Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Phát tiển du lịch văn hóa từ tiềm năng dân tộc ít người tỉnh Ninh Thuận (trường hợp dân tộc Raglai ở huyện Bác Ái)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.39 MB, 140 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Lê Ngọc Lâm

PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HĨA
TỪ TIỀM NĂNG DÂN TỘC ÍT NGƯỜI
TỈNH NINH THUẬN (TRƯỜNG HỢP DÂN TỘC
RAGLAI Ở HUYỆN BÁC ÁI )

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Lê Ngọc Lâm

PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HĨA
TỪ TIỀM NĂNG DÂN TỘC ÍT NGƯỜI
TỈNH NINH THUẬN (TRƯỜNG HỢP DÂN TỘC
RAGLAI Ở HUYỆN BÁC ÁI )
Chuyên ngành : Địa lí học
Mã số

: 8310501

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM XUÂN HẬU

Thành phố Hồ Chí Minh - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi. Các số liệu sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả phân tích
trong luận văn do tơi tự tìm hiểu, phân tích một cách chân thực, khách quan và phù
hợp với thực tiễn của vấn đề nghiên cứu. Các kết quả này chưa từng được công bố
trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
TP. Hồ Chí Minh, ngày

tháng 12 năm 2018

Tác giả

Lê Ngọc Lâm


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự nổ lực
cố gắng của bản thân cịn có sự hướng dẫn nhiệt tình của q Thầy Cơ, cũng như sự
động viên, ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu
và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Xin chân thành cảm ơn đến NGƯT.PGS.TS Phạm Xuân Hậu, người đã hết lòng
giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho tơi hồn thành luận văn này. Xin chân thành
cảm ơn tồn thể q thầy cơ trong Khoa Địa lí và phịng Sau đại học trường Đại học
Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu

cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tơi trong suốt q trình học tập, nghiên
cứu và cho đến khi thực hiện đề tài luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Sở Văn hóa Thể thao và Du Lịch, Ban Dân tộc tỉnh
Ninh Thuận, Phịng Văn hóa Thơng tin huyện Bác Ái, ban quản lý Vườn quốc gia
Phước Bình, ban quản lý Nhà truyền thống huyện Bác Ái đã hỗ trợ và tạo mọi điều
kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các bạn đồng
nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực
hiện đề tài luận văn thạc sĩ.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng 12 năm 2018
Học viên

Lê Ngọc Lâm


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục biểu bảng
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU
LỊCH VÀ DU LỊCH VĂN HÓA ........................................................... 7
1.1. Cơ sở lý luận chung ............................................................................................... 7
1.1.1. Một số khái niệm .............................................................................................. 7
1.1.2. Ý nghĩa của văn hóa đối với phát triển du lịch ............................................... 14
1.1.3. Tiêu chuẩn đánh giá văn hóa phục vụ mục đích du lịch ................................ 15
1.1.4. Những nội dung biểu hiện về văn hóa của dân tộc ......................................... 17

1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................... 17
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch văn hóa ở một số nước trên thế giới và
Việt Nam ....................................................................................................... 17
1.2.2. Ở Việt Nam ................................................................................................... 24
1.2.3. Ở vùng duyên hải miền Trung ....................................................................... 27
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình khai thác văn hóa cộng đồng dân
tộc ít người để phát triển du lịch ........................................................................ 30
1.3.1. Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội ........................................................................ 30
1.3.2. Nhóm nhân tố chính trị và chính sách ............................................................ 33
1.3.3. Nhóm nhân tố tự nhiên ................................................................................... 34
Chương 2. TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
VĂN HÓA TỪ VĂN HÓA DÂN TỘC RAGLAI Ở HUYỆN
BÁC ÁI, TỈNH NINH THUẬN .......................................................... 38
2.1. Khái quát chung về huyện Bác Ái ....................................................................... 38
2.1.1. Vị trí địa lí ....................................................................................................... 38


2.1.2. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................... 38
2.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội................................................................................ 42
2.2. Tiềm năng của văn hóa của dân tộc Raglai ở huyện Bác Ái phục vụ phát
triển du lịch văn hóa ................................................................................................. 45
2.2.1. Giới thiệu chung về dân tộc Raglai ở huyện Bác Ái ...................................... 45
2.2.2. Một số nét văn hóa tiêu biểu của cộng đồng dân tộc Raglai .......................... 50
2.2.3. Đánh giá của du khách về giá trị văn hóa Raglai tại huyện Bác Ái .............. 78
2.2.4. Đánh giá chung về văn hóa dân tộc Raglai ở huyện Bác Ái có thể khai
thác phát triển du lịch .................................................................................... 81
2.3. Thực trạng phát triển du lịch từ văn hóa của dân tộc Raglai ở huyện Bác
Ái, tỉnh Ninh Thuận.................................................................................................. 85
2.3.1. Phát triển các điểm du lịch văn hóa ............................................................... 85
2.3.2. Phát triển các loại hình du lịch theo đặc điểm văn hóa của dân tộc

Raglai ............................................................................................................. 86
2.3.3. Số lượng khách du lịch .................................................................................. 89
2.3.4. Về doanh thu du ............................................................................................ 90
2.3.5. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động du lịch văn hóa vùng dân tộc
Raglai ở huyện Bác Ái .................................................................................. 91
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH
VĂN HÓA HUYỆN BÁC ÁI ĐẾN NĂM 2020 TẦM NHÌN
2030......................................................................................................... 94
3.1. Những căn cứ xây dựng định hướng ................................................................... 94
3.1.1. Chiến lược phát triển du lịch văn hóa Việt Nam và tỉnh Ninh Thuận .......... 94
3.1.2. Định hướng phát triển kinh tế xã hội huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận ......... 95
3.1.3. Kế hoạch phát triển du lịch huyện Bác Ái đến năm 2020 và tầm nhìn
đến năm 2030 ................................................................................................ 97
3.1.4. Thực trạng phát triển du lịch văn hóa dân tộc Raglai ở huyện Bác Ái ....... 100
3.2. Định hướng phát triển du lịch văn hóa ở huyện Bác Ái đến năm 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030 .................................................................................... 101
3.2.1. Mục tiêu phát triển du lịch huyện Bác Ái đến năm 2020 và tầm nhìn


đến năm 2030 .............................................................................................. 101
3.2.2. Định hướng phát triển du lịch huyện Bác Ái đến năm 2020 và tầm nhìn
đến năm 2030 .............................................................................................. 102
3.3. Một số giải pháp chủ yếu................................................................................... 109
3.3.1. Về tổ chức và quản lý ................................................................................... 109
3.3.2 .Bảo tồn, duy trì các giá trị văn hóa Raglai ................................................... 110
3.3.3. Về tuyên truyền và quảng bá ........................................................................ 111
3.3.4. Về xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc khai thác văn hóa .................. 113
3.3.5. Về nguồn vốn ................................................................................................ 113
3.3.6. Về đào tạo nhân lực ...................................................................................... 114
3.3.7. Tăng cường vai trò của cộng đồng với phát triển du lịch ............................. 114

3.3.8. Một số kiến nghị ........................................................................................... 115
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 117
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 118
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Số TT

Chữ viết tắt

Nội dung viết tắt

1

HDV

Hướng dẫn viên

2

TNDL

Tài nguyên du lịch

3

Ủy ban nhân dân

UBND


4

VH – TT – DL

Văn hóa, Thể thao và Du lịch

5

VH – TT

Văn hóa – Thơng tin


DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng 2.1. Diện tích và dân số huyện Bác Ái, năm 2017 ........................................... 43
Bảng 2.2. Số dân người Raglai ở các xã của huyện Bác Ái, năm 2017 .................... 43
Hình 2.2 . Cơ cấu dân số theo thành phần dân tộc tỉnh Ninh Thuận, năm 2017 ....... 45
Bảng 2.4. Số lượng, cơ cấu dân số theo thành phần dân tộc tỉnh Ninh Thuận,
năm 2017 ................................................................................................... 46
Bảng 2.5. Các loại nhạc cụ truyền thống người Raglai ở huyện Bác Ái ................... 71
Bảng 2.6. Đánh giá về khả năng thu hút khách từ các giá trị văn hóa Raglai ........... 79
Bảng 2.7. Mức độ cảm nhận của du khách về loại hình du lịch tại các địa điểm
du lịch văn hóa Raglai ở huyện Bác Ái .................................................... 88
Bảng 2.8. Số lượng khách du lịch văn hóa đến Bác Ái từ năm 2014 - 2017 ............ 89
Bảng 2.9. Doanh thu từ du lịch ở tỉnh Ninh Thuận và ở huyện Bác Ái .................... 90


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Di sản văn hóa các dân tộc thiểu số rất phong phú và giàu bản sắc, đã góp
phần tạo nên nền văn hóa Việt Nam đa dạng trong sự thống nhất. Di sản văn hóa là
những sản phẩm vật chất và tinh thần có giá trị về lịch sử, văn hóa và khoa học bao
gồm các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, các lễ hội, nếp sống truyền
thống, tri thức dân gian, văn hóa cộng đồng,… Đối với mỗi dân tộc, mỗi quốc gia,
di sản văn hóa được xem là báu vật thiêng liêng mà mỗi thế hệ phải có trách nhiệm
phát huy và bảo tồn cho các thế hệ tiếp theo. Từ nhiều năm nay, việc bảo tồn và
phát huy văn hóa các dân tộc thiểu số được Đảng và Nhà nước quan tâm chỉ đạo
thực hiện từ Trung ương đến các địa phương. Tuy nhiên, công tác này hiện đang
gặp nhiều khó khăn, thách thức, địi hỏi phải có những giải pháp nhằm nâng cao
tính hiệu quả.
Có nhiều phương thức tiếp cận để phát huy các giá trị văn hóa, trong đó du
lịch được xem là phương thức hiệu quả nhất thông qua việc phát triển loại hình du
lịch văn hóa, đặc biệt qua việc phát triển du lịch văn hóa có thể góp phần bảo tồn
các giá trị văn hóa. Ở nước ta, ngành du lịch ln được Nhà nước quan tâm và văn
hóa của các dân tộc thiểu số đã và đang được các nhà nghiên cứu quan tâm để phát
triển du lịch. Trong những năm qua, các địa phương trong cả nước đã tận dụng khai
thác vốn văn hóa phong phú của 54 dân tộc anh em để phát triển du lịch. Các yếu tố
văn hóa đặc sắc của từng dân tộc, từng vùng miền kết hợp lại với nhau tạo nên bản
sắc văn hóa Việt Nam thống nhất trong đa dạng. Nghĩa là bên cạnh bản sắc chung
có bản sắc riêng từng dân tộc; phát huy thế mạnh của cái riêng mới có thể nói tới cái
phong vị đậm đà của nền văn hóa đa dân tộc. Tuy nhiên, vấn đề khai thác các giá trị
văn hóa của các dân tộc thiểu số vẫn còn nhiều việc đáng xem xét.
Ở Ninh Thuận cũng như nhiều tỉnh, thành phố khác ở Việt Nam cũng có nhiều
dân tộc ít người sinh sống, có thể kể đến như dân tộc Chăm, Raglai, Hoa, Cơ Ho,
Chu – ru,… Những nét độc đáo trong văn hóa của các dân tộc là một trong những
tiềm năng để phát triển du lịch văn hóa, trong đó có văn hóa của dân tộc Raglai, một
dân tộc có bề dày văn hóa lâu đời sinh sống ở vùng núi của các tỉnh cực Nam Trung



2

Bộ. Cùng với quá trình định cư và phát triển của mình, các thế hệ người Raglai đã
để lại những giá trị văn hóa đa dạng và độc đáo. Ninh Thuận là nơi có số lượng
người Raglai đơng nhất cả nước và huyện Bác Ái là nơi có tỉ lệ dân số là người
Raglai cao nhất trong các huyện ở tỉnh Ninh Thuận. Cộng đồng người Raglai ở Bác
Ái còn lưu giữ những giá trị đặc sắc, độc đáo của văn hóa Raglai nên cần phải bảo
tồn và phát huy các giá trị văn hóa đó.
Du lịch Ninh Thuận đang chịu sự cạnh tranh từ các trung tâm du lịch của các
tỉnh Duyên hải miền Trung và Tây Nguyên; tỉ trọng doanh thu du lịch còn chiếm tỷ
lệ nhỏ trong cơ cấu GDP của tỉnh Ninh Thuận. Các sản phẩm du lịch của Ninh
Thuận nhìn chung cịn đơn điệu, chưa khai thác hết tiềm năng du lịch, đặc biệt là
tiềm năng từ các giá trị văn hóa của các dân tộc dẫn đến du lịch Ninh Thuận phát
triển chưa tương xứng với tiềm năng. Vì vậy, vấn đề đặt ra là phải nhận điện đúng
thế mạnh và những hạn chế trong phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch văn hóa, từ
đó đưa ra các định hướng phù hợp để phát triển du lịch là yêu cầu hết sức cấp thiết.
Xuất phát từ những nhận thức trên và yêu cầu từ thực tiễn đặt ra, chúng tôi chọn đề
tài “Phát tiển du lịch văn hóa từ tiềm năng dân tộc ít người tỉnh Ninh Thuận
(trường hợp dân tộc Raglai ở huyện Bác Ái)” làm đề tài luận văn thạc sĩ, nhằm góp
phần vào việc bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa Raglai và phát triển du lịch ở
tỉnh Ninh Thuận nói chung và huyện Bác Ái nói riêng.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa từ tiềm năng dân tộc Raglai ở địa một
phương cụ thể - huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận.
Phân tích tiềm năng và thực trạng khai thácgiá trị văn hóa của dân tộc Raglai ở
huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận phục vụ phát triển du lịch. Từ đó đưa ra định hướng
và giải pháp khai thác, bảo tồn phát huy giá trị văn hóa của dân tộc Raglai phục vụ

phát triển du lịch.


3

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan có chọn lọc cơ sở lí luận và những vấn đề liên quan đến việc khai
thác văn hóa phục vụ mục đích du lịch, vận dụng vào khai thác văn hóa dân tộc
Raglai ở huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận để phát triển du lịch văn hóa.
Tìm hiểu một số kinh nghiệm thực tiễn khai thác các giá trị văn hóa phục vụ
mục đích du lịch ở một số nước trên thế giới và ở Việt Nam.
Kiểm kê, đánh giá những giá trị văn hóa độc đáo, tiêu biểu của dân tộc Raglai
ở huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận phục vụ mục đích du lịch văn hóa.
Phân tích, thực trạng khai thác các giá trị văn hóa của dân tộc Raglai ở huyện
Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận phục vụ du lịch trong thời gian qua cùng những vấn đề còn
tồn tại và nguyên nhân của nó.
Đề xuất định hướng và giải pháp khai thác, bảo tồn các giá trị văn hóa của dân
tộc Raglai ở huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận phục vụ phát triển du lịch.
2.3. Giới hạn nghiên cứu
Về nội dung: Tập trung nghiên cứu tiềm năng, thực trạng và định hướng khai
thác, bảo tồn các giá trị văn hóa của dân tộc Raglai ở huyện Bác Ái, tỉnh Ninh
Thuận phát triển du lịch văn hóa.
Về khơng gian: Trong phạm vi văn hóa của dân tộc Raglai trên địa bàn hyện
Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận.
Về thời gian: Tập trung nghiên cứu thực trạng khai thác, bảo tồn các giá trị
văn hóa của dân tộc Raglai ở huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận phát triển du lịch từ
2014 – 2018, định hướng năm 2020, tầm nhìn 2030.
3. Lịch sử và những nghiên cứu có liên quan
Từ trước đến nay, có nhiều cơng trình nghiên cứu về văn hóa của dân tộc
Raglai đó là các bài viết và một số cơng trình nghiên cứu của Mag Mod, Nguyễn

Tuấn Triết, Phan Anh, Phan Xuân Biên, Phan Văn Dốp. Năm 1991, Nguyễn Tuấn
Triết xuất bản cuốn Người Raglai ở Việt Nam; Năm 1998, các tác giả Phan Xuân
Biên, Phan Anh, Phan Văn Dốp, Võ Công Nguyện, Nguyễn Văn Huệ ở Viện khoa
học xã hội tại Thành phố Hồ Chí Minh xuất bản cơng trình Văn hóa và xã hội người
Raglai ở Việt Nam; Năm 2001, nhà nghiên cứu văn hóa dân gian Nguyễn Hải Liên


4

xuất bản cuốn Trang phục cổ truyền Raglai; Năm 2003 Trung tâm Khoa học xã hội
và Nhân văn quốc gia dưới sự chủ biên của GS.TS Phan Nhật Đăng đã cho xuất bản
cơng trình Luật tục Chăm và lục tục Raglai; Năm 2012 TS Phan Quốc Anh cùng
nhà nghiên cứu như Nguyễn Hải Liên, Đình Hy, Sử Văn Ngọc, Thập Liên Trưởng,
Văn Món, Lê Xuân Lợi, Nguyễn Tuấn Triết, Phú Văn Hẳn xuất bản cơng trình Văn
hóa Raglai; Năm 2011 Thư viện tỉnh Ninh Thuận xuất bản cơng trình thơng tin thư
mục chun đề “Văn hóa Raglai”. Ngồi ra cịn có một số bài viết rải rác đăng trên
các tạp chí khoa học. Các cơng trình của các tác giả nêu trên là nguồn tư liệu quí
giá, những nét chấm phá, gợi mở một cách nhìn khái quát về văn hóa Raglai. Trong
q trình nghiên cứu, chúng tơi khơng đi sâu vào vấn đề lý luận của văn hóa mà chỉ
thừa kế những thành tựu khoa học của những người đi trước, để quan sát văn hóa
Raglai tại thực địa kết hợp tham khảo các tư liệu đã thu thập được. Qua đó, đưa ra
định hướng xác đáng nhằm khai thác văn hóa Raglai phục vụ mục đích phát triển du
lịch ở huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận.
4. Quan điểm nghiên cứu
4.1. Quan điểm hệ thống
Văn hoá của một dân tộc đã được gìn giữ, chọn lọc, truyền dạy qua bao thế
hệ. Thơng qua văn hố thể hiện tính nhân văn của một cộng đồng người. Vì vậy, khi
nghiên cứu về văn hóa phải dùng quan điểm hệ thống để xem xét, đánh giá trong
mối tương quan với các vấn đề khác trong một chỉnh thể thống nhất.
4.2. Quan điểm tổng hợp

Tất cả các sự vật, hiện tượng đều có mối quan hệ hữu cơ với nhau nên cần có
quan điểm tổng hợp để có cái nhìn tổng qt bao trùm, khơng tách rời nhau. Từ đó,
có đánh giá sự vật, hiện tượng đa diện và tổng quát hơn.
4.3. Quan điểm lịch sử viễn cảnh
Văn hóa một dân tộc đã được hình thành và phát triển từ xưa cho đến nay và
vẫn còn tiếp tục phát triển đến mai sau. Trên quan điểm lịch sử, nhìn nhận vấn đề và
dựa vào hiện trạng để khai thác, phục vụ cho mục đích kinh tế của con người, đó là
hoạt động du lịch, dịch vụ.


5

4.4. Quan điểm lãnh thổ
Nghiên cứu văn hóa của người Raglai tỉnh Ninh Thuận, được diễn ra trong
một không gian cụ thể là địa bàn huyện Bác Ái. Vì vậy, phải có quan điểm lãnh thổ
để giải quyết các vấn đề này.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Tìm tài liệu từ các tạp chí, sách báo ở thư viện, đồng thời tiếp cận các nguồn
tài liệu từ các ban, ngành của tỉnh Ninh Thuận có liên quan như Sở Văn hóa – Thể
Thao và Du lịch, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Dân tộc, các phịng có liên quan đến
đề tài tại UBND huyện Bác Ái (phịng Dân tộc, phịng Văn hóa – Thơng tin, phịng
Thống kê,…), ban quản lý Vườn quốc gia Phước Bình,...
5.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp
Đây là phương pháp quan trọng ln sử dụng, nhằm phân tích, tổng hợp tài
liệu, thơng tin có liên quan nhằm tìm ra tính chất đặc thù, đặc trưng của địa bàn
nghiên cứu, khái qt hố, mơ hình hố các yếu tố nghiên cứu trên quan điểm phát
triển bền vững.
5.3. Phương pháp bản đồ
Là phương pháp đặc trưng của khoa học địa lý, bản đồ không chỉ là một

phương tiện phản ánh những đặc điểm khơng gian, về nguồn tài ngun du lịch văn
hóa, luồng khách, cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ du lịch mà còn là cơ sở để nhận
được những thơng tin mới và vạch ra tính qui luật hoạt động của toàn bộ hệ thống du
lịch.
5.4. Phương pháp xã hội học
Có ý nghĩa khơng kém phần quan trọng trong nghiên cứu địa lý du lịch, vì tính
chất xã hội của đối tượng nghiên cứu. Phổ biến nhất là hỏi ý kiến những nhà nghiên
cứu, những tri thức văn hóa Raglai, phương pháp quan sát cá nhân, nghiên cứu tài
liệu (tài liệu có liên quan đến văn hóa của dân tộc Raglai nói riêng và văn hóa của
các dân tộc khác có liên quan).


6

6. Đóng góp chính của luận văn
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực tiễn phát triển du lịch văn hóa, từ đó vận
dụng vào nghiên cứu ở huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận.
- Đánh giá được tiềm năng và thực trạng của tài nguyên văn hóa người Raglai ở
huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận. Từ đó đưa ra những thuận lợi và hạn chế của văn
hóa dân tộc Raglai đối với việc phát triển du lịch văn hóa ở huyện Bác Ái.
- Đề xuất một số định hướng và giải pháp nhằm phát triển du lịch văn hóa từ tiềm
năng văn hóa của dân tộc Raglai ở huyện Bác Ái.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phần phụ lục, nội dung của
luận văn được trình bày trong 3 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch và du lịch văn hóa.
Chương 2. Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch văn hóa từ văn hóa dân
tộc Raglai ở huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận.
Chương 3. Định hướng và giải pháp khai thác văn hóa dân tộc Raglai ở huyện
Bác Ái đến năm 2020 tầm nhìn đến 2030.



7

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ DU LỊCH VĂN HÓA
1.1. Cơ sở lý luận chung
1.1.1. Một số khái niệm
* Khái niệm du lịch
Thuật ngữ "du lịch" ngày nay được sử dụng phổ biến trên thế giới. Tuy nhiên,
có nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc của thuật ngữ này. Một số học giả cho
rằng, du lịch bắt nguồn từ tiếng Hi Lạp “Tonos” nghĩa là đi một vòng. Thuật ngữ
này được atinh hóa thành “Turnur” và sau đó thành “ Tour” (tiếng Pháp) nghĩa là đi
vòng quanh, cuộc dạo chơi, còn “Touriste” là người đi dạo chơi. Trong tiếng Việt,
thuật ngữ du lịch được giải nghĩa theo âm Hán – Việt: du có nghĩa là đi chơi, lịch có
nghĩa là sự từng trải (Nguyễn Minh Tuệ et al., 2014).
Có nhiều quan niệm không giống nhau về khái niệm du lịch:
Theo I .I. Pirôgionic (năm 1985) “Du lịch là một hoạt động của dân cư trong
thời gian rỗi liên quan tới sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú
thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao
trình độ nhận thức - văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự
nhiên, kinh tế và văn hóa”.
Hội nghị lần thứ 27 (năm 1993) của Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) đã
đưa ra khái niệm: “Du lịch là hoạt động về chuyến đi đến một nơi khác với môi
trường sống thường xuyên (usual environment) của con người và ở lại đó để tham
quan, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí hay các mục đích khác ngồi các hoạt động để có
thù lao ở nơi đến với thời gian liên tục ít hơn 1 năm”.
Theo Luật du lịch Việt Nam (2017), “ Du lịch là các hoạt động có liên quan
đến chuyến đi của con người ngồi nơi cư trú thường xuyên không quá 1 năm liên
tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài

nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác”.


8

Ngày nay, người ta đã thống nhất rằng về cơ bản, tất cả các hoạt động di
chuyển của con người trong hay ngồi nước trừ việc đi cư trú chính trị, tìm việc làm
và xâm lược đều mang ý nghĩa du lịch.
Theo Trần Ngọc Sơn (2008): “du lịch là một khái niệm bao hàm nội dung kép.
Một mặt, nó mang ý nghĩa thông thường của từ: việc đi lại của con người với mục
đích nghỉ ngơi, giải trí…Mặt khác, du lịch cũng được nhìn nhận dưới góc độ khác
như là hoạt động gắn chặt với những kết quả kinh tế (sản xuất, tiêu thụ) do chính nó
tạo ra”.
Trong điều kiện của nước ta hiện nay, quan niệm du lịch được cơng nhận rộng
rãi là quan niệm được trình bày trong Luật Du lịch Việt Nam (2017).
* Tài nguyên du lịch
Du lịch là một trong những ngành có sự định hướng tài nguyên rõ rệt. TNDL
ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ của ngành du lịch, đến việc hình thành,
chun mơn hóa các vùng du lịch và hiệu quả kinh tế của các hoạt động du lịch.
TNDL bao gồm các thành phần và những kết hợp khác nhau của cảnh quan tự nhiên
cùng cảnh quan nhân văn có thể được cho dịch vụ du lịch và thỏa mãn nhu cầu về
nghỉ ngơi, chữa bệnh, tham quan hay du lịch. Về thực chất, TNDL là các điều kiện
tự nhiên, các đối tượng văn hóa - lịch sử đã bị biến đổi ở mức độ nhất định dưới ảnh
hưởng của nhu cầu xã hội và khả năng sử dụng trực tiếp vào mục đích du lịch.
Trong ngành du lịch, đối tượng lao động là TNDL, còn dịch vụ du lịch được thể
hiện như sản phẩm của quá trình lao động. Nét đặc trưng của ngành du lịch là sự
trùng khớp về thời gian giữa quá trình sản xuất và quá trình tiêu thụ dịch vụ du lịch.
TNDL là một phạm trù lịch sử, bởi vì những thay đổi cơ cấu và lượng nhu cầu
đã lôi cuốn vào hoạt động du lịch những thành phần mới mang tính chất tự nhiên
cũng như tính chất văn hóa - lịch sử. Nó là một phạm trù động, bởi vì khái niệm

TNDL thay đổi tùy thuộc vào sự tiến bộ kỹ thuật, sự cần thiết về kinh tế, tính chất
hợp lý và mức độ nghiên cứu. Khi đánh giá và xác định hướng khai thác TNDL cần
phải tính đến những thay đổi trong tương lai về nhu cầu cũng như khả năng kinh tế kỹ thuật trong việc sử dụng các loại tài nguyên này (Nguyễn Minh Tuệ et al., 2014).


9

Có nhiều định nghĩa khác nhau về tài nguyên du lịch đã được các nhà nghiên
cứu đưa ra, trong các định nghĩa đó thường có điểm chung là đều đề cập đến các
yếu tố tự nhiên và các giá trị văn hóa do con người tạo ra có sức hấp dẫn với khách
du lịch. Trong điều kiện của Việt Nam hiện nay, định nghĩa về TNDL được công
nhận rộng rãi là định nghĩa về TNDL được nêu trong Luật Du lịch Việt Nam (năm
2017): “Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên và các giá trị
văn hóa làm cơ sở để hình thành sản phẩm du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, nhằm
đáp ứng nhu cầu du lịch. Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và
tài nguyên du lịch văn hóa”.
* Các loại hình du lịch:
Hoạt động du lịch có thể phân nhóm theo các nhóm khác nhau tùy thuộc tiêu
chí đưa ra. Hiện nay đa số các chuyên gia về du lịch Việt Nam phân chia các loại
hình du lịch theo các tiêu chí cơ bản dưới đây:
– Phân loại theo môi trường – tài nguyên: Du lịch thiên nhiên, du lịch văn hoá.
– Phân loại theo mục đích chuyến đi: Du lịch tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng,
khám phá, thể thao, lễ hội, tôn giáo, nghiên cứu (học tập), hội nghị, chữa bệnh,
thăm thân nhân, công vụ.
– Phân loại theo lãnh thổ hoạt động: Du lịch quốc tế, nội địa, quốc gia.
– Phân loại theo đặc điểm địa lý của điểm du lịch: Du lịch miền biển, núi, đô
thị, thôn quê.
– Phân loại theo phương tiện giao thông: Du lịch bằng xe đạp, ô tô, tàu hoả,
tàu thuỷ, máy bay.
– Phân loại theo loại hình lưu trú: Du lịch ở khách sạn, ở nhà trọ, ở lều trại, ở

làng du lịch.
– Phân loại theo lứa tuổi du lịch: Du lịch thiếu niên, thanh niên, trung niên,
người cao tuổi.
– Phân loại theo độ dài chuyến đi: Du lịch ngắn ngày, dài ngày.
– Phân loại theo hình thức tổ chức: Du lịch tập thể, cá nhân, gia đình.
– Phân loại theo phương thức hợp đồng: Du lịch trọn gói, từng phần.
* Sản phẩm du lịch


10

Sản phẩm du lịch là các dịch vụ, hàng hóa cung cấp cho du khách dựa trên cơ
sở khai thác các tiềm năng du lịch nhằm cung cấp cho khách một khoảng thời gian
thú vị, một kinh nghiệm du lịch trọn vẹn và sự hài lòng.
Theo Michael M. Coltman: “Sản phẩm du lịch là một tổng thể bao gồm các
thành phần khơng đồng nhất hữu hình và vơ hình”.
Theo Luật Du lịch Việt Nam (năm 2017): “Sản phẩm du lịch là tập hợp các
dịch vụ trên cơ sở khai thác giá trị tài nguyên du lịch để thỏa mãn nhu cầu của
khách du lịch”.
Như vậy, sản phẩm du lịch là sự kết hợp những dịch vụ và phương tiện vật
chất trên cơ sở khai thác các tài nguyên du lịch đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
Điểm chung nhất mà sản phẩm du lịch mang lại cho du khách chính là sự hài
lịng. Nhưng đó khơng phải sự hài lịng như khi ta mua sắm một hàng hóa vật chất,
mà ở đây sự hài lòng là do được trải qua một khoảng thời gian thú vị, tồn tại trong
kí ức của du khách khi kết thúc chuyến du lịch.
Những bộ phận hợp thành sản phẩm du lịch bao gồm
Sản phẩm du lịch bao gồm hai bộ phận: Dịch vụ du lịch và Tài nguyên du lịch
Sản phẩm du lịch = Dịch vụ du lịch + Tài nguyên du lịch
Sản phẩm du lịch gồm có: Dịch vụ lữ hành; Dịch vụ vận chuyển; Dịch vụ lưu
trú, ăn uống; Dịch vụ vui chơi, giải trí; Dịch vụ mua sắm; Dịch vụ thơng tin, hướng

dẫn; Dịch vụ bổ sung.
TNDL gồm có: Tài nguyên du lịch tự nhiên và Tài nguyên du lịch nhân văn.
Những đặc điểm của sản phẩm du lịch
Theo Nguyễn Minh Tuệ (2014): Sản phẩm du lịch về cơ bản là không cụ thể,
không tồn tại dưới dạng vật thể. Thật ra, sản phẩm du lịch là một kinh nghiệm du
lịch hơn là một món hàng cụ thể, mặc dù trong cấu thành của nó có cả hàng hóa
(chiếm khoảng từ 10 – 20%). Do vậy, việc đánh giá, kiểm tra chất lượng sản phẩm
du lịch rất khó khăn, vì thường mang tính chủ quan và phần lớn khơng phụ thuộc
vào người kinh doanh, mà phụ thuộc vào khách du lịch. Chất lượng sản phẩm du
lịch được xác định dựa vào sự chênh lệch ở mức độ kỳ vọng và mức độ cảm nhận
về chất lượng của khách du lịch.


11

Sản phẩm du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng đặc biệt của du khách
(nhu cầu thưởng thức cái đẹp, nhu cầu tìm hiểu giá trị văn hóa,…). Mặc dù trong
cấu thành sản phẩm du lịch có những hàng hóa và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu
ăn ở, đi lại của con người, nhưng mục đích chính của chuyến đi không nhằm vào ăn,
ở mà là để giải trí, tìm hiểu, nâng cao tầm hiểu biết,… Vì vậy, cần phải chú trọng
vào nhu cầu của du khách để họ thấy hài lòng.
Sản phẩm du lịch được tạo ra thường gắn liền với yếu tố tài nguyên nên không
thể dịch chuyển được. Trên thực tế, không thể mang sản phẩm du lịch đến nơi của
du khách, mà du khách phải đến nơi có sản phẩm du lịch để thỏa mãn các nhu cầu
của mình thơng qua việc tiêu dùng sản phẩm du lịch. Đặc điểm này là một trong
những nguyên nhân gây ra khó khăn cho các doanh nghiệp du lịch trong việc tiêu
thụ sản phẩm.
Việc tiêu dùng sản phẩm du lịch diễn ra cùng một thời gian và địa điểm sản
xuất ra chúng. Do đó, sản phẩm du lịch không thể cất đi, không thể dư trữ được như
các mặt hàng khác. Do vậy, để tạo ra sự nhịp nhàng giữa sản xuất và tiêu dùng còn

gặp nhiều khó khăn. Việc thu hút khách du lịch nhằm tiêu thụ sản phẩm du lịch là
vấn đề vô cùng quan trọng đối với các nhà kinh doanh du lịch.
Việc tiêu dùng sản phẩm du lịch có tính thời vụ. Đây là hiện tượng lúc thì
cung khơng thể đáp ứng được nhu cầu, lúc thì cầu lại khơng đáp ứng được cung.
Nguyên nhân chính là trong du lịch, lượng cung khá ổn định trong thời gian dài, còn
nhu cầu của du khách thì thường xuyên thay đổi, dẫn tới sự chênh lệch giữa cung và
cầu.
* Khái niệm về văn hóa
Theo Trần Thúy Anh (2016): Văn có nghĩa gốc là làm cho đẹp hơn. Hóa có
nghĩa gốc là biến đổi, biến hóa. Văn hóa là biến đổi cho thành đẹp: làm đẹp ngơn
ngữ trong văn học, làm đẹp trong trang trí, kiến trúc, nghệ thuật, làm đẹp trong lối
sống, cuộc sống,…
Đẹp cơ thể: trang điểm, làm thơm, tập thể dục,…
Đẹp món ăn: bày biện, nấu nướng,…
Đẹp trang phục: quần áo, chất liệu, nghệ thuật may mặc, thiết kế,…


12

Đẹp trong ở, cư trú: trang trí nội ngoại thất, vệ sinh, cảnh quan môi trường,…
Đẹp trong sự đi lại: giày dép, thuyền bè, xe cộ,…
Cuộc sống có mn vàn biểu hiện của cái Đẹp: đẹp trong thể thao, giao tiếp
hành xử, kinh doanh,… Đẹp đã bao hàm trong nó cả Chân - Thiện – Mĩ, có cả sự
trung thực, sự tốt lành, lợi ích, hiệu quả,… K. Marx cũng cho rằng, văn hóa là sáng
tạo của con người theo quy luật cái đẹp
* Khái niệm về du lịch văn hóa
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới, “Du lịch văn hóa bao gồm các hoạt động của
những người với động cơ chủ yếu là nghiên cứu, khám phá về văn hóa như các
chương trình nghiên cứu, tìm hiểu về nghệ thuật biểu diễn, về các lễ hội và các sự
kiện văn hóa khác nhau, thăm các di tích và đền đài, du lịch nghiên cứu thiên nhiên,

văn hóa hoặc nghệ thuật dân gian và hành hương”.
Theo Hội đồng Quốc tế các di chỉ và di tích, “Du lịch văn hóa là loại hình du
lịch mà mục tiêu là khám phá những di tích và di chỉ. Nó mang lại những ảnh
hưởng tích cực bằng việc đóng góp vào việc duy tu, bảo tồn. Loại hình này trên
thực tế đã minh chứng cho những nổ lực bảo tồn và tôn tạo, đáp ứng nhu cầu cộng
đồng vì những lợi ích văn hóa – kinh tế - xã hội”.
Theo Luật du lịch (2017), “ Du lịch văn hóa là loại hình du lịch được phát
triển trên cơ sở khai thác giá trị văn hóa, góp phần bảo tồn và phát huy giá trị văn
hóa truyền thống, tơn vinh giá trị văn hóa mới của nhân loại”.
“Lấy văn hóa làm điểm tựa, du lịch văn hóa mang sứ mệnh tơn vinh và bảo vệ
các giá trị văn hóa tốt đẹp của con người. Lấy du lịch làm cầu nối, văn hóa được
làm giàu thêm thông qua sự tiếp xúc, tiếp biến, giao lưu, lan tỏa, tiếp nhận và hội tụ
tinh hoa văn hóa các dân tộc. Du lịch văn hóa khơng chỉ đem lại lợi ích về kinh tế
mà cịn góp phần giáo dục tình u Tổ quốc, thúc đẩy tích cực sự phát triển xã hội”
(Trần Thúy Anh et al., 2016).
* Sản phẩm du lịch văn hóa
Con người sáng tạo ra văn hóa, bởi vậy mọi sản phẩm văn hóa đều thuộc về
con người. Sản phẩm văn hóa được sinh ra trước sản phẩm du lịch.


13

Một sản phẩm du lịch trước hết phải là một sản phẩm văn hóa. Nó sẽ trở
thành sản phẩm du lịch khi được sử dụng vào hoạt động kinh doanh du lịch nhằm
thỏa mãn các nhu cầu của du khách. Tất cả các sản phẩm du lịch đều là sản phẩm
văn hóa, nhưng khơng phải mọi sản phẩm văn hóa đều phải là hay phải trở thành
sản phẩm du lịch. Nhiều sản phẩm văn hóa khơng nên/ khơng thể khai thác trong
kinh doanh du lịch được.
Sản phẩm du lịch văn hóa vốn là một sản phẩm văn hóa, được đưa vào hoạt
động kinh doanh du lịch, là một yếu tố hợp thành của chương trình du lịch văn hóa

để thỏa mãn yêu cầu mà du khách tham gia loại hình du lịch địi hỏi. Xuất xứ là sản
phẩm văn hóa, nhưng sản phẩm du lịch văn hóa mang nhiều, thậm chí là phần lớn
các đặc trưng của sản phẩm du lịch. Chúng đã trở thành hàng hóa để kinh doanh,
đem lại lợi nhuận về kinh tế. Sản phẩm du lịch văn hóa là sản phẩm du lịch được
khai thác và sử dụng trong các chương trình du lịch văn hóa (Trần Thúy Anh, et al.,
2016).
* Những đặc trưng của văn hóa
Theo Trần Ngọc Thêm (1996), văn hóa có các đặc trưng sau:
Tính hệ thống: là đặc trưng hàng đầu của văn hóa. Chính nhờ tính hệ thống mà
văn hóa, với tư cách là một đối tượng bao trùm mọi hoạt động của xã hội, thực hiện
được một trong ba chức năng cơ bản của mình là chức năng tổ chức xã hội. Chính
văn hóa thường xun làm tăng độ ổn định của xã hội, cung cấp cho xã hội những
phương tiện cần thiết để ứng phó với mơi trường tự nhiên và xã hội của mình.
Tính giá trị: Văn hóa có nghĩa là “ trở thành đẹp, thành có giá trị”. Văn hóa
chỉ chứa cái đẹp, chứa các giá trị. Nó là thước đo mức độ nhân bản của xã hội và
con người. Đặc trưng tính giá trị cho phép phân biệt văn hóa với hậu quả của văn
hóa hoặc những hiện tượng phi văn hóa. Các giá trị văn hóa theo chất liệu có thể
chia thành giá trị vật chất và giá trị tinh thần, theo ý nghĩa có thể chia thành giá trị
sử dụng, giá trị đạo đức và giá trị thẩm mĩ (chân, thiện, mĩ); theo thời gian có thể
chia thành giá trị vĩnh cửu và giá trị nhất thời. Trong các giá trị nhất thời lại có thể
phân biệt giá trị lỗi thời, giá trị hiện hành và giá trị đang hình thành. Sự phân biệt
các loại giá trị theo thời gian cho phép ta có được cái nhìn biện chứng và khách


14

quan trong việc đánh giá tính giá trị của sự vật, hiện tượng, tránh được những xu
hướng cực đoan – phủ nhận sạch trơn hoặc tán dương hết lời.
Tính lịch sử: Tính lịch sử của văn hóa thể hiện ở chỗ nó bao giờ cũng hình
thành trong một q trình và được tích lũy qua nhiều thế hệ. Tính lịch sử tạo cho

văn hóa một bề dày, một chiều sâu và chính nó buộc văn hóa thường xun tự điều
chỉnh, tiến hành phân loại và phân bố các giá trị. Tính lịch sử của văn hóa được duy
trì bằng truyền thống văn hóa. Truyền thống là cơ chế tích lũy và truyền đạt kinh
nghiệm qua thời gian và không gian trong cộng đồng. Truyền thống văn hóa là
những giá trị tương đối ổn định (những kinh nghiệm tập thể) thể hiện dưới những
khn mẫu xã hội được tích lũy và tái tạo trong cộng đồng người qua không gian và
thời gian và được cố định hóa dưới dạng ngơn ngữ, phong tục, tập quán, nghi lễ,
luật pháp, dư luận,…
Tính nhân sinh: Văn hóa là một hiện tượng xã hội, là sản phẩm hoạt động thực
tiễn của con người. Nói một cách hình tượng, văn hóa là cái tự nhiên đã được biến
đổi dưới tác động của con người, là phần “phần giao” giữa tự nhiên và con người.
Đặc trưng này cho phép phân biệt văn hóa với những giá trị tự nhiên chưa mang dấu
ấn sáng tạo của con người.
1.1.2. Ý nghĩa của văn hóa đối với phát triển du lịch
Văn hóa và du lịch là hai thực thể gắn bó tạo thành một chỉnh thể thống nhất
trong hoạt động kinh doanh du lịch. Du lịch là một ngành kinh tế có định hướng tài
nguyên rõ rệt, hay nói cách khác du lịch chỉ có thể phát triển trên cơ sở khai thác
các giá trị tài nguyên du lịch. Các giá trị văn hóa được xem là dạng tài nguyên du
lịch để khai thác tạo ra các sản phẩm du lịch hấp dẫn, khác biệt và có khả năng cạnh
tranh. Cùng với tài nguyên tự nhiên, tài nguyên văn hóa là một trong những điều
kiện đặc trưng cho việc phát triển du lịch của một địa phương, vùng, quốc gia. Giá
trị những di sản văn hóa cùng với các thành tựu về kinh tế, chính trị, xã hội, cơ sở
văn hóa nghệ thuật, bảo tàng... là đối tượng cho du lịch khai thác và sử dụng.
Những tài nguyên này không chỉ tạo ra môi trường và điều kiện cho du lịch phát
sinh và phát triển, mà còn quyết định quy mô, thể loại, chất lượng và hiệu quả của
hoạt động du lịch. Văn hóa có ý nghĩa to lớn trong việc phát triển du lịch từ các loại


15


hình, sản phẩm du lịch đến cung cách phục vụ du lịch. Như vậy, văn hóa là một
trong hai thành tố cơ bản trong mọi hoạt động du lịch, là yếu tố chủ yếu trong phát
triển du lịch. Du lịch và văn hóa có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nội hàm của
văn hóa và du lịch có mối quan hệ gắn bó trong một chỉnh thể thống nhất của mọi
hoạt động du lịch, văn hóa là một trong những động lực quan trọng làm nên nền
tảng để phát triển du lịch bền vững.
1.1.3. Tiêu chuẩn đánh giá văn hóa phục vụ mục đích du lịch
Tài ngun du lịch văn hóa là loại tài nguyên có nguồn gốc từ lịch sử văn hóa
của một quốc gia, dân tộc, có giá trị nhân văn do con người sáng tạo ra. Khi đánh
giá tài nguyên du lịch văn hóa phục vụ mục đích du lịch, ta cần đánh giá dựa trên cơ
sở những giá trị đặc điểm nổi bật của của từng di tích, từng loại tài nguyên và khả
năng khai thác cho mục đích phát triển du lịch của của từng di tích, từng loại tài
ngun. Khi đánh giá có thể sử dụng các tiêu chuẩn sau:
Vị trí, tên gọi, diện tích, cảnh quan: Xác định vị trí, diện tích lãnh thổ, tên gọi,
di tích, giá trị về phong cảnh. Khoảng cách giữa vị trí của di tích với thị trường cung
cấp khách cũng như các chủng loại và chất lượng đường giao thơng, các loại
phương tiện giao thơng có thể hoạt động. Khoảng cách tới các di tích văn hóa và tự
nhiên du lịch khác.
Lịch sử hình thành và phát triển gồm thời gian, đặc điểm của thời kỳ lịch sử
khởi dựng và những lần trùng tu lớn.
Quy mô, kiểu cách, các giá trị kiến trúc, kỹ thuật, niên đại kiến trúc, mỹ thuật.
Giá trị cổ vật (cả về số lượng lẫn chất lượng), vật kỷ niệm và bảo vật quốc gia.
Nhân vật được tôn thờ và những người có cơng xây dựng, trùng tu.
Những tài ngun nhân văn phi vật thể gắn với di tích: các giá trị văn học,
phong tục, tập quán, lễ hội.
Thực trạng tổ chức, quản lý bảo vệ, tôn tạo và khai thác di tích.
Thực trạng chất lượng ở khu vực di tích.
Giá trị được xếp hạng: quốc tế, quốc gia, địa phương, thời gian được xếp hạng.
Đánh giá chung về những giá trị, đặc điểm nổi bật cũng như khả năng khai
thác cho mục đích phát triển du lịch.



16

Việc kiểm kê, đánh giá của các tài nguyên du lịch văn hóa phải được tiến
hành kiểm kê, đánh giá về mặt số lượng (số lượng cụ thể của từng loại, tổng số
lượng mật độ), chất lượng của từng thành tố của di tích và các cấp bậc xếp loại
(quốc tế, quốc gia, vùng, địa phương), phương pháp đánh giá cho từng loại di tích,
các dạng tài nguyên du lịch nhân văn phi vật thể sẽ là cơ sở cho việc đánh giá từng
loại tài nguyên và là cơ sở cho việc thực hiện đánh giá tổng thể tài nguyên phát triển
du lịch của vùng, của các địa phương.
Việc đánh giá nguồn tài nguyên du lịch văn hóa nói chung được tiến hành
theo các kiểu: đánh giá bằng cảm quan trên cơ sở kết quả điều tra về số lượng cũng
như chất lượng tài nguyên và đánh giá thông qua sức hấp dẫn với du khách.
Riêng các loại tài nguyên văn hóa vật thể có thể đánh giá theo phương pháp
xây dựng thang, bậc điểm về đánh giá mức độ thuận lợi cho phát triển du lịch và
mức độ bảo vệ, phát huy giá trị của từng di tích cũng như các di tích. Thang điểm
có thể đánh giá 4 bậc: loại rất tốt (4 điểm), loại tốt (3 điểm), loại khá (2 điểm), loại
trung bình (1 điểm) và theo hệ số 1, 2, 3 theo các mức độ rất thuận lợi, thuận lợi,
thuận lợi trung bình và khơng thuận lợi.
Việc đánh giá theo thang điểm cũng chỉ đạt mức chính xác tương đối, vì chỉ
đánh giá được các giá trị chung của di tích cịn chưa thấy rõ được thực trạng của
bảo vệ, tôn tạo và khai thác di tích có hợp lý và bền vững hay khơng. Đồng thời
phương pháp này cịn mang tính chủ quan.
Để đánh giá tổng hợp các loại tài nguyên du lịch nhân văn cùng với việc đánh
giá chi tiết còn cần đánh giá tổng hợp về số lượng các di tích lịch sử văn hóa của
vùng hoặc địa phương có thuận lợi cho hoạt động du lịch hay không.
Sau khi điều tra và đánh giá từng loại tài nguyên, tổng hợp các loại tài
nguyên cần có nhận xét, đánh giá chung về tiềm năng, thực trạng khai thác chung
của tài nguyên, khẳng định những mức độ thuận lợi, sức hấp dẫn của tài nguyên có

khả năng đáp ứng cho việc phát triển du lịch, cần được đầu tư khai thác, bảo vệ và
tôn tạo, là cơ sở cho xây dựng và phát triển các hệ thống lãnh thổ du lịch. Việc đánh
giá tài nguyên du lịch văn hóa cũng cần xác định rõ những hạn chế về số lượng,
chất lượng của các loại tài nguyên cho phát triển du lịch, cũng như cần chỉ rõ những


×