Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤTVÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY XÂY DỰNG SỬA CHỮA NHÀ CỬA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.14 KB, 33 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤTVÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY XÂY DỰNG SỬA CHỮA NHÀ CỬA- BỘ VĂN
HOÁ.
I- Đặc điểm chung của công ty xây dựng và sửa chữa nhà cửa- Bộ Văn Hoá
( XD & SCNC).
1- Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty XD & SCNC thành lập ngày 21/2/1986 theo quyết định số 54/QĐ/PTTH
của chủ nhiệm uỷ ban phát thanh truyền hình Việt Nam, trên cơ sở tổ chức lại đội công
trình trực thuộc văn phòng uỷ ban. Đội có 27 lao động chủ yếu là công nhân nề, mộc tay
nghề bậc 4-5/7 và 1 trung cấp kỹ thuật, không có kỹ sư xây dựng làm nhiệm vụ sửa chữa
nhà cửa và xây dựng nhỏ, hưởng lương bao cấp tại quĩ lương văn phòng. Tài sản cố định
hiện có khoảng 700.000đ (thời điểm 1986), trang thiết bị không có gì đáng kể, vốn không
có. Đội công trình đang đứng trước nguy cơ giảm biên chế, Theo 176, phải giải thể do đó
số lao động trên sẽ lâm vào tình trạng thất nghiệp.
Việc tổ chức lại đội công trình, thành lập công ty XD & SCNC lúc đó là sự cần thiết
vì: nhiệm vụ XD & SCNC của uỷ ban phát thanh truyền hình Việt Nam và thị trường xã
hội có yêu cầu rất lớn, trong khi đó người lao động lại thất nghiệp. Nhưng nếu không tổ
chức thành doanh nghiệp thì không thể tồn tại theo cơ chế bao cấp hưởng quĩ lương hành
chính tại văn phòng được. Phương án tổ chức lại, thành lập công ty là đúng nhưng thời
điểm này tình hình kinh tế-xã hội đang lâm vào khủng hoảng trầm trọng, sự nghiệp đổi
mới về cơ chế quản lý từ bao cấp sang thị trường mới bắt đầu trên văn bản, nghị quyết
chưa có thực tiễn. Theo quyết định 54/QĐ-PTTH, Công ty XD & SCNC là doanh nghiệp
Nhà Nước, có đầy đủ tư cách pháp nhân và hạch toán kinh tế độc lập. Nhưng theo cơ chế
mới, nền kinh tế chuyển sang kinh tế thị trường, thực hiện hạch toán không được chế độ
đầu tư cơ bản ban đầu như các doanh nghiệp thành lập trước năm 1986.
Từ điểm xuất phát trên Cty đã định hướng sản xuất kinh doanh đi thẳng vào thực
hiện cơ chế mới, xây dựng bộ máy tổ chức gọn nhẹ, tập trung xây dựng đội ngũ quản lý có
trình độ năng lực đáp ứng được yêu cầu mới của thị trường, tích cực khai thác công việc
làm, tận dụng các nguồn lực của các tổ chức , cá nhân và các thành phần kinh tế trong Xã
hội để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh (nguồn vốn, lao động, thiết bị vật tư ...) có
hiệu quả. Nhờ định hướng đúng mà qua 15 năm hoạt động sản xuất kinh doanh, Cty đã đạt


được nhiều thành tích, tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường một cách vững chắc.
Đến nay, Công ty đã có đủ năng lực đảm bảo cho việc nhận thầu thi công công trình trên
phạm vi cả nước. Kể từ khi thành lập đến nay, Công ty XD&SCNC đã tham gia thi công
nhiều công trình lớn cho các nghành, địa phương trong cả nước (nhà văn hoá Hà Giang,
Viện Kiểm Soát Bảo Yên Lào Cai, Trường Đại học hàng hải ....) đạt chất lượng tốt, đảm
bảo kỹ mỹ thuật và giá trị kinh tế, uy tín với nhiều đơn vị, chủ đầu tư. Cũng nhờ có định
hướng đúng và sự cố gắng của ban lãnh đạo cũng như các cán bộ CNV tích cực khai thác
công việc làm, tận dụng và phát huy hết tiềm năng của nguồn vốn, thiết bị, lao động nhằm
tạo ra những sản phẩm, công trình kiến trúc cho xã hội, đảm bảo việc sản xuất kinh doanh
của công ty đạt hiệu quả kinh tế đạt hiệu qủa kinh tế cao. Trên cơ sở đóng góp ngày càng
nhiều cho Nhà nước và khồng ngừng nâng cao đời sống vật chất - tinh thần cho cán bộ
công nhân viên nên Công ty XD & SCNC đã đạt được những thành quả:
- Doanh thu hàng năm tăng 20% đến nay khoảng hơn 10 tỉ đồng / năm.
- Vốn pháp định từ 700.000đ (năm 1986) đến nay tăng lên 1.200.000đ trong đó: vốn cố
định: 427.000.000đ, vốn lưu động 773.000.000đ và có khoảng hơn 4 tỉ đồng đầu tư trong
hàng chục công trình đang thi công.
- Công ty hiện có 60 cán bộ công nhân viên quản lý và hơn 400 lao động hợp đồng theo các
hình thức: dài hạn, theo việc, theo mùa vụ... Có 78% trong số cán bộ quản lý và chỉ đạo thi
công tốt nghiệp đại học các ngành kỹ thuật và nghiêp vụ.
- Hàng năm giao nộp nhà nước từ 400-500 triệu đồng.
- Lương cán bộ công nhân viên bình quân tháng đạt 700-800.000đ/người.
- Chấp hành tốt Pháp luật Nhà nước và các qui định của ngành xây dựng cơ bản, chưa vi
phạm Pháp luật.
Từ uỷ ban PTTH Việt Nam- sang Bộ thông tin, Bộ văn hoá thông tin thể thao du
lịch, nay là Bộ văn hoá thông tin. Công ty được thành lập lại thành doanh nghiệp nhà nước
qua xét duyệt nghị định 388/HĐBT tại quyết định số 301/QĐ ngày 25/3/1993 và thông báo
số 60của Chính phủ, Công ty được Bộ xây dựng cấp giấy phép kinh doanh số 106253, khi
thực hiện Quyết định 19/2000-QĐTTg, ngày 3/2/2000 Bộ trưởng Bộ VHTT đã có quyết
định12/VHTT ban hành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cho Công ty như sau:
- Xây dựng, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp các công trình xây dựng dân dụng, nhà xưởng, trụ

sở, doanh trại, các công trình phục vụ phát triển sự nghiệp văn hoá thông tin và các ngành
nghề khác của nền kinh tế quốc dân.
- Sửa chữa, nâng cấp các công trình văn hoá-thông tin; tu bổ, phục chế các di tích.
- Xây dựng các công trình phát triển hạ tầng, văn hoá ở nông thôn (công trình điện, đường
giao thông, trường học, công trình thuỷ lợi, cầu, cống, kè, đập, hồ nước, kênh mương, đê
điều, trạm, trại nông, lâm, ngư nghiệp.)
- Xây dựng các công trình phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị (nền, móng, đóng ép cọc, giao
thông nội thị, hệ thống cấp thoát nước, bảo vệ môi trường).
- Hoàn thiện trang trí nội thất, ngoại thất, tạo cảnh quan kiến trúc, lắp đặt điện, nước, thiết bị
các loại công trình.
- Sản xuất kinh doanh dụng cụ, vật tư, vật liệu xây dựng (ngoài xi măng).
2- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
Trong thời kỳ mới của nền kinh tế thị trường nhiều thành phần có sự quản lý của
Nhà nước, qua sự biến động của Công ty XD & SCNC để nâng cao hiệu quả trong sản xuất
kinh doanh đòi hỏi bộ máy quản lý của Công ty phải được củng cố, kiện toàn với cơ cấu
đơn giản, hiệu quả cao. Mặt khác, đội ngũ quản lý phải thể hiện sự nhạy bén, năng động
qua khâu tiếp thị, tìm kiếm công việclàm cho cơ quan. Vì vậy, cho đến nay bộ máy quản lý
của Công ty XD & SCNC được tổ chức như sau:
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY:
- Giám đốc Công ty do Bộ trưởng Bộ VHTT quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật. Giám đốc là người đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách
nhiệm trước Nhà nước và người bổ nhiệm mình về điều hành hoạt động của Công ty. Giám
đốc Công ty là người có quyền điều hành cao nhất trong Công ty.
- Phó giám đốc Công ty do Bộ trưởng Bộ VHTT quyết định bổ nhiệm, là người giúp việc
Giám đốc Công ty theo sự phân công của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Pháp luật và
Giám đốc về nhiệm vụ được Giám đốc phân công.
- Kế toán trưởng Công ty: do Bộ trưởng Bộ VHTT quyết định bổ nhiệm, là người giúp Giám
đốc Công ty chỉ đaọ tổ chức thực hiện công tác kế toán theo qui định của Pháp luật.
- Trưởng phòng hành chính tổng hợp: do Giám đốc Công ty quyết định bổ nhiệm, có trách
nhiệm giúp việc cho Giám đốc duy trì chế độ làm việc chung của khối văn phòng Công ty

và thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức hành chính quản trị của văn phòng.
Ngoài ra Công ty còn có các đơn vị sản xuất gồm:
+ Các xí nghiệp nội bộ.
Phó Giám
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
Phòng
QTKD
Phòng kế
toán
Phòng hành
chính tổng hợp
Công
trường
Tổ chức cán bộ
lao động tiền
Xưởng sản
xuất vật

nghiệp
Hành chính quản
trị văn thư
Đội lắp đặt điện
nước
Bảo vệ
Lái xe
Sản xuất mộc
Cửa hàng d/vụ
giới thiệu
Văn phòng đại diện ở các địa phương
+ Các công trường.

+ Các tổ đội sản xuất.
+ Các xưởng sản xuất vật liệu.
+ Các cửa hàng giới thiệu sản phẩm.
+ Các chi nhánh, văn phòng đại diện tại địa phương.
Giám đốc Công ty quản lý, điều hành các đơn vị thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh theo cơ chế cụ thể. Giám đốc trực tiếp quản lý các đơn vị sản xuất theo nguyên tắc
trực tuyến và cá nhân chịu trách nhiệm trước việc mình làm. Giám đốc Công ty thực hiện
chế độ uỷ quyền bằng văn bản đối với những người thuộc quyền quản lý theo đúng Pháp
luật. Người được uỷ quyền phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Pháp luật Nhà nước và
Giám đốc Công ty về những việc của mình. Trên cương vị công tác được phân công thì
người lao động chịu trách nhiệm đến kết quả cuối cùng về việc mình làm trước cấp trên và
trước Pháp luật Nhà nước.
3- Đặc điểm sản xuất xây dựng của Công ty XD & SCNC- Bộ văn hoá:
Công ty XD & SCNC là một Công ty thuộc Bộ VHTT. Công ty xây dựng các công
trình dân dụng, sửa chữa và trang trí nội thất công trình dân dụng, tu bổ và phục chế di tích
các công trình văn hoá. Là một công ty trực thuộc Bộ, công ty thực hiện chế độ hạch toán
độc lập, tự chủ tài chính trong kinh doanh, có đầy đủ tư cách pháp nhân có con dấu riêng,
có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng công thương khu vực II - Hà Nội. Công ty được tự chủ
về kế hoạch sản xuất, có đủ tư cách pháp nhân đứng ra ký kết hợp đồng xây dựng, mua bán
vật tư, cung cấp sản phẩm, lao vụ.
Do đặc điểm của ngành xây dựng và các sản phẩm xây dựng cơ bản nên qui trình
sản xuất của Công ty có đặc điểm phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau ( điểm dừng
kỹ thuật). Mỗi công trình đều có dự toán, thiết kế riêng và thi công ởcác địa điểm khác
nhau. Thường thì qui trình sản xuất của các công trình như sau: giai đoạn khảo sát thiết kế,
giai đoạn sau nền, giải quyết mặt bằng, đào đất, làm móng, xây thô và hoàn thiện. Mỗi giai
đoạn đều tiêu hao định mức nguyên vật liệu, tiêu phí nguyên vật liệu trực tiếp. Đây là chi
phí chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành công trình xây dựng, nó chiếm khoảng 75% tổng chi
phí sản xuất.
Các đội xây dựng trực thuộc Công ty khi nhận khoán công trình sẽ căn cứ vào dự
toán thiết kế, định mức vật tư lập cho công trình để mua vật tư và chuyển hoá đơn chứng

từ về, đội trưởng là người đại diện, thay mặt công ty ký hợp đồng mua nguyên vật liệu và
có thể ký hợp đồng thuê máy thi công tại địa phương nơi thi công công trình do vậy tiết
kiệm được chi phí vân chuyển, hạ giá thành. Để tổ chức quản lý chi phí cũng như kiểm tra
định mức tiêu hao chi phí, kế toán Công ty ghi sổ theo hình thức nhật ký - sổ cái.
4- Tổ chức công tác kế toán tại Công ty XD & SCNC:
a- Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty:
Cùng với việc hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý trong công ty, bộ maý kế toán
công ty cũng được hoàn thiện tổ chức toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý nhằm đảm bảo
phục vụ cho công tác kế toán được tốt, cung cấp chính xác thông tin cho người quản lý.
Sơ đồ bộ máy kế toán công ty XD & SCNC.
- Kế toán trưởng: thay mặt Nhà nước giám sát tài chính và các hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty, chỉ đạo trực tiếp hoạt động của phòng kế toán.
- Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ toàn bộ các chứng từ phát sinh trong kỳ kế toán, xác định
sản phẩm dở dang để tính gía thành khối lượng sản phẩm hoàn thành, lập cá báo cáo, biểu
kế toán. Kế toán tổng hợp giữ bảng tổng hợp chứng từ, nhật ký sổ cái và các sổ chi tiết chi
phí sản xuất từng công trình.
- Kế toán thanh toán: chịu trách nhiệm thu chi, tồn quĩ số tài khoản tiền mặt, tiền gửi đồng
thời là kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội . Có nhiệm vụ tổng hợp tình hình sử dụnglao
động, quĩ lương, lập bảng phân bổ tiền lương cho toàn Công ty, tính và thanh toán tiền
lương, bảo hiểm xã hội. Kế toán thanh toán còn theo dõi tình hình tăng, giảm, khấu hao tài
sản cố định.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng: chịu trách nhiệm giao dịch với ngân hàng, theo dõi số dư tài
khoản tiền gửi còn theo dõi tình hình thu nộp thuế và việc thanh toán với người mua.
Cùng với kế toán Công ty còn có kế toán đội: nhiệm vụ là theo dõi tiền tạm ứng từ
Công ty về vông trình, viết phiếu nhập xuất kho, trích lương, chia lương, vào sổ sách đúng
qui định. Cuối kỳ tập hợp chi phí kèm các chứng từ, hoá đơn gốc gửi cề phòng kế toán
Công ty.
a- Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty XD & SCNC :
Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty là hình thức kế toán nhật ký - sỗ cái
gồm:

- Chứng từ gốc.
- Bảng tổng hợp chứng từ gốc.
- Sổ nhật ký - sổ cái.
- Các sổ chi tiết.
Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán ghi vào bảng tổng hợp chứng từ gốc. Từ bảng
tổng hợp chứng từ gốc kế toán ghi vào nhật ký - sổ cái và các sổ chi tiết.
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán tiền
gửi ngân hàng
Kế toán
thanh toán
Kế toán
tổng hợp
- Nhật ký - sổ cái là sổ hoạch toán tổng hợp duy nhất, trong đó kết hợp phản ánh theo thời
gian và theo hệ thống. Tất cả các tài khoản mà doanh nghiệp sử dụng được phản ánh cả 2
bên Nợ - Có trên cùng một vài trang sổ, căn cứ để ghi vào sổ là chứng từgốc hoặc bảng
tổng hợp chứng từ gốc, mỗi chứng từ ghi một dòng vào nhật ký - sổ cái.
- Sổ chi tiết: nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý cụ thể với từng loại nghiệp vụ phát sinh cụ thể
như: tài sản, vật liệu, hàng hoá, thành phẩm... các đơn vị phải mở sổ kế toán chi tiết. Đây là
loại sổ kế toán dùng để ghi chi tiết các sự việc đã ghi trên sổ kế toán tổng hợp nhằm phục
vụ yêu cầu của công tác quản lý, kiểm tra và phân tích.
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày (hoặc định kỳ)
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
Với cách thức tổ chức như vậy, phù hợp với đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản.
Do đó, hàng năm Công ty đã hoàn thành những khối lượng xây dựng tương đối lớn với
chất lượng, mỹ thuật cao.
Chứng từ gốc
Sổ chi

tiết
Sổ
quĩ
Bảng tổng hợp chứng từ
Bảng
tổng hợp
chi tiết
Nhật ký - Sổ cái
Báo cáo kế toán
II- Thực tế kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty XD & SCNC - Bộ văn hoá:
A- Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
1- Đặc điểm chi phí sản xuất phát sinh tại Công ty:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm khoảng 70-75%. Khi các đội thi công công trình,
nếu cần máy móc thi công thì sẽ ký hợp đồng thuê ngoài vì hiện nay khoa học kỹ thuật đã
đang và rất phát triển nên trong ngành xây dựng cơ bản có rất nhiều loại máy móc thi công
hiện đại nhập từ nước ngoài vào, nó giúp đỡ rất lớn cho người lao động nhưng giá của
những máy móc đó rất cao nếu công ty đầu tư đủ tiền để mua máy thì sẽ khấu hao rất lâu
mà lại không kinh tế ( thi công công trình ở nhiều địa phương khác nhau trong cả nước). Vì
vậy, công ty sẽ ký hợp đồng thuê máy thi công với các đơn vị cho thuê ( rất sẵn trên thị
trường) chi phí này chiếm khoảng 5-7% trong giá thành.
Đối với tiền lương: khoản chi phí này chiếm tỉ trọng khá lớn trong tổng chi phí sản
xuất trong kỳ, nó chiếm khoảng 12-15% trong giá thành.
- Các chi phí gián tiếp: khoản chi phí này của công ty cũng rất phức tạp, chứa nhiều nội
dung kinh tế khác nhau như: chi phí quản lý công ty,chi phí chung của công ty... Khoản chi
phí này chiếm 3% trong giá thành.
- Các chi phí sản xuất chung: đây là toàn bộ các chi phí phục vụ cho quá trình tổ chức sản
xuất, tổ chức quản lý trong phạm vi phân xưởng sản xuất bao gồm:
+ Chi phí tiền lương, bảo hiểm, phụ cấp.
+ Chi phí khấu hao máy móc thiết bị.

+ Các khoản chi phí khác gồm: chi phí dịch vụ mua ngoài (điện thoại, điện, nước),
chi phí bằng tiền khác.
+ Các chi phí văn phòng.
2- Phân loại chi phí:
Cũng như các doanh nghiệp khác, để tạo ra sản phẩm, công ty XD – SCNC cũng
phải bỏ ra các khoản chi phí như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí máy thi công và các chi phí chung khác. Chi phí tại công ty đa dạng, nhiều
khoản mục, mỗi khoản mục gồm nhiều loại chi phí cụ thể, Để tạo điều kiện cho việc lập kế
hoạch sản xuất, giá thành dự toán, tính giá thành sản phẩm và kiểm tra tình hình thực hiện
kế hoạch, dự toán, công ty phân loại khoản mục chi phí bao gồm:
a- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ các loại nguyên vật liệu cần
thiết để tạo ra sản phẩm.
- Nguyên vật liệu chính: xi măng, vữa bê tông, sắt thép, gạch , đá , vôi , sỏi. cát...
- Vật liệu phụ: dây thép , phụ gia bê tông ... và các cấu kiện, phụ tùng thay thế, vật liệu, thiết
bị xây dựng cơ bản cần cho việc thực hiện và hoàn thành công trình. Một số công cụ, dụng
cụ trực tiếp dùng sản xuất thi công được công ty xếp vào loại này.
b- Chi phí nhân công trực tiếp: là những khoản tiền công, tiền lương được
trả theo số ngày công, công việc của công nhân trực tiếp tham gia thực hiện khối lượng
công trình.
c-Chi phí máy thi công: bao gồm chi phí cho chạy máy (xăng, dầu, mỡ), tiền lương
cho công nhân lái, phụ máy và các khoản chi phí khác như sửa chữa, khấu hao máy thi
công hoặc là chi phí thuê máy thi công.
d-Chi phí sản xuất chung: bao gồm tất cả các khoản mục chi phí khác như BHXH,
BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền lương của đội thi công, chi phí mang
tính chất phục vụ sản xuất nhưng chung cho toàn đội (chi phí điện nước, chi phí dịch vụ
khác)
3- Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty:
Xuất phát từ đặc điểm của nghành XDCB, của sản phẩm xây lắp và tình hình
thực tế của công ty với đặc điểm, qui trình công nghệ sản xuất từ khi thi công xây dựng

công trình cho tới lúc nghiệm thu bàn giao công trình, HMCT thường kéo dài. Do đó, để
đáp ứng được nhu cầu quản lý, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của kế toán là từng công
trình, HMCT.
Mỗi công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành bàn
giao đều được theo dõi chi tiết trên sổ chi phí để tập hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh
cho từng công trình, hạng mục công trình đó. Các công trình, hạng mục công trình đều
được theo dõi chi tiết trên cùng một trang sổ theo các yếu tố chi phí taọ nên giá thành sản
phẩm bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy
thi công, chi phí sản xuất chung. Số chi phí sản xuất được tổng hợp từng tháng, từng quí,
luỹ kế đến cuối quí, cuối năm. Cuối mỗi tháng, dựa trên sổ chi phí của tất cả các công
trình, kế toán tập hợp số liệu, lập bảng chi phí sản xuất trong tháng. Hết mỗi quí, từ các
bảng tổng hợp chi phí sản xuất của từng tháng trong quí làm cơ sở để tính giá thành sản
phẩm xây lắp hoàn thành trong từng tháng trong quí và lập báo cáo chi phí sản xuất, tính
giá thành mỗi quí.
Với cách tập hợp chi phí như trên và đặc điểm của ngành thì đối tượng tính giá
thành sản phẩm của công ty cũng đồng thời là đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Giá
thành sản phẩm sẽ được tính cho từng công trình, hạng mục công trình hoặc hoặc các điểm
dừng kỹ thuật hợp lý, từ đó làm cơ sở để bên A với tư cách là chủ đầu tư tạm ứng tiền cho
bên B là bên nhận thầu ( ở đây là công ty). Khi công trình hoàn thnàh bàn giao, giữa bên A
và bên B quyết toán, nghiệm thu công trình, đồng thời thanh toán nốt phần còn lại.
- Phương pháp kế toán chi phí tại công ty là kế toán chi phí theo công tình, hạng mục công
trình hay giai đoạn của công trình. Các loại sổ sách của công ty (bảng tổng hợp chứng từ
gốc, nhật ký sổ cái và các sổ chi tiết), ngoài loại ghi chép chung cho toàn công ty còn được
mở riêng cho từng công trình.
B- Thực tế kế toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm ở công ty
XD&SCNC
Với qui mô sản xuất vừa và lớn, các nghiệp vụ phát sinh nhiều do đó công ty đã chọn hình
thức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo
phương pháp kê khai thường xuyên. Để nắm được tình hình chi phí sản xuất của công ty và
phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, công ty tổ chức tập hợp chi phí sản xuất

theo các khoản mục sau:
1- Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Thông thường, đối với các công trình xây dựng thì chi phí nguyên vật liệu là loại
chi phí chiếm tỷ trọng lớn, thường từ 70 - 75% (tuỳ theo kết cấu công trình) trong giá thành
sản phẩm. Tại công ty nguyên vật liệu được sử dụng gồm nhiều chủng loại khác nhau và
được sử dụng với các mục đích khác nhau. Do đó, việc kế toán chính xác và đầy đủ chi phí
này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản
xuất thi công và đảm bảo tính chính xác trong giá thành xây dựng. Là một loại chi phí trực
tiếp nên chi phí nguyên vật liệu được kế toán trực tiếp vào từng đối tượng sử dụng (các
công trình, hạng mục công trình) theo giá thực tế của từng loại vật liệu:
Đối với vật tư do đội tự mua, giá thức tế vật tư xuất dùng được tính :
Do công ty thầu xây dựng ở các địa điểm khác nhau nên các đội ở xa thường
tự mua nguyên vật liệu, vật tư.
Khi nhận thầu công trình với bên A, công ty giao công trình chio một đội xây
dựng (xí nghiệp) thuộc công ty để xây dựng công trình. Bên A sẽ chuyển về tài
khoản của công ty một số vốn để xây dựng công trình đó.
Căn cứ vào kế hoạch mua vật tư, đội trưởng viết “Giấy đề nghị tạm ứng” gửi
lên kế toán của công ty để xin tạm ứng, giám đốc duyệt tạm ứng, kế toán thanh toán
viết phiếu chi, nhân viên đội tiến hành mua vật tư.
Giấy đề nghị tạm ứng có mẫu sau
Đ/vị: Cty XD-SCNC Mẫu số 03TT(Ban hành theo QĐ số
1141/tc/QĐ/CĐKT ngày 01/11/95 của BTC)
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 4/12/2000
Kính gửi: Ông giám đốc Công Ty
Chi phí thu mua
vận chuyển
+
Giá mua ghi trên
hoá đơn

=
Giá thực tế vật tư
công trình
Tên tôi là: Phạm thị Thuỷ
Địa chỉ: Xí nghiệp 5
Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 151.187.633đ
(Bằng chữ: Một trăm năm mốt triệu, một trăm tám bảy ngàn, sáu trăm ba mươi ba
đồng)
Lý do tạm ứng: Mua NVL cho công trình Đại học hàng hải-Hải phòng.
Thời hạn thanh toán: 31/12/2000
Thủ trưởng đvị Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người tạm ứng
(ký, ghi họ tên) (ký, ghi họ tên) (ký, ghi họ tên) (ký, ghi họ tên)
Căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng được duyệt, kế toán thanh toán viết phiếu chi tiền
mặt
PHIẾU CHI
Ngày 4/12/2000
Tên người nhận: Phạm thị Thuỷ
Địa chỉ: Xí nghiệp 5
Lý do chi: Mua NVL cho công trình ĐHHH-Hải phòng
Số tiền:151.187.633đ
(Bằng chữ: Một trăm năm mốt triệu, một trăm tám bảy ngàn, sáu trăm ba mươi ba
đồng)
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Thủ trưởng đvị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nhận tiền
(Ký, ghi họ tên) (Ký, ghi họ tên) (Ký, ghi họ tên) (Ký, ghi họ tên)
Phiếu chi được lập thành 2 liên:
- Liên 1: chuyển cho thủ quỹ chi tiền và ghi vào sổ quĩ sau đó chuyển về kế toán tiền mặt.
- Liên 2: Giao cho người xin tạm ứng giữ.
Khi mua vật tư kế toán đội căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của người bán
để ghi phiếu nhập kho.

Số:
HOÁ ĐƠN KIÊM PHIẾU XUẤT KHO
(Liên 2: giao cho khách hàng)
Ngày 5/12/2000
Tên người mua: Anh Vịnh
Xuất tại kho: Chị Thanh
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
Tổng tiền: Sáu mươi hai triệu ba trăm ngàn đồng
Người mua Người viết hoá đơn Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký,họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
S
TT
Tên
sảnphẩm

số
Đơn
vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1 Kính trắng 5 ly m2 150 30000 4500000
2 Xi măng HP kg 20000 350 17000000
3 Thép Φ10 kg 1500 4200 6300000
4 Sơn kg 115 3000 34500000
Cộng 62300000
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 5/12/2000
Người giao hàng: Trần văn Vịnh, Trần Phú, Hải Phòng

Nhập tại kho: Trường ĐHHH-Hải phòng
Tổng tiền: sáu mươi hai triệu ba trăm ngàn đồng
Thủ trưởng Người nhận Người giao Người lập phiếu
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Khi có nhu cầu về sử dụng vật tư, kế toán công trình viết phiếu xuất
vật tư, có chữ ký của thủ trưởng đơn vị chuyển cho thủ kho để xuất vật tư
phục vụ thi công.

S
T
T
Tên vật tư M
ã
số
Đơn
vị
tính
Số lượng Đơn
giá
Thành tiền
Theo
CT
Thực
nhập
1 Kính trắng 5
ly
m2 150 30000 4500000
2 Xi măng HP kg 20000 850 17000000
3 Thép (/) 10 kg 1500 4200 6300000
4 Sơn kg 1500 30000 34500000

Cộng 62300000
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 13/12/2000
Họ tên người nhận: Tổ Hưng và Triện
Lý do xuất kho: Láng nền
Xuất tại kho: Trường ĐHHH-Hải phòng
Xuất ngày 13/12/2000
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận Thủ kho
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Hàng tháng từ các phiếu xuất kho vật tư, kế toán công trình lập bảng
chi tiết xuất vật tư sử dụng cho từng công trình gửi về phòng kế toán công ty.
S
T
Tên vật tư Mã
số
Đơn
vị
tính
Số lượng Đơn
gía
Thành tiền
Theo
CT
Thực
nhập
1 Cát đen m2 72 72 23000 1656000
2
2
Xi măng HP kg 10000 10000 850 8500000
3 Thép HP kg 500 500 4200 2100000

Cộng 12256000

×