ra đời BAVH, các họa sĩ
góp phần vào những cơng trình kiến trúc, nghệ thuật, ghi nhận sự hiện diện của
lớp họa sĩ minh họa sách báo, tôn vinh giá trị nghệ thuật các cơng trình mỹ thuật
và sản phẩm văn hóa mang bản sắc Huế, thơng qua hệ thống tranh minh họa ở
tạp chí BAVH. Tùy thuộc vào yêu cầu nội dung của bài viết, chủ đề nghiên cứu
của chủ bút đặt ra, mà mỗi nhóm minh họa có đề tài, bố cục, chất liệu, phương
pháp thể hiện khác nhau, phản ánh tính đa dạng trong sáng tạo nghệ thuật của
các họa sĩ ở Huế đầu thế kỷ XX.
Nghiên cứu về tranh minh họa trong BAVH, nhiều ý kiến, giả thuyết chưa

dẫn dắt độc giả nhận biết rõ ràng các yếu tố ngơn ngữ tạo hình bố cục, đường
nét, khơng gian, hình, mảng, khối… mà chỉ tập trung giới thiệu khái quát nguồn
tư liệu minh họa, điều đó đặt ra vấn đề nghiên cứu cần có hệ thống từng phần cụ
thể, chuyên sâu về đặc điểm, nét đặc thù tranh minh họa. Mặt khác, nếu như văn
hóa cung đình Huế có tác động đến phương cách tạo hình, cần có sự tìm hiểu sâu


2

vấn đề về bản sắc văn hóa truyền thống trong sự tiếp xúc Đơng – Tây, có những
đặc điểm tạo hình, giá trị thẩm mỹ, ý tưởng tạo hình là những vấn đề mà luận án
quan tâm.
Khảo cứu BAVH hiện nay đang xuống cấp, số lượng hình ảnh tranh minh
họa dần mất đi, từng trang có dấu hiệu của sự mục nát, các minh họa bằng màu
bị ố, hình vẽ phai mờ khó có thể thấy sự chân xác, vẻ đẹp nguyên gốc của tư liệu
tranh minh họa. Đây là một tài liệu quí đang cần được quan tâm nghiên cứu. Vì
vậy, luận án có ý nghĩa cần thiết đối với cơng tác bảo tồn, lưu giữ bản sắc văn
hóa, phát huy những giá trị mỹ thuật Huế trong lịch sử mỹ thuật Việt Nam.
Nghiên cứu về tạp chí BAVH, trong phạm vi khảo cứu tài liệu của luận
án, đến nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu chun biệt về nghệ thuật tạo
hình của tranh minh họa trong BAVH, chính vì những khoảng trống trong các
cơng trình nghiên cứu đã làm tiền đề để thực hiện luận án với tiêu đề Nghệ thuật
tranh minh họa trong tạp chí “Những người bạn Cố đô Huế”, luận án sẽ tập
trung nghiên cứu phân tích về những đặc điểm tạo hình, từ đó tìm ra những bình
luận về giá trị nghệ thuật thông qua các giá trị thẩm mỹ, giá trị tư duy (ý tưởng)
trong các tranh minh họa thực hiện bởi các họa sĩ Việt và Pháp. Từ đó, làm cơ sở
đánh giá bước đầu về vai trị, vị trí của tranh minh họa BAVH trong dòng chảy
mỹ thuật Việt Nam đương thời.
2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Mục đích tổng quát

- Nghiên cứu nghệ thuật tranh minh họa trong BAVH giai đoạn năm từ
1914 đến năm 1944, tìm hiểu làm rõ đặc điểm, các yếu tố tạo hình của tranh
minh họa trong q trình giao lưu văn hóa nghệ thuật Đơng – Tây.
- Bàn luận về giá trị nghệ thuật, nội dung, hình thức biểu đạt cũng như xác
định vị trí nguồn tranh minh họa của BAVH trong dòng chảy mỹ thuật Huế, Việt Nam.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Thống kê tổng hợp, phân loại các thể loại, số lượng tranh, bước đầu xác


3

định các thể loại, loại tranh minh họa trong BAVH.
- Phân tích đặc điểm nghệ thuật, là sự kết hợp yếu tố tạo hình phương
Đơng và phương Tây, hình thành phong cách, bút pháp trên nền văn hóa truyền
thống, có đóng góp về giá trị mới về nghệ thuật tranh minh họa.
- Bàn luận để làm rõ những khía cạnh liên quan đến giá trị nghệ thuật như giá
trị thẩm mỹ, nội dung ý tưởng thể hiện gắn kết nội dung với bài viết, từ đó xác định
vị trí nguồn tranh minh họa đóng góp trong mỹ thuật đương thời Huế, Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu phân tích đặc điểm, các yếu tố tạo hình của nghệ thuật
tranh minh họa trong BAVH do các họa sĩ Việt, Pháp thể hiện ở Huế đầu thế kỷ
XX, những nét mới nảy sinh từ sự tiếp xúc ảnh hưởng từ hai văn hóa, qua đó định
hình giá trị nghệ thuật của tranh minh họa đóng góp trong lịch sử mỹ thuật Huế,
Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: giới hạn các tranh minh họa trong BAVH, lựa chọn
nghiên cứu một số tranh có đặc điểm tạo hình để nghiên cứu, nhận định.
Phạm vi thời gian: giai đoạn đầu thế kỷ XX.
4. Câu hỏi và giả thuyết khoa học

Luận án có 3 câu hỏi nghiên cứu như sau:
Câu hỏi 1: Quá trình giao lưu văn hóa Việt - Pháp tác động như thế nào
đến đặc điểm tạo hình trong tranh minh họa của BAVH?
Câu hỏi 2: Tranh minh họa trong tạp chí BAVH thể hiện giá trị nghệ thuật
như thế nào?
Câu hỏi 3: Tranh minh họa trong BAVH có vị trí và vai trò như thế nào
trong lịch sử mỹ thuật Việt Nam?
Từ các câu hỏi nghiên cứu như trên, luận án đưa ra 3 giả thuyết khoa học
như sau:


4

Giả thuyết 1: Nghệ thuật tranh minh họa ở BAVH biểu hiện sự vận dụng
linh hoạt các yếu tố ngôn ngữ tạo hình phương Đơng và phương Tây, biểu hiện
phong cách tạo hình mang tính chất ẩn dụ tượng trưng và hiện thực, bút pháp
biểu cảm sắc thái địa phương Huế, là những đặc điểm cách tân của nghệ thuật
tạo hình hiện đại.
Giả thuyết 2: Giá trị nghệ thuật thể hiện về giá trị thẩm mỹ trong mơ típ trang
trí, với mục đích nâng cao ý tưởng của hình tượng nghệ thuật tạo nên tính tượng
trưng và tư duy thẩm mỹ có yếu tố tạo hình kết hợp từ hai nền văn hóa, nhưng hịa
quyện trong một tinh thần phương Đơng của nghệ thuật tạo hình hiện đại.
Nghệ thuật thể hiện trong mối liên hệ giữa ý tưởng và nội dung bài viết,
tạo thành nghệ thuật tranh minh họa. Hình minh họa thể hiện tinh thần tôn giáo,
thẩm mỹ mang bản sắc Huế, cũng là một trong những giá trị nghệ thuật của tranh
minh họa trong BAVH.
Giả thuyết 3: Tranh minh họa ở BAVH có vị trí đối với mỹ thuật đương
thời, là góp phần phát triển nghệ thuật đồ họa, minh chứng giai đoạn lịch sử mỹ
thuật cận đại, bảo tồn lưu giữ bản sắc văn hóa nghệ thuật trong một giai đoạn của
lịch sử mỹ thuật Huế trong dòng chảy mỹ thuật Việt Nam.

5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp
Định vị hệ thống các tư liệu thứ cấp đã phát hành lưu trữ từ Bảo tàng Mỹ
thuật cung đình Huế, Thư viện tỉnh Thừa Thiên Huế, Thư viện quốc gia Việt
Nam, trong một số tủ sách gia đình, tủ sách tư nhân, từ internet... gián tiếp (tài
liệu, sách sử…), các bài viết cơng bố trong và ngồi nước liên quan đến nghệ
thuật tạo hình là vấn đề nghiên cứu của luận án.
- Phương pháp phân tích tổng hợp
Phương pháp phân tích tổng hợp, thu thập những bài viết, kết quả nghiên
cứu của các tác giả đi trước, tổng hợp, phân tích về đặc điểm, phong cách, giá trị
nghệ thuật, vị trí của tranh minh họa trong mỹ thuật đương thời đầu thế kỷ XX.


5

- Phương pháp thống kê, phân loại
Thống kê nguồn tư liệu, các thể loại, loại tranh minh họa trên BAVH, các
tranh vẽ minh họa, nhóm tranh minh họa, bài báo… để phân tích đánh giá các dữ
liệu, quan điểm nghệ thuật, đưa ra các luận điểm khoa học trong quá trình nghiên
cứu, tìm ra nghệ thuật tạo hình của tranh minh họa trên BAVH.
- Phương pháp nghiên cứu liên ngành
Sử dụng phương pháp liên ngành như văn hóa học, dân tộc học, xã hội
học, lịch sử, trong đó chủ yếu dựa trên phương pháp nghiên cứu nghệ thuật học:
tìm hiểu về đặc điểm nghệ thuật, tính thẩm mỹ, hình tượng nghệ thuật, giá trị
thẩm mỹ từ các góc nhìn mỹ thuật học, trong sự kết hợp yếu tố tạo hình Đơng Tây hình thành trên tranh minh họa trong BAVH.
- Phương pháp so sánh
So sánh tranh minh họa của sách báo cùng thời trong một nền văn hóa ở
Việt Nam, đối chiếu để làm rõ hơn đặc điểm nghệ thuật, chú ý đến sự tác động
của giao lưu, tiếp biến văn hóa với tương quan giữa văn hóa và nghệ thuật, trong
quá trình vận động phát triển, tạo ra giá trị của nghệ thuật tranh minh họa có ở

BAVH.
6. Đóng góp khoa học của luận án
6.1. Ý nghĩa khoa học
Luận án Nghệ thuật tranh minh họa trong tạp chí “Những người bạn Cố
đơ Huế” là cơng trình nghiên cứu khoa học chuyên ngành về nghệ thuật tranh
minh họa. Luận án đề cập đến đặc điểm tạo hình, giá trị nghệ thuật trong tương
quan với các tranh minh họa cùng thời, góp phần làm sáng tỏ các nhận định
trong nội dung nghiên cứu, có những đóng góp khoa học lý luận và thực tiễn.
Góp thêm điểm mới nghiên cứu về nghệ thuật tranh minh họa theo góc độ
nghệ thuật học, tiếp cận sâu phân tích đặc điểm ngơn ngữ tạo hình, những yếu tố
ảnh hưởng từ tạo hình phương Tây hình thành giá trị nghệ thuật hiện đại. Qua đó
xác định vị trí của tranh minh họa trong thuật lịch sử mỹ thuật Huế, Việt Nam.


6

6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Về nội dung: Trên cơ sở những nhận định tổng quát về nghệ thuật minh
họa, phân chia các thể loại, phân tích đặc điểm từng phần cụ thể, đánh giá về giá
trị nghệ thuật, dưới góc nhìn nghiên cứu chun sâu, phân tích sự đa dạng phong
phú về đề tài, thể loại, ngôn ngữ biểu đạt của nghệ thuật. Thông qua những giá
trị nghệ thuật tạo hình, bổ sung nguồn tài liệu tham khảo lý luận mỹ thuật cho
chuyên ngành đồ họa, xác định nguồn tư liệu, góp phần minh chứng luận cứ của
lịch sử mỹ thuật có vị trí đối với mỹ thuật hiện đại ở Huế, Việt Nam.
Đóng góp về mặt tư liệu: Hệ thống tư liệu về hình ảnh, phân tách các thể
loại, trích dẫn thơng tin tranh vẽ minh họa, tác giả, hội tụ giá trị nguồn tư liệu
cung cấp thông tin hữu ích về nghiên cứu văn hóa, nghệ thuật thời cận đại ở
Huế, Việt Nam.
7. Kết cấu của luận án
Phần mở đầu (6 trang), kết luận (4 trang), tài liệu tham khảo (13 trang) và

phụ lục (75 trang). Nội dung luận án gồm có 4 chương:
Chương 1: Tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và khái quát về tạp chí
“Những người bạn Cố đơ Huế” (34 trang).
Chương 2: Nhận diện các thể loại tranh minh họa trong tạp chí “Những
người bạn Cố đô Huế” (33 trang).
Chương 3: Đặc điểm tạo hình tranh minh họa trong tạp chí “Những người bạn
Cố đô Huế” (33 trang).
Chương 4: Bàn luận về nghệ thuật tranh minh họa trong tạp chí “Những người
bạn Cố đô Huế” (39 trang).


7

Chương 1
TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ KHÁI QT VỀ TẠP CHÍ “NHỮNG NGƯỜI BẠN CỐ ĐƠ HUẾ”
1.1. Tình hình nghiên cứu
Từ khi xuất bản (1914), do điều kiện khách quan BAVH chưa phổ biến
rộng rãi, thông tin về cơng trình cịn gói gọn trong phạm vi hẹp, vì vậy, những
tài liệu liên quan đến nghệ thuật tranh minh họa dường như thưa vắng trên các
cơng trình nghiên cứu. Từ năm 1997 đến nay BAVH biên dịch xuất bản tại Huế,
độc giả quan tâm nhiều hơn, cùng với sự nhìn nhận đánh giá các giá trị lịch sử,
văn hóa, nghệ thuật, khoa học định vị trong BAVH được biết đến trong đời sống
xã hội. Từ đây, một số cơng trình nghiên của các tác giả giới thiệu đến nguồn
tranh minh họa để minh chứng, nghiên cứu giá trị đa ngành. Nguồn tư liệu tranh
minh họa vẫn là mảng ít được biết đến trong lĩnh vực mỹ thuật, còn thiếu những
nghiên cứu chun sâu dưới góc nhìn của lý luận, lịch sử, làm rõ đặc điểm và giá
trị nghệ thuật của tranh minh họa trong BAVH.
1.1.1. Những nghiên cứu nghệ thuật tạo hình tranh minh họa
Có thể thấy những tài liệu liên quan đến nghệ thuật tạo hình, thuật ngữ lý

luận chuyên ngành được lồng ghép trong các bài viết ở các góc độ khác nhau.
Những cơng trình nghiên cứu cung cấp các nhận định về nghệ thuật tạo hình của
tranh minh họa làm cơ sở khoa học cho luận án đó là:
Nội dung đề cập về chun mơn sâu của các thể loại chuyên ngành đồ
họa, trong công trình nghiên cứu có tính hệ thống chun đề mỹ thuật Giáo trình
Bố cục [36], Đặng Quý Khoa giới thiệu tổng quát nhiều khuynh hướng lý thuyết,
phân tích sự biểu hiện đa dạng bố cục tạo hình trong một số thể loại tác phẩm
nghệ thuật, tài liệu đóng góp thơng tin trong việc tìm hiểu các thể loại trong tạo
hình tranh minh họa.
Những nét đặc thù chất liệu nghệ thuật đồ họa Việt Nam, giới thiệu thông tin
nghệ thuật tranh minh họa trong những cuốn sách xuất bản thời Pháp thuộc, tác giả


8

Hoàng Minh Phúc đề cập đến nghệ thuật tranh minh họa: “Minh họa sách báo thời
Pháp thuộc có giá trị nghệ thuật đáng nghiên cứu về đời sống xã hội và mối tương
quan giữa văn chương và nghệ thuật” [91, tr.114]. Việc khẳng định những minh họa
trên sách báo của Pháp có giá trị nghệ thuật, cho thấy nghiên cứu nghệ thuật tạo
hình tranh minh họa trong sách báo là cần thiết, trong đó có nghệ thuật tranh minh
họa ở BAVH.
Trong bài “Vấn đề sử dụng khái niệm, thuật ngữ về thể loại tranh in ở
Việt Nam” tác giả Nguyễn Nghĩa Phương bàn luận thuật ngữ tranh in là: “Tranh
đồ họa bao gồm cả tranh vẽ và tranh in”, “Tranh in là thuật ngữ chỉ khái niệm về
một tổ hợp hình ảnh đường nét, chấm mảng, bố cục ra đời từ quá trình khắc và in
trên các chất liệu, chủ yếu phản ánh những tác phẩm đồ họa độc lập, đôi khi cả
những tranh minh họa” [90, tr.41-44], thuật ngữ tranh in đi liền với nghệ thuật
đồ họa độc lập và đồ họa giá vẽ, một hình thức nghệ thuật mới làm cơ sở phân
tích đặc điểm của một số thể loại tranh minh họa trên báo chí, sẽ hỗ trợ luận án
nhìn nhận rõ hơn khi phân tách các thể loại tranh minh họa ở BAVH.

Những nghiên cứu nghệ thuật tạo hình của tranh minh họa trên sách báo là
khơng nhiều, chỉ có những thơng tin vắt tắt về nghệ thuật minh họa, hoặc các giá
trị bản sắc văn hóa. Khi nhìn tổng quan Mỹ thuật Việt Nam thế kỷ XX, nhiều tác
giả có đề cập đến các vấn đề nghệ thuật tạo hình đương đại ở cả ba miền Bắc Trung - Nam thế kỷ XX, những khảo cứu đầy tính khách quan với những nội
dung: phân kỳ lịch sử mỹ thuật, đào tạo mỹ thuật, quan niệm nghệ thuật, thị
trường và các vấn đề mỹ thuật đương đại Việt Nam… trong đó, có một số bình
luận tóm lược chung về các vấn đề mỹ thuật ở Huế.
Một số cơng trình khác của các tác giả như: Phan Cẩm Thượng, Lê Quốc
Việt, Cung Khắc Lược (2011), Đồ họa cổ Việt Nam [113], các tác giả cho rằng:
“… nhiều minh họa tranh nhằm dùng hình thị giác, kích thích cái kiểu chữ nghĩa.
Do vậy mà tranh minh họa trong sách in khắc gỗ là phổ biến ở Việt Nam” [113,
tr.93]; Lê Tiến Vượng (2016), “Minh họa trên báo”, tác giả nhận xét nghệ thuật


9

minh họa đương thời: “Nghệ thuật minh họa được nhiều độc giả biết đến với
những nét vẽ độc đáo và phong cách riêng” [129]… Các cơng trình giải thích về
thuật ngữ, mơ tả khái qt tính chun biệt nghệ thuật tranh minh họa trong mỹ
thuật tạo hình Việt Nam. Đây là những nét cơ bản sẽ áp dụng nhìn nhận thực tiễn
nghiên cứu nghệ thuật tranh minh họa trong BAVH.
1.1.2. Những nghiên cứu về văn hóa nghệ thuật và tạp chí “Những
người bạn Cố đơ Huế”
- Những nghiên cứu của tác giả nước ngồi về nghệ thuật và tạp chí
“Những người bạn Cố đơ Huế”
Qua khảo sát, có những tài liệu trình bày trong một số cơng trình của các
tác giả nước ngoài những năm đầu thế kỷ XX đa phần đăng trong BAVH. Trong
những nghiên cứu nghệ thuật hầu như các tác giả nhìn nhận, nhận xét, đánh giá
chung nghệ thuật ở Huế, đưa ra những quan điểm, giải pháp thực trạng nền nghệ
thuật An Nam, nhằm định hướng phát triển nghệ thuật phù hợp với tình hình xã

hội đương thời ở Huế, cung cấp một số tư liệu lịch sử, có ý nghĩa tạo cơ sở khoa
học cho việc khái quát nghệ thuật tân kỳ tập trung ở các cơng trình sau:
Nhóm tài liệu nghiên cứu của tác giả nước ngồi về nghệ thuật trong tạp
chí “Những người Bạn Cố đơ Huế”
Nhóm nghiên cứu nghệ thuật An Nam là những cứ liệu khoa học khám
phá các góc nhìn khai mở, so sánh, hướng phát triển giá trị nghệ thuật phù hợp
với thực tiễn văn hóa xã hội đương thời.
Năm 1915, Edmond Gras trong bài “Vài suy nghĩ về giảng dạy nghệ thuật
ở An Nam”, từ việc xác định rõ đối tượng cần được giáo dục thẩm mỹ cho người
An Nam là cần thiết, bài viết tập trung xem xét đặt ra các giả thuyết của việc đào
tạo thẩm mỹ cho người học mỹ thuật ở An Nam từ những năm đầu thế kỷ XX;
Năm 1915, L.Cadière và Hội truyền giáo nước ngoài trong bài “Dự án tổ
chức và phát triển Hội nghệ thuật của những người bạn Huế”, nêu rõ mục đích
nghiên cứu tổng hợp tư liệu miêu tả giới thiệu bằng tranh vẽ về diễn biến đời


10

sống nghệ thuật ở Huế, bài viết đưa ra kế hoạch tổng quan của dự án nghiên cứu
nghệ thuật Huế bằng phương pháp khảo sát, điền dã rõ ràng, cụ thể, hỗ trợ luận
án định hình phương pháp nghiên cứu có hệ thống với nghệ thuật An Nam.
Năm 1919, tác giả Edmond Gras “Thành phố, nhà cửa, bàn ghế, hàng
thêu” tập VI/1919A [55], viết về các mẫu đồ vật nội ngoại thất như kiểu nhà, bàn
ghế đồ gỗ, câu đối, vũ khí, cây đèn dầu, chậu cảnh... những đồ cổ như tâm hồn
của xứ sở cần sưu tập bảo tồn rồi đề xuất thiết lập viện bảo tàng mỹ thuật ở Huế;
Năm 1919, trong bài viết “Bàn về thẩm mỹ”, tác giả C.Auclair bày tỏ
quan điểm về sự thay đổi giữa cái cũ và cái mới: “… nếu như cứ theo mãi người
xưa thì khơng có gì tỏ ra là hiện đại nữa” [56, tr.76], VI/1919B, trong nghệ thuật
từ những tư duy cũ của người xưa sẽ tạo nên cái mới: “Nghệ thuật là cảm hứng,
là luật lệ, thứ tự, đo lường, nó là ý nghĩa của sự thật” [56, tr.81], VI/1919B, câu

chuyện phê bình nghệ thuật giữa hai tác giả C.Auclair là kiến trúc sư và họa sĩ
Gras, phản ánh sự đa diện quan điểm đổi mới trong lĩnh vực nghệ thuật ở Huế
đầu thế kỷ XX.
Năm 1920, trong bài “Vấn đề nghệ thuật bản xứ”, G.Groslier chú ý một số
nguyên tắc chủ đạo trong việc giáo dục nền mỹ thuật bản xứ: “Tự do hoàn toàn,
tự do tuyệt đối của nghệ thuật bản xứ” [23, tr.556-569], đó là mục đích cho phép
người An Nam khi tiếp cận phương tiện hiện đại, cơ hội để thực hành nghệ
thuật, tham gia công tác giáo dục nghệ thuật bản địa, vấn đề nêu trên biểu hiện
tinh thần tôn trọng giao lưu học thuật của các họa sĩ Việt, Pháp.
Năm 1925 tác giả CH.Gravelle “Nghệ thuật An Nam” [119], phân tích
tính mới của nghệ thuật An Nam, trong buổi giao thời những người bảo hộ Pháp
vào vùng địa canh xứ Huế cùng người An Nam tìm hướng bảo tồn, phát triển
nghệ thuật truyền thống trong sự tôn trọng cảnh ngộ, nhân công, vật liệu, nghi lễ,
kiểu thức... các sản phẩm trên nền nghệ thuật An Nam đổi mới phỏng theo kiểu
châu Âu, biểu hiện tính chất mới hiện đại.
Năm 1928, L.Cadière “Lăng mộ của người An Nam trong phụ cận Huế”


11

[28], L.Cadière cùng họa sĩ Nguyễn Thứ xác định các lăng mộ bằng tranh tất cả
có 317 lăng mộ, 51 hình vẽ, 86 văn bia, những tranh minh họa kiến trúc lăng mộ,
phản ảnh sự ảnh hưởng phối cảnh viễn cận trong tạo hình của quá trình giao lưu
tiếp biến mỹ thuật.
Năm 1937, tác giả Yves Laubie “Suy nghĩ về Tranh dân gian ở Bắc Kỳ”,
những tác phẩm nghệ thuật sử dụng minh họa trong bài viết như một lời tâm sự,
chia sẻ các góc nhìn về bố cục tranh vẽ trên giấy của người An Nam: “Có một
nền nghệ thuật tranh vẽ dân gian mà nguồn gốc của loại tranh vẽ dân gian này
cũng đã có từ xa xưa...” [116, tr.135], và thẩm mỹ tranh dân gian An Nam: “…
cũng đẹp như cái đẹp sơ khai nhất” [116, tr.135], bài viết phân tích một số tác

phẩm của họa sĩ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX là dấu ấn quan trọng của lịch sử
mỹ thuật Việt Nam.
Năm 1939, tác giả Léo Craste “Nghiên cứu về nhà ở của người An Nam ở
Huế và ở vùng xung quanh”, nghiên cứu những tư liệu chân xác các mẫu cổng
phổ biến, cấu trúc các cửa cổng được minh họa và so sánh: “Tơi tìm thấy ở địa
hạt này rất nhiều tương đồng với nghệ thuật tô chữ (enluminures), của thế kỷ thứ
XIII ở Pháp” [45, tr.70], những hình vẽ có sự giao thoa nội dung, hình thức nghệ
thuật Đơng - Tây.
Những cơng trình nghiên cứu của các tác giả người Pháp suy nghĩ về mỹ
thuật Huế trên quan điểm khách quan ở nhiều góc độ khác nhau về, qua sự nhìn
nhận ghi chép nét chung của mỹ thuật Huế, trên quan điểm khách quan, có lịch
sử cụ thể hỗ trợ luận án đánh giá xác thực hơn trong nghiên cứu nghệ thuật tạo
hình tranh minh họa.
Nghiên cứu về phương pháp khai thác có tính khai phá nghệ thuật Huế, để
tổng hợp thành kho tư liệu bằng tranh cho cơng trình “Mỹ thuật ở Huế”, nguồn
tài liệu lý thuyết về phương pháp liệt kê, thống kê, mô tả, so sánh, điều tra Nhân
học, minh họa tranh vẽ về mỹ thuật Huế. Đây là tập sách có nội dung trọng điểm
với đề tài luận án, trong việc tham khảo trích dẫn các cứ liệu lý thuyết, minh họa


12

mơ típ trang trí, nhận định các giá trị nghệ thuật truyền thống và hiện đại, từ góc
nhìn của tác giả người Pháp và Việt trên BAVH.
Nhóm tài liệu nghiên cứu của tác giả nước ngồi về văn hóa nghệ thuật Huế
Nội dung cuốn sách chuyên khảo, bài viết về lịch sử mỹ thuật của người
Việt trong văn hóa nghệ thuật vùng Huế, thông tin giới thiệu, bàn về nghệ thuật
nhiều khía cạnh khi tiếp xúc với văn hóa An Nam của các tác giả người Pháp.
Năm 1954, cuốn L’art Vietnamien (Nghệ thuật Việt Nam) [40] dịch sang
tiếng Việt của tác giả L.Bezacier, nội dung có nhiều chuyên khảo, bài viết lịch

sử mỹ thuật của người Việt và văn hóa nghệ thuật vùng Huế, bàn về nghệ thuật
với nhiều khía cạnh khi tiếp xúc với văn hóa An Nam. Tài liệu sẽ hỗ trợ cho luận
án khi so sánh đối chiếu nhìn nhận rõ hơn các cứ luận liên quan về nghệ thuật
Huế.
Một số cơng trình trình có tính chất gợi mở quan điểm nghiên cứu nghệ
thuật như: 2001, Jean Despierres trong bài “Nguyễn Đình Hịe, Thượng thư,
nhân chứng lịch sử có vai trị quan trọng trong Hội những người bạn Cố đơ Huế”
[121], tác giả sử dụng nhiều hình vẽ của BAVH để trang trí minh chứng cùng
những chuyên đề nghiên cứu lịch sử văn hóa Huế có giá trị.
Điểm chung của những cơng trình mơ tả nghệ thuật Huế ở nhiều góc độ
có khái quát về tranh minh họa, là nhóm cứ liệu khoa học tham khảo, khảo cứu,
thống kê những tư liệu các loại hình mỹ thuật, chưa tìm thấy nghiên cứu độc lập
về nghệ thuật tạo hình của tranh minh họa BAVH.
- Những nghiên cứu của tác giả trong nước về tạp chí “Những người bạn
Cố đơ Huế”
Tình hình nghiên cứu tài liệu lý luận về nghệ thuật ở Huế, qua một số
cơng trình của các tác giả nghiên cứu ở trong nước, chỉ giới thiệu từ khi BAVH
dịch thuật, xuất bản. Nội dung giới thiệu ngắn gọn những nét chính tổng quan,
các bài viết kết nối sâu chuỗi thành q trình có sự kế thừa, tiếp cận nhận diện
khám phá và cảm nhận thú vị nhiều góc độ nghệ thuật tranh minh họa khi và


13

phân tích khái quát các tư liệu liên quan những thành tựu của nghệ thuật Nguyễn
trong tạp chí BAVH.
Nhóm tài liệu của tác giả trong nước dẫn chứng tranh minh họa trong
BAVH để phụ họa cho các phần viết về đề tài nghiên cứu
Những tài liệu phụ họa bằng tranh minh họa của BAVH đặt trong mối liên
hệ chỉ dẫn trong tính tổng thể của vấn đề nghiên cứu trong một số tập sách báo

như: năm 2001, tác giả Nguyễn Hữu Thơng xuất bản cuốn sách Mỹ thuật Huế
nhìn từ góc độ ý nghĩa và biểu tượng trang trí [105]; 2013, tập sách tranh Ngàn
năm áo mũ [20], Nhã Nam và nhà xuất bản Thế Giới của tác giả Trần Quang
Đức; 2013, tập sách tranh Đại lễ phục Việt Nam thời Nguyễn (1802-1945) [97]
của tác giả Trần Đình Sơn. Các cơng trình đều có sử dụng dẫn chứng tranh minh
họa của BAVH để minh chứng rõ hơn vấn đề nghiên cứu, là những tài liệu tập
trung làm rõ thêm giá trị tư liệu theo hướng nghiên cứu của luận án.
Nhóm tài liệu của tác giả trong nước tập hợp những dẫn liệu liên quan
đến tranh minh họa trong tạp chí “Những người bạn Cố đô Huế”
Những đánh giá về giá trị nghệ thuật BAVH bao gồm: năm 2000, “Đặc
điểm và sự kiện chính của mỹ thuật Huế giai đoạn 1954-1975” [96], tác giả Phan
Xuân Sanh chia sẻ nhiều thông tin về những sự kiện chính của mỹ thuật Huế,
trong đó có những họa sĩ tham gia truyền giảng mỹ thuật tại các trường cơng và
tư, có sáng tác nhiều cơng trình mỹ thuật mà BAVH phản ánh rõ ràng; bài viết
“Văn hóa nghệ thuật miền Trung suy nghĩ về định hướng nghiên cứu” [4], tác
giả Nguyễn Chí Bền đánh giá sự công phu của các họa sĩ qua từng chi tiết diễn
tả, tạo ra giá trị tư liệu nghiên cứu văn hóa nghệ thuật miền Trung và những đặc
điểm của BAVH; tập sách Lịch sử báo chí Huế [30], tác giả Nguyễn Xuân Hoa
giới thiệu BAVH với hỗ trợ tích cực của cả chính quyền Pháp và triều Nguyễn,
những chương trình nghiên cứu về Huế của BAVH, do L.Cadière đề nghị gồm
nhiều chuyên đề, trong đó mảng chuyên sâu nghệ thuật, đó là tập sách chuyên
khảo “Mỹ thuật ở Huế’ (L’Art à Hué), bày tỏ sự dày công sáng tạo tranh minh


14

họa trên báo chí đặc thù như BAVH; bài viết “101 năm Hội Đô thành Hiếu cổ
AAVH và ý nghĩa việc tổ chức dịch, xuất bản bộ sách BAVH” [108], tác giả
Nguyễn Duy Tờ đánh giá nội dung mảng nghệ thuật Huế của BAVH độc đáo,
hấp dẫn về chiều sâu tư tưởng, văn hóa tiềm ẩn như một bảo tàng nhỏ mỹ thuật

Huế bằng sách báo; trong bài “Đề tài về lĩnh vực dân tộc học trên tập san
BAVH” [89], tác giả Trần Nguyễn Khánh Phong điểm qua các bài viết, các cơng
trình nghiên cứu đăng tải trên Tập san BAVH, về lĩnh vực dân tộc học - nhân
học, trong đó tác giả người Pháp và người Việt đóng góp nhiều nguồn tư liệu,
hình ảnh, tranh vẽ, bổ ích, có giá trị văn hóa, lịch sử; năm 2014, Nguyễn Thanh
Hải, “Kế thừa và phát huy giá trị các cơng trình nghiên cứu trong tập san BAVH
phục vụ công cuộc bảo tồn di sản văn hóa Huế hiện nay” [27], tác giả giải thích
tổng quát nguồn tư liệu trong BAVH, phân tích giá trị đặc thù của tư liệu là minh
chứng sinh động hiện hữu giá trị lịch sử, nguồn tư liệu quý, giúp cho luận án ghi
nhận thông tin hệ thống tư liệu, để triển khai hướng tiếp cận nghiên cứu.
Những nghiên cứu có đề cập đến nghệ thuật tranh minh họa trong BAVH
từ năm 1992, trong tập sách Mỹ thuật thời Nguyễn trên đất Huế [104], tác giả
Nguyễn Hữu Thơng đề cập đơi nét về yếu tố tạo hình của tranh chân dung cổ
Phật giáo, các tổ ở chùa Quốc Ân tập số 3/1915, tranh tĩnh vật trong tác phẩm
“L’Art à Hué” 1/1919… một số tranh minh họa làm rõ thêm dấu ấn mỹ thuật
cận hiện đại Huế; bài viết “Họa sĩ Tôn Thất Sa với những bản vẽ trên Bulletin
des Amis du Vieux Hue (BAVH)” [9], tác giả Phan Thanh Bình tìm hiểu thân
thế, sự nghiệp, nêu bật những thành tựu sáng tạo của họa sĩ Tôn Thất Sa, luận án
tham khảo nội dung phân tích một số minh họa có liên quan đến BAVH, qua đó
tìm hiểu sâu hơn giá trị tạo hình của những minh họa.
Đối tượng khảo sát có một phần nội dung gần nhất với đề tài luận án
“L’Art à Hué đặc khảo mỹ thuật đầy ấn tượng của BAVH” [106], tác giả
Nguyễn Hữu Thơng nhìn nhận khai mở những vấn đề mỹ thuật dưới góc độ một
cơng trình khoa học, về nghệ thuật và dấu ấn của Léopold Cadiére trong các thư


15

mục nghiên cứu mỹ thuật Huế, phân tích, chú giải khái quát các nội dung, giá trị
về nghệ thuật Huế như: hoa văn mơ típ trang trí hình học, mẫu chữ Hán, tĩnh vật,

hoa lá, quả, động vật… Sự tồn tại của nguồn tư liệu là minh chứng sử dụng kết
hợp làm cơ sở lý luận khi phân tích giá trị tạo hình của tranh minh họa.
Vai trị của những họa sĩ tham gia trong BAVH thể hiện ở một số nghiên
cứu: “Lê Văn Miến người họa sĩ đầu tiên, người thầy đầu tiên” [88, tr. 50],
Nguyễn Khắc Phê khảo sát vị trí của Tàng cổ viện, là trụ sở của Hội những người
bạn Cố đô Huế (tổ chức và xuất bản bộ BAVH) mà họa sĩ Lê Văn Miến là một
trong những thành viên sáng lập; 2016, Lê Phùng (chủ biên), Hồi cố [92], tập sách
giới thiệu những bậc tài danh mỹ thuật Huế, trong đó có họa sĩ Tơn Thất Sa là tác
giả minh họa trên BAVH.
Ngồi ra cịn có tư liệu của những cơng trình nghiên cứu tiếp cận tham gia
khảo luận khái quát vắn tắt về nghệ thuật trang trí, cách thức tạo hình hoa văn trong
mẫu thức trên các cơng trình về hội họa, kiến trúc, nét đặc trưng, ngôn ngữ biểu
hiện và hiệu quả nghệ thuật tạo hình một số tranh vẽ trong mỹ thuật thời
Nguyễn… Sự khảo tả của các bài viết đăng trên một số tạp chí “Những người bạn
Cố đơ Huế” khơng nhiều, vẫn cịn thiếu cơng trình nghiên cứu chun biệt về nghệ
thuật tranh minh họa BAVH.
Nét chung những công trình có đề cập đến dữ liệu tranh minh họa trên
BAVH là giá trị quan trọng của nguồn tư liệu nhiều tác giả thừa nhận. Tuy
nhiên, nghiên cứu về lĩnh vực nghệ thuật tạo hình của tranh minh họa, khai mở
vấn đề mỹ thuật Huế dưới góc độ là một cơng trình nghiên cứu khoa học về nghệ
thuật tạo hình chưa chú ý tiếp cận cụ thể, đây là trường hợp nghiên cứu cịn đang
khuyết trống, tư liệu cơng bố liên quan đến tranh minh họa của BAVH chỉ là
những thông tin đề cập sơ lược, chưa hệ thống đầy đủ giá trị cần xác định của
mỹ thuật hiện đại Huế. Như vậy, nghiên cứu nghệ thuật tranh minh họa trong
BAVH là đối tượng cần quan tâm trong nghiên cứu mỹ thuật ở Huế.


16

1.2. Cơ sở lý luận

1.2.1. Khái niệm cơ bản của đề tài
- Minh họa
Từ thời xa xưa nghệ thuật tranh minh họa đã xuất hiện trong sử sách nhận
định là: “… minh họa cho kinh Phật và sách khoa học xã hội… nhằm làm sáng
tỏ bằng hình ảnh, dễ xem, dễ nhận biết” [113, tr.16]; Từ điển Bách khoa Việt
Nam có nêu: “… minh họa vừa có chức năng tư liệu, vừa có chức năng thẩm mỹ,
làm sáng tỏ thêm nội dung bài viết, vừa tạo hứng cho người đọc” [32, tr.920];
Nguyễn Ngọc Trân có viết: “Minh họa giải thích theo từ ngữ là làm sáng tỏ bằng
tranh vẽ…” [101, tr.7-9].
Nội dung đề cập về chuyên môn sâu của các thể loại chuyên ngành đồ
họa, trong đó có chuyên mục giới thiệu nghệ thuật tranh minh họa và minh họa
thực hiện theo quy trình thủ cơng, sự nhìn nhận về khái niệm của nghệ thuật
tranh minh họa trên sách báo tác giả Nguyễn Nghĩa Duyện viết là: “Những tranh
vẽ trình bày và minh họa sách, báo có thể là vẽ tay hoặc qua chất liệu thể hiện
như khắc kim loại, khắc gỗ, in đá… rồi thu nhỏ đưa vào sách báo” [18, tr.6]. Từ
những đặc điểm và tâm lý thị giác, tác giả Nguyễn Quân lý giải minh họa là:
“Báo chí cũng rất cần minh họa làm ấn phẩm thêm hấp dẫn. Minh họa phục vụ
các sáng tác văn học, các bài viết văn hóa, khoa học, xã hội… Khi chưa có ảnh
thì tồn bộ phần nhìn của báo chí do minh họa đảm đương” [95, tr.83].
Như vậy, khái niệm minh họa định rõ sự tích hợp trên các xuất bản phẩm,
là một lối trang trí, diễn đạt hoặc giải thích trực quan một văn bản, minh họa có
thể là một hình vẽ, một motip, dạng chữ viết hoặc hình ảnh hay cả bố cục nhiều
hình vẽ.
- Tranh minh họa
Tranh minh hoạ là cụm từ ghép “tranh và minh hoạ”, trong đó: Tranh
(painting) là một dạng tác phẩm hội họa phản ánh hiện thực bằng đường nét và
màu sắc, tồn tại dưới nhiều góc độ, có các ứng dụng khác nhau và hình vẽ


17


thường có nội dung gắn với chủ đề được minh họa.
Theo nghĩa tiếng Anh (Illustration) là hình minh hoạ, từ thông dụng đồng
nghĩa sử dụng nhiều chuyên ngành khác nhau, với nghệ thuật tạo hình thuật ngữ
“illustration” thường gọi là tranh minh họa, để làm rõ hơn hoặc bổ sung thêm
các thông tin tác phẩm văn chương, văn bản in trên tờ báo, tạp chí, quyển sách,
tài liệu, tờ rơi… như lời giải thích bằng hình ảnh của câu chuyện trong bài viết,
một loại hình có giá trị nghệ thuật đối với mỹ thuật Việt Nam.
Khái niệm thuật ngữ tranh minh họa được tác giả Nguyễn Đức Sơn sử
dụng trong cơng trình luận án tiến sĩ Tranh kỹ thuật số ở Việt Nam hiện nay, cho
rằng: “… thực chất tranh minh họa là những tác phẩm minh họa… ở Việt Nam
tranh minh họa đa dạng về phong cách... Tuy nhiên, chúng đều là những tác
phẩm đồ họa trên các phương tiện truyền thông… nhưng nếu đứng độc lập,
chúng đều mang đầy đủ giá trị giống như một tác phẩm mỹ thuật…” [98, tr.67].
Mặt khác, tranh minh họa được vẽ bằng nhiều phương tiện hoặc các chất liệu
khác nhau, thể hiện ngơn ngữ tạo hình, mỗi tranh minh họa có thể chú thích,
hoặc khơng ghi chú, đa số các hình vẽ đều có ghi đầy đủ thơng tin của một bức
tranh như một tác phẩm nghệ thuật.
Tranh minh họa thường có đặc điểm mang tính tư liệu kèm theo những
cơng trình viết nghiên cứu. Khi nghiên cứu lịch sử báo chí Huế, tác giả Nguyễn
Xuân Hoa đề cập đến nội dung: “Chuyên đề về “Nghệ thuật Huế” (L’Art à Hué),
thực chất là một tập sách chuyên khảo viết về nghệ thuật Huế công phu, nhiều
tranh vẽ minh họa… ghi rõ xuất xứ từng địa điểm hiện vật” [30, tr.35]. Trong
việc dịch thuật tác giả Hà Xuân Liêm giải thích: “Kèm theo bài viết thường có
hình vẽ theo nghệ thuật Huế xưa để trang trí đề mục; hoặc tranh vẽ…” [55, tr.124-125].
Như vậy, nghệ thuật tranh minh hoạ trong luận án này được hiểu là những
hình ảnh xuất hiện trong tạp chí, bao gồm hai dạng thức: các hình ảnh minh hoạ
cho nội dung bài viết và các hình ảnh dùng để trang trí, làm đẹp cho tạp chí,
khơng liên quan đến nội dung bài viết. Theo đó, khái niệm tranh minh hoạ của



18

luận án là: Tranh minh họa tạo hình đa dạng, có thể là tranh minh họa độc lập
hay hình minh họa theo đồ án thống kê, ghi chép tập hợp tư liệu bằng hình vẽ,
bản vẽ, tranh vẽ, bức họa, bức tranh, có đặc điểm chung là vẽ hoặc khắc in, sau
đó thu nhỏ in nhân bản thành tranh màu và trắng đen đăng trên tạp chí, có chức
năng hỗ trợ, làm rõ thêm ý nghĩa và giao hòa cùng nội dung bài viết, đây là điểm
đặc thù của nghệ thuật tranh minh họa trong tạp chí BAVH.
- Nghệ thuật
Khái niệm nghệ thuật có định nghĩa như sau: Từ điển Mỹ thuật định
nghĩa: “… nghệ thuật là tất cả phương pháp tiến hành và sản phẩm tài khéo léo,
trí tưởng tượng và sự sáng tạo của con người” [46, tr.61]; Từ điển Mỹ thuật phổ
thơng giải thích: “Nghệ thuật phản ánh các tiêu chuẩn đẹp, khéo và sáng tạo”
[84, tr.101]; tác giả Đỗ Văn Khang biện giải: “Nghệ thuật học lấy cái đẹp làm
phạm trù cơ bản và trung tâm, hình tượng là tiếng nói đặc trưng và lý tưởng
thẩm mỹ là cơ sở xem xét quá trình phát sinh và hình thành của nghệ thuật” [37,
tr.6]; Tâm lý học nghệ thuật của L.X.Vưgốtxki cho thấy các tín hiệu thẩm mỹ ra
đời gắn với khuynh hướng cấu trúc trong nghiên cứu nghệ thuật, nghệ thuật là
một tổng thể các ký hiệu thẩm mỹ, nghệ thuật nghiên cứu từ góc độ học thuật có
tính chun ngành, tác động đi sát với các thuộc tính ngơn ngữ nghệ thuật, tạo
cơ sở lý giải các thuật ngữ trong nghệ thuật.
Từ những Khái niệm nghệ thuật nêu trên, có thể thấy rằng: mỗi thời đại,
nơi chốn, cộng đồng, hồn cảnh cụ thể nào đó đều sở hữu những khái niệm nghệ
thuật là không giống nhau. Dù có rất nhiều sự khác nhau trong cách đánh giá,
nhận định về nghệ thuật trong lịch sử nghệ thuật, song đối với nghệ thuật tạo hình
là sáng tạo cái đẹp như những tác phẩm mỹ thuật trong những lĩnh vực hội họa,
điêu khắc, đồ họa in ấn... Ví dụ: trong nghệ thuật đồ họa, tác giả Nguyễn Trân nêu
những nét tạo hình nổi bật của nghệ thuật đồ họa: “Đặc trưng của đồ họa là dựa
vào đường nét, chấm vạch, đen - trắng dựng lên các hình tượng” và “… nhờ tiếng

nói giản dị mà tinh tế, thiết thực của đồ họa, nhờ khả năng tiện lợi có thể sản xuất


19

ra hàng loạt, nên đồ họa áp dụng nhiều trong các ngành thông tin, tuyên truyền”
[100, tr.86]. Khi xem xét các vấn đề liên quan đến đề tài luận án, khái niệm nghệ
thuật sẽ mở hướng phân tích các yếu tố trong ngơn ngữ và đặc điểm tạo hình,
đem lại những giá trị mới về kỹ năng biểu đạt và biểu cảm của sự vật mang tính
quyết định giá trị thẩm mỹ của nghệ thuật tạo hình tranh minh họa trong tạp chí
BAVH.
- Phong cách tạo hình
Phong cách theo Macxen Pruxt dẫn giải: “Đối với nhà văn cũng như nghệ
sĩ, phong cách không phải là vấn đề kỹ thuật mà là vấn đề của cái nhìn” [123].
Họa sĩ sáng tạo mỹ thuật tạo hình, phong cách có quan hệ với cấu trúc tác phẩm,
có đặc điểm nghệ thuật tạo hình. Mặt khác, hệ thống các dấu hiệu của phong
cách tạo hình là sự biểu hiện của một đường hướng sáng tạo thống nhất trong
sáng tạo nghệ thuật. Vậy nên, phong cách tạo hình biểu hiện rõ các yếu tố hợp
thành của tạo hình, in đậm dấu ấn phong cách trong sự sáng tạo nghệ thuật.
- Tạp chí
Là từ chỉ chung các loại ấn phẩm cố định, xuất bản định kỳ… Khái niệm
tạp chí được Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: “Tạp chí là xuất bản phẩm định kỳ,
đăng nhiều bài của nhiều tác giả khác nhau về một ngành hoạt động nhất định,
đóng thành tập” [112, tr.127]. Tạp chí (journal) có chức năng, nhiệm vụ chú
trọng tuyên truyền giáo dục lý luận cần thiết, trang bị kinh nghiệm học thuật,
củng cố, mở rộng và nâng cao tìm hiểu khoa học, phản ánh thực tế báo chí, gồm
thơng tin khoa học, những hoạt động lĩnh vực của ngành, để vận dụng vào các
hoạt động nghiên cứu nhằm phục vụ thực hiện truyền thơng trong xã hội.
Với tạp chí BAVH thể hiện nội dung phản ánh đa dạng, có nhiều chuyên mục khác
nhau về thông tin khoa học. Các bài viết thể hiện tính chất nghiên cứu, ln có các tranh

minh họa đính kèm, đây là đặc điểm thể hiện chức năng nghiên cứu riêng biệt, phản ánh
những vấn đề trong thực tiễn, là đặc trưng nổi bật mang tính khoa học của tạp chí BAVH.


×