Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ Lí LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.16 KB, 28 trang )

NHNG VN Lớ LUN CHUNG V K TON BN HNG V
XC NH KT QU BN HNG TRONG DOANH NGHIP
THNG MI.
1.Một số vấn đề chung về bán hàng và xác định kết quả
bán hàng
1.1.Khái niệm bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.1.Khái niệm bán hàng
Bán hàng là quá trình trao đổi thông qua các phơng tiện thanh toán để thực hiện
giá trị của hàng hoá ,dịch vụ. Trong quá trình đó Doanh nghiệp chuyển giao sản
phẩm, hàng hoá ,dịch vụ cho khách hàng còn khách hàng phải trả cho Doanh nghiệp
khoản tiền tơng ứng với giá bán cuả sản phẩm ,hàng hoá ,dịch vụ theo giá qui định
hoặc giá thoả thuận .Hàng hoá trong các Doanh nghiệp thơng mại là hàng hoá mua
vào để bán ra nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất ,tiêu dùng và xuất khẩu. Quá trình bán
hàng là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn bằng tiền
và hình thành kết quả kinh doanh .Quá trình bán hàng hoàn tất khi hàng hoá đợc
chuyển giao cho ngời mua và Doanh nghiệp đã thu đợc tiền bán hàng hoặc khách
hàng chấp nhận thanh toán .
Qua đó ,ta có thể khái quát đặc điểm chủ yếu của quá trình bán hàng nh sau:
- Về mặt hành vi : Có sự thoả thuận trao đổi diễn ra giữa ngời mua và ngời bán.
Ngời bán đồng ý bán ,ngời mua đồng ý mua ,ngời bán xuất giao hàng cho ngời
mua ,ngời mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền .
_ Về bản chất kinh tế :Bán hàng là quá trình thay đổi quyền sở hữu hàng hoá .Sau
khi bán hàng quyền sở hữu hàng hoá chyển cho ngời mua ,ngời bán không còn quyền
sở hữu về số hàng đã bán .
Thực hiện quá trình bán hàng ,đơn vị bán xuất giao cho khách hàng một khối lợng
hàng hoá nhất định theo thoả thuận hoặc hợp đồng đã ký kết và sẽ nhận lại từ khách
hàng một khoản tiền tơng ứng với giá bán số hàng hoá đó .Doanh thu bán hàng đợc
hình thành đó chính là nguồn bù đắp chi phí và hình thành kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp .
Về nguyên tắc chỉ khi nào chuyển quyền sở hữu hàng hoá từ đơn vị bán sang
khách hàng và khách hàng thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng mới đ-


ợc coi là bán ,lúc đó mới phản ánh doanh thu .Do đó tại thời điểm xác nhận là bán
hàng và ghi nhận doanh thu có thể doanh nghiệp thu đợc tiền hàng hoặc cũng có thể
cha thu đợc vì ngời mua mới chấp nhận trả .
1.1.2.Khái niệm kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn của
hàng bán ra (baogồm giá vốn hàng bán ,chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp)
Kết quả bán hàng của doanh nghiệp cóthể lãi hoặc lỗ .
Nếu chênh lệch thu nhập > chi phí thì kết quả bán hàng có lãi
Nếu chênh lệch thu nhập < chi phí thì kết quả bán hàng lỗ
Trờng hợp thu nhập = chi phí thì kết quả bán hàng là hoà vốn .
Việc xác định kết quả bán hàng đợc xác định vào cuối kỳ kinh doanh thờng là cuối
tháng ,cuối năm ,cuối quý tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của
mỗi doanh nghiệp .
1.2.Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng của mỗi đơn vị kinh doanh .Kết quả bán
hàng phụ thuộc vào quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .Hoạt động
của doanh nghiệp tốt thì mới dẫn đến kết quả tốt và ngợc lại .Mặt khác, kết quả bán
hàng cũng có tác động đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp ,kết quả bán hàng
tốt sẽ thúc đẩy các hoạt động của doanh nghiệp đi lên, kết quả bán hàng xấu thì hoạt
động của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hởng nhng ngừng hoạt động kinh doanh thậm chí
có thể đi tới chỗ phá sản .
Bán hàng là cơ sở để xác đinh kết quả kinh doanh ,xác định kết quả bán hàng là
căn cứ quan trọng để doanh nghiệp quyết định có tiêu thụ hàng hoá nã hay không
,bán loại hàng nào và ngừng bán loại hàng nào , trị giá bán của từng loại hàng hoá ra
sao.
Có thể nói giữa bán hàng và xác định kết quả bán hàng là mối quan hệ mật thiết.
Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp ,còn bán hàng là "phơng
tiện"trực tiếp để đạt đợc mục đích đó .
1.3.Vai trò của bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn vốn và nó là cơ sở để xác
định kết quả bán hàng .
Với các doanh nghiệp ,bán đợc hàng thì mới có thu nhập để bù đắp chi phí đã bỏ
ra và có lãi .Xác định chính xác doanh thu bán hàng là cơ sở để đánh giá các chỉ tiêu
kinh tế tài chính , trình độ hoạt động của đơn vị và thực hiện nghĩa vụ đối với ngân
sách nhà nớc .
Đối với ngời tiêu dùng công tác bán hàng đáp ứng đợc nhu cầu tiêu dùng của
khách hàng .Chỉ có thông qua bán hàng thì tính hữu ích của hàng hoá mới đợc thực
hiện và đợc xác định về mặt số lợng ,chất lợng ,chủng loại ,thời gian ,sự phù hợp với
thị hiếu ngời tiêu dùng mới đợc xác định rõ. Nh vậy bán hàng là điều kiện để tái sản
xuất xã hội .
Quá trình bán hàng còn ảnh hởng đến quan hệ cân đối giữa các ngành ,giữa các
doanh nghiệp với nhau ,tác động đến quan hệ cung cầu trên thị trờng .Công tác bán
hàng của doanh nghiệp mà tổ chức tốt ,thông suốt sẽ tác động đến hoạt động mua
hàng ,sản xuất ,dự trữ ,tạo điều kiện thúc đẩy quá trình kinh doanh tiến hành một
cách nhanh chóng đồng vốn đợc luân chuyển nhanh .Kinh doanh có lãi thì doanh
nghiệp mới có điều kiện mở rộng thị trờng ,nâng cao nghiệp vụ, trình độ quản lý và
đời sống của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp ,tạo nguồn tích luỹ quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân .Một doanh nghiệp đợc coi là kinh doanh có hiệu
quả nếu có tích luỹ và toàn bộ chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh đềuđợc bù
đắp lại bằng thu nhập về bán hàng .
Bán hàng là điều kiện vô cùng quan trọng để doanh nghiệp đứng vững trên thị tr-
ờng .Do đó công tác bán hàng cần phải đợc nắm bắt, theo dõi chặt chẽ, thờng xuyên
quá trình bán hàng từ khâu mua hàng ,dự trữ ,bán hàng ,thanh toán thu nộp kịp thời
đảm bảo xác định kết quả kinh doanh đúng tránh hiện tợng lãigiả ,lỗ thật.
1.4.Phân loại bán hàng :
1.4.1.Căn cứ vào đối tợng mua hàng ngời ta phân thành bán buôn và bán lẻ .
- Bán buôn: Đây là quá trình bán hàng cho các đơn vị sản xuất ,chế biến tạo ra sản
phẩm để bán .
Đặc trng của phơng thức bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lu thông.

Kết thúc quá trình bán hàng thì hàng hoá vẫn cha ra khỏi quá trình lu thông mà nó
vẫn đợc tiếp tục chuyển bán hoặc gia công chế biến để bán .Bán hàng theo phơng
thức này thờng bán với khối lợng lớn và có thể thanh toán trực tiếp , qua trung gian
ngân hàng , bằng đổi hàng hoặc dùng hình thức mua bán chịu
- Phơng thức bán lẻ : là giai đoạn cuối cùng của vận động hàng hoá từ nơi sản
xuất đến nơi tiêu dùng . Bán lẻ là bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng có thể là cá
nhân hay tập thể , nó phục vụ nhu cầu sinh hoạt không mang tính chất sản xuất kinh
doanh . Phơng thức bán hàng này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lu
thông và bắt đầu đi vào tiêu dùng , hay hàng hoá bán ra với số lợng ít , thanh toán
ngay và thờng là tiền mặt . Nghiệp vụ bán hàng hoàn thành trực diện với ngời mua
không cần lập chứng từ cho mỗi lần bán .
1.4.2.Căn cứ vào phạm vi bán hàng ngời ta chia thành bán hàng xuất khẩu và
bán hàng nội địa .
- Bán hàng xuất khẩu : là việc các doanh nghiệp nớc ta bán hàng cho nớc ngoài
theo các hợp đồng đã ký kết hoặc theo các hiệp định của nhà nớc .
Bán hàng nội địa : là việc bán hàng ở trong nớc thuộc phạm vi quốc gia .
1.5.Các phơng thức về bán hàng và thủ tục chứng từ về bán hàng .
1.5.1.Phơng thức bán buôn :
1.5.1.1.Bán buôn vận chuyển thẳng: là trờng hợp hàng hoá bán cho bên mua đợc
giao thẳng từ kho của bên cung cấp hoặc giao thẳng từ bến cảng nhà ga chứ không
qua kho của công ty. Bán buôn vận chuyển thẳng là phơng thức bán hàng tiết kiệm
nhất vì nó giảm đợc chi phí lu thông , tăng nhanh sự vận động của hàng hoá . Nhng
phơng thức này chỉ áp dụng trong trờng hợp cung ứng hàng hoá có kế hoạch, khối l-
ợng hàng hoá lớn , không cần có sự phân loại ,chọn lọc, bao gói của công ty bán
buôn .
1.5.1.2.Bán buôn hàng qua kho : là hình thức bán hàng mà hàng hoá đợc đa về
kho của đơn vị rồi mới tiếp tục chuyển bán .
Bán buôn qua kho đợc tiến hành dới hai hình thức :
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng : Theohình thức này bên bán xuất
kho để giao hàng cho bên mua tại địa điểm ngời mua đã qui định trong hợp đồng

kinh tế giữa hai bên bằng phơng tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài . Khi hàng hoá vận
chuyển thì vẫn thuộc bên bán . Chứng từ gửi hàng đi là phiếu gửi hàng , vận đơn vận
chuyển . Chứng từ bán hàng cũng là hoá đơn hoặc phiếu xuất kho kiêm hoá đơn .
Hàng hoá gửi đi cha phải là bán mà vẫn thuộc quyền sở hữu doanh nghiệp . Thời
điểm hàng gửi đi đợc coi là bán là thời điểm bên mua trả tiền hoặc chấp nhận trả
tiền . Hình thức bán hàng này đợc áp dụng phổ biến ở đơn vị bán buôn có uy tín,có
khả năng chủ động chuyển hàng,tổ chức vận chuyển hợp lý ,tiết kiệm . Chứng từ đợc
lập với nhiều liên gửi cho các bộ phận liên quan và gửi kèm hàng hoá.
- Bán hàng theo phơng thức giao hàng trực tiếp :
Theo hình thức này bên mua cử cán bộ nghiệp vụ trực tiếp đến mua hàng và nhận
hàng trực tiếp tại kho của bên bán hay nói cách khác là bên bán giao hàng trực tiếp
tại kho cho bên mua của doanh nghiệp , số hàng đợc coi là tiêu thụ vì đã chuyển
quyền sở hữu .Việc thanh toán tiền bán hàng theo hình thức nào tuỳ thuộc vào hợp
đồng kinh tế giữa hai bên ,chứng từ bán hàng trong trờng hợp này là hoá đơn kiêm
phiếu xuất kho hoặc hoá đơn do bên bán lập .
1.5.2.Phơng thức bán lẻ hàng hoá
Trong bán lẻ hiện nay áp dụng hai biện pháp bán hàng chủ yếu sau :
1.5.2.1.Phơng thức bán hàng thu tiền tập trung : là phơng thức bán hàng mà
nghiệp vụ bán hàng và thu tiền tách rời nhau, mỗi quầy hàng có nhân viên thu ngân
làm nhiệm vụ viết hoá đơn hoặc tích kê thu tiền của khách mua hàng.Khách hàng sẽ
cầm hoá đơn hoặc tích kê đến nhận hàng ở quầy do mậu dịch viên giao và trả hoá
đơn,tích kê cho mậu dịch viên . Cuối ca ,cuối ngày nhân viên thu ngân kiểm tiền làm
giấy nộp tiền bán hàng ,còn mậu dịch viên căn cứ vào số hàng đã giao theo các hoá
đơn và tích kê thu lại hoặc kiểm kê hàng hoá còn lại cuối ca , cuối ngày để xác định
hàng hoá đã giao,lập báo cáo bán hàng trong ca (ngày) .Đối chiếu số tiền nộp theo
giấy nộp tiền với doanh thu bán hàng theo các báo cáo bán hàng để xác định thừa và
thiếu tiền hàng.Do có việc tách rời giữa ngời bán và ngời thu tiền nh vậy sẽ tránh đợc
sai sót , mất mát hàng hoá và tiền . Ngời bán không phải bán hàng nên tránh đợc
nhầm lẫn về tiền hàng trong quá trình bán, mặt khác họ sẽ có nhiều thời gian để
chuẩn bị hàng hoá phục vụ khách hàng tốt hơn .

Tuy vậy hình thức này có nhợc điểm là gây phiền hà cho khách hàng , vì thế ít đợc
áp dụng với những mặt hàng có giá trị cao .
1.5.2.2.Phơng thức bán hàng thu tiền trực tiếp :
Đây là phơng thức bán hàng mà ngời mậu dịch viên trực tiếp thu tiền của khách
hàng và giao hàng cho khách. Trong phơng thức này mậu dịch viên là ngời chịu trách
nhiệm vật chất về số hàng đã nhận ra quầy để bán lẻ .Để phản ánh rõ số lợng hàng
nhận ra và đã bán thì mậu dịch viên phải tiến hành hạch toán nghiệp vụ trên các thẻ
hàng ở quầy hàng. Thẻ hàng đợc mở cho từng mặt hàng để ghi chép sự biến động của
hàng hoá trong từng ca, từng ngày .Cuối ca, ngày mậu dịch viên phải kiểm tiền, làm
giấy nộp tiền bán hàng trong ca, cuối ngày để ghi chép vào thẻ và xác định số lợng
hàng bán ra trong ca, ngày của từng mặt hàng bằng công thức tính :
Lợng hàng bán ra = Lợng hàng còn ở + Lợng hàng nhận - Lợng hàng còn
trong ca , ngày đầu ca , ngày trong ca, ngày cuối ca, ngày

và lập báo cáo bán hàng
Tổng doanh số bán ra = tổng lợng bán * giá bán
Chứng từ là giấy nộp tiền và báo cáo bán hàng do mậu dịch viên lập . Phơng thức
này áp dụng phổ biến ở nhữnh công ty thơng nghiệp bán lẻ vì tiết kiệm đợc lao
động , khách mua hàng thuận tiện nhng nếu không quản lý chặt chẽ dễ xảy ra tiêu
cực , mất tiền .......
1.5.3.Bán hàng theo phơng thức gửi hàng đại lý , ký gửi :
Bán hàng đại lý , ký gửi là phơng thức mà bên chủ hàng xuất hàng giao cho bên
nhận đại lý , ký gửi để bán. Bên đại lý sẽ đợc hởng thù lao đại lý dới hình thức hoa
hồng hoặc chênh lệch giá . Kế toán căn cứ biên bản giao hàng đại lý và quyết toán đã
lập để ghi sổ . Phơng thức này giúp doanh nghiệp tiếp cận tốt thị trờng , khai thác thị
trờng và mở rộng phạm vi kinh doanh .
1.5.4.Bán hàng trả góp : là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần . Ngời mua sẽ
thanh toán lần đầu tại thời điểm mua . Số tiền còn lại ngời mua chấp nhận trả dần ở
các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thờng số tiền trả ở
các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần

lãi trả chậm .
Theo phơng thức trả góp , về mặt hạch toán khi giao hàng cho ngời mua thì lợng
hàng chuyển giao đợc coi là tiêu thụ . Về thực chất , chỉ khi nào ngời mua thanh
toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu .
Phơng thức này đang đợc áp dụng rộng rãi trên thị trơng và nhanh chóng phù hợp
với ngời tiêu dùng nhng áp dụng với doanh nghiệp có vốn lớn chiếm lòng tin của
khách hàng
1.5.5.Bán hàng theo phơng thức đặt hàng : Phơng thức bán hàng này ngày càng
phát triển mạnh mẽ do nhu cầu tiêu dùng ngày càng phong phú . Theo phơng thức
này thì doanh nghiệp cử ngời mang hàng đến tận nhà khách và chi phí đó do khachs
hàng tự chi trả .
1.6.Phơng pháp xác định kết quả bán hàng :
Bớc 1: xác dịnh doanh thu thuần
Doanh thu thuần : là khoản chenh lệch của doanh thu bán hàng và các khoản đợc
giảm trừ đó là giảm giá hàng bán , hàng bán bị trả lại và thuế tiêu thụ đặc biệt , thuế
xuất khẩu
Doanh thu thuần = Doanh thu theo hoá đơn -khoản giảm giá - HB bị trả lại-Thuế XK
- Doanh thu theo hoá đơn : là số tiền ghi trên hoá đơn, số tiền bán hàng thu đợc
khi thực hiện việc bán hàng hoá , sản phẩm cung cấp dịch vụ cho ngời tiêu dùng .
- Giảm giá hàng bán : phát sinh trong trờng hợp đã lập hoá đơn bán hàng cho ngời
mua nhng bị ngời mua khiếu nại về hàng kém phẩm chất ,không đúng qui cách , giao
hàng không đúng thời hạn ......vì thế doanh nghiệp giảm giá cho ngời mua và ngời
mua chấp nhận giá đã giảm .
- Hàng bán bị trả lại : là toàn bộ số hàng hoá , thành phẩm , dịch vụ đã tiêu thụ
nhng bị khách hàng trả lại hoặc từ chối thanh toán do kém phẩm chất không đúng
qui cách , mẫu mã , giao hàng không đúng điều kiện hợp đồng kinh tế đã ký kết .
Bớc 2 : Xác định trị giá vốn hàng xuất bán .
Giá vốn hàng bán : phản ánh toàn bộ chi phí cần thiết để mua số hàng bán hoặc để
sản xuất số hàng bán đó .
Đối với hoạt động thơng mại , giá vốn hàng bán là giá thanh toán hàng mua và

toàn bộ chi phí có liên quan đến việc mua hàng. Khi hàng hoá đã đợc tiêu thụ và đợc
phép xác định doanh thu thì đồng thời trị giá hàng hoá xuất kho hoặc gửi đi bán cũng
đợc phản ánh giá vốn hàng bán để xác định kết quả. Khi tính trị giá vốn của hàng
xuất kho buộc phải sử dụng phơng pháp nhất định. Cách tính hàng xuất kho phụ
thuộc vào cách tính đánh giá hàng tồn kho để ghi chép.Trong doanh nghiệp thờng áp
dụng 2 cách đánh giá sau :
-Theo giá mua thực tế
-Theo giá mua hạch toán
a.Tính trị giá hàng xuất kho theo giá trị thực tế
Theo cách đánh giá này khi nhập kho hàng hoá , kế toán ghi theo trị giá mua thực
tế của từng lần nhập hàng ,tiền chi phí mua hàng đợc hạch toán riêng để cuối tháng
phân bổ cho hàng xuất kho nhằm xác định đợc trị giá vốn của hàng xuất kho Nội
dung các phơng pháp tính giá mua thực tế của hàng xuất kho nh sau :
*Tính theo đơn giá mua thực tế bình quân của hàng tồn đầu kỳ :
Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho đợc tính :
Trị giá mua hàng = số luợng hàng hoá * đơn giá mua thực tế bình quân
hàng xuất kho xuất kho hàng hoá tồn đầu kỳ
-Ưu điểm :đơn giản , dễ tính , áp dụng cho doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp nhiều
mặt hàng .
- Nhợc điểm : độ chính xác không cao,không phản ánh đợc sự thay đổi của giá cả.
* Tính theo phơng pháp nhập trớc-xuất trớc :
Theo phơng pháp này giả thiết số hàng nào nhập trớc thì xuất kho trớc,hàng xuất
thuộc lô hàng nào lấy đơn giá mua thực tế của số hàng đó để tính .
- Ưu điểm : dễ tính , thích hợp trong trờng hợp giá cả giảm hoặc có xu hớng giảm
- Nhợc điểm : phức tạp , đòi hỏi phải tổ chức kế toán một cách chi tiết , khoa học.
*Tính theo phơng pháp nhập sau- xuất trớc :
Theo phơng pháp này giả thiết lô hàng nào nhập sau thì xuất trớc
-Ưu điểm : Kết quả chính xác
- Nhợc điểm: Khó áp dụng, chỉ thích hợp với các đơn vị kinh doanh ít mặt hàng
*Tính theo giá đích danh hay tính theo đơn giá thực tế :

nếu hàng nhập kho thuộc lô hàng nào , khi xuất lấy đơn giá mua của lô hàng đó để
tính , áp dụng cho phơng pháp kê khai thờng xuyên .
- Ưu điểm : độ chính xác cao,hiệu quả kinh doanh của từng lô hàng đợc tính rõ
ràng,thích hợp với những lô hàng có giá trị lớn hoặc có tính chất đặc biệt .
-Nhợc điểm :không áp dụng cho doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt hàng, việc
nhập xuất phát sinh liên tục, đòi hỏi việc quản lý từnh lô hàng phải diễn ra chặt chẽ.
*Tính theo phơng pháp cân đối trị giá mua của hàng luân chuyển trong tháng.
Tính giá mua của hàng còn cuối kỳbằng cách lấy :
số lợng hàng còn lại cuối kỳ * đơn giá mua lần cuối trong tháng
Sau đó dùng công thức cân đối để tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho:
Trị giá mua thực tế = Giá trị mua thực tế +Trị giá mua thực tế - Trị giá mua hàng
của hàng xuất kho hàng tồn đầu kỳ hàng nhập trong kỳ tồn cuối kỳ
*Tính theo đơn giá bình quân gia quyền của hàng luân chuyển trong thángtrớc hết
tính:

Sau đó tính:
Trị giá mua thực tế = Số lợng hàng xuất kho * đơn giá bình quân
hàng xuất kho
-Ưu điểm :tính đơn giản.
-Nhợc điểm : Độ chính xác khong cao vì không tính đến sự biến động của giá cả .
Cuối kỳ mới xác định đợc đơn giá gây khó khăn cho việc theo dõi, kiểm tra của kế
toán.
*Tính theo đơn giá bình quân gia quyền của lợng hàng hoá hiện có trớc khi xuất
hàng :
Giá đơn vị bình quân = Giá thực tế hàng hoá tồn trớc khi nhập cộng số nhập
sau mỗi lần nhập Lợng thực tế tồn trớc khi nhập cộng lợng nhập
Trị giá mua thực tế = số lợng hàng * giá đơn vị bình quân
hàng xuất kho xuất kho
-Ưu điểm : đảm bảo tính chính xác , cập nhật của số liệu kế toán, phản ánh sự thay
đổi của giá cả .

Trị giá mua thực tế hàng tồn đầu tháng+hàng nhập trong tháng
Đơn giá bình
quân
=
Số lợng hàng hoá tồn đầu tháng + nhập trong tháng
-Nhợc điểm : khối lợng tính toán lớn, tốn nhiều công sức vì sau mỗi lần nhập kho
kế toán phải tiến hànhtính lại giá bình quân.
b. Tính trị giá vốn hàng xuất kho theo giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá ổn định do doanh nghiệp tự xây dựng, giá này không có tác
dụng giao dịch với bên ngoài, việc xuất nhập hàng ngày đợc thực hiện theo giá hạch
toán. Cuối kỳ kế toán phải tính ra giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng hợp.
Để tính đợc trị giá thực tế của hàng xuất kho trớc hết phải tính hệ số giữa giá thực
tế và giá hạch toán của hàng luân chuyển trong kỳ
Trị giá thực tế của hàng tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán của hàng hoá tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
Sau đó tính :
Trị giá thực tế của hàng = Trị giá hạch toán của hàng * H
xuất trong kỳ xuất trong kỳ
-Ưu điểm : đơn giản, giảm bớt khối lợng ghi chép của kế toán.
-Nhợc điểm : không chính xác .
Bớc 3 : xác định lãi trớc thuế
Lãi trớc thuế là khoản chênh lệch giữa lãi gộp với chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã bán .
Lãi trớc = Lãi gộp - chi phí bán hàng phân bổ - chi phí quản lý doanh nghiệp phân
thuế cho số hàng đã bán bổ cho số hàng đã bán
+Chi phí bán hàng : Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống
và lao động vật hoá cần thiết phục vụ trực tiếp đến quá trình tiêu thụ hàng hoá , lao
vụ, dịch vụ trong kỳ : chi phí nhân viên, chi phí vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ đồ
dùng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo hàn, chi phí dịch vụ mua ngoài .
Để xác định đúng đắn kết quả hoạt động kinh doanh đối với nhữngdoanh nghiệp

có hàng hoá dự trữ lớn , khối lợng hàng hoá với các kỳ kinh doanh biến động thì chi
phí bán hàng cần phân bổ cho hàng còn lại và hàng bán ra nhằm tính đúng trị giá của
hàng bán ra trong kỳ và đảm bảo đợc nguyên tắc khi so sánh thu nhập với chi phí
H (hệ số ) =

×