Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SỐ 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.49 KB, 9 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG
SỐ 2
I. Một số nhận xét chung về công tác hạch toán nguyên vật liệu tại XNXD số
2.
XNXD số 2 là một XN mới ra đời trực thuộc công ty xây dựng số 1. Song
do hạch toán độc lập nên xí nghiệp gặp không ít khó khăn trong việc quản lý, sắp
xếp bộ máy tạo công ăn việc làm thường xuyên cho người lao động. Mặc dù vậy,
xí nghiệp vẫn không ngừng phấn đấu đi lên từng bước hoà nhập tồn tại và tạo uy
tín vững chắc trên thị trường xây lắp. Xí nghiệp đã khẳng định được vị thế của
mình ở công ty nói riêng và trong toàn thể các doanh nghiệp xây dựng nói chung.
Có được những thành tích đó là nhờ sự vươn lên không ngừng đổi mới của xí
nghiệp mà trước hết đó là sự năng động sáng tạo, lòng quyết tâm của ban lãnh đạo
xí nghiệp, những người đã hết lòng tận tuỵ với công việc của xí nghiệp cũng như
toàn thể cán bộ CNV trong xí nghiệp. Trong đó có sự đóng góp không nhỏ của bộ
phận tài chính kế toán của xí nghiệp.
Mặc dù qua một thời gian rất ngắn ngủi tìm hiểu và tiếp cận với thực tế về
công tác kế toán nói chung, công tác hạch toán nguyên vật liệu nói riêng, được sự
giúp đỡ tận tình của cô giáo phụ trách cũng như các cô chú trong ban lãnh đạo và
các phòng ban xí nghiệp xây dựng số 2 đặc biệt là phòng tài vụ đã tạo điều kiện
cho em nghiên cứu, làm quen với thực tế, củng cố về kiến thức đã được học ở
trường, liên hệ giữa kiến thức được học với công tác thực tiễn.
Mặc dù vốn kiến thức còn hạn hẹp, hiểu biết về thực tế chưa nhiều cũng
như chưa có đủ thời gian nghiên cứu về công tác kế toán hạch toán nói chung,
công tác hạch toán NVL nói riêng của xí nghiệp XD số 2. Nhưng qua chuyên đề
thực tập tốt nghiệp này, em cũng xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm
hoàn thiện công tác nguyên vật liệu tại XNXD số 2.
1. Những ưu điểm
1
Nguyễn Hồng Phượng KT35
T2b


1
Chuyên đề tốt nghiệp
Qua quá trình tìm hiểu thực tế về công tác kế toán nói chung, công tác hạch
toán NVL nói riêng tại xí nghiệp XD số 2, em thấy xí nghiệp có những ưu điểm
sau:
+ Bộ máy quản lý: Lãnh đạo gọn nhẹ, linh hoạt nhưng vẫn đảm bảo hoạt
động có hiệu quả
+ Về lĩnh vực hoạt động: Xí nghiệp đã thực hiện đa dạng hoá ngành nghề,
không những đáp ứng mọi nhu cầu xây lắp các công trình sản xuất kinh doanh mà
còn đáp ứng nhu câù dân dụng. Mạnh dạn tham gia các công trình có chất lượng
đòi hỏi thi công phức tạp
+ Bộ máy kế toán: Với cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả, phù
hợp với công tác kế toán và đặc điểm hoạt động của XN. Cùng đội ngũ cán bộ
nhân viên kế toán có trình độ, năng lực và kinh nghiệm nghề nghiệp, là cánh tay
đắc lực trong việc quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Hệ thống sổ kế toán áp dụng: Xí nghiệp áp dụng hệ thống sổ kế toán và
các hoá đơn chứng từ theo hình thức nhật ký chung đúng chế độ kế toán do nhà
nước ban hành phù hợp với yêu cầu công tác kế toán tài chính và kinh tế quản trị
doanh nghiệp cũng như đặc điểm hoạt động và trình độ cán bộ kế toán của xí
nghiệp. Công việc ghi chép nhanh gọn đơn giản ít trùng lặp cung cấp đầy đủ
thông tin cho các nhà quản trị xí nghiệp, cho các cơ quan chức năng của nhà nước.
Nhưng thực tế hệ thống hoá đơn chứng từ kế toán ban đầu xí nghiệp sử dụng vẫn
theo chế độ kế toán QĐ 1141 năm 1995 XN thực hiện hạch toán NVL theo
phương pháp kê khai thường xuyên là hoàn toàn phù hợp với tính chất đặc điểm
quy mô của xí nghiệp.
2. Những mặt còn hạn chế.
Qua quá trình thực tập tại XNXD số 2 em thấy công tác kế toán hạch toán
nói chung, công tác hạch toán NVL nói riêng là tương đối trung thực hợp lý và
phù hợp với điều kiện của XN. Nhưng vẫn còn một số điểm hạn chế XN cần phải
cải tiến như sau:

2
Nguyễn Hồng Phượng KT35
T2b
2
Chuyên đề tốt nghiệp
- Việc phân loại và đánh giá nguyên vật liêu
- Việc hạch toán chi tiết NVL
- Và một số các vấn đề khác...
II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán NVL tại XNXD
số 2.
* Ý kiến 1: Về việc phân loại và đánh giá NVL:
Phân loại: Hiện nay xí nghiệp đang thực hiện phân loại theo nội dung và vai
trò KT của NVL bao gồm NVL chính, NVL phụ. Nhưng xí nghiệp không thực
hiện lập danh điểm cho từng thứ, nhóm, loại NVL để phục vụ công tác quản lý và
hạch toán NVL được tốt hơn.
Việc lập sổ danh điểm vật liệu có thể tiến hành bằng cách
- Trong mỗi loại vật liêụ, nhóm vật liệu cần sử dụng một ký hiệu riêng để
thay thế tên gọi, nhãn hiệu... đồng thời mỗi loại vật liệu nên sử dụng một số trang
trong sổ danh điểm vật liệu để ghi đủ các thứ nhóm vật liệu thuộc loại đó
- Việc mã hoá các vật liệu trong sổ dành điểm và sắp xếp theo thứ tự trong
sổ phải có sự kết hợp chặt chẽ và thống nhất giữa các phòng ban chức năng đảm
bảo tính khoa học chặt chẽ và hợp lý phục vụ cho nhu cầu quản lý của XN góp
phần giảm bớt công việc kế toán, tạo điều kiện cho việc theo dõi các loại NVL
- Sổ danh điểm vật liệu được xây dựng tren cơ sở qui định số liệu của từng
loại NVL: Trong sổ danh điểm vật liệu
+ 4 chữ số đầu quy định loại vật liệu chính, vật liệu phụ
+ 2 số sau chỉ nhóm loại vật liệu : Xi măng, cát, sắt...
+ 2 chữ tiếp theo ghi thứ vật liệu
TK 152.1: Vật liệu chính
TK 152.1.01: Vật liệu chính thuộc nhóm ximăng

3
Nguyễn Hồng Phượng KT35
T2b
3
Chuyên đề tốt nghiệp
TK 152.1.01.01: Vật liệu là ximăng trắng
* Ý kiến 2: Về việc hạch toán chi tiết NVL
XN đang thực hiện phương pháp ghi thẻ song song. Về hình thức mọi thủ tục tiến
hành gọn nhẹ, khối lượng công tác ghi chép ít trùng lặp. Nhưng bên cạnh đó vẫn
còn vấn đề hạn chế mà xí nghiệp cần khắc phục:
+ XN nên sử dụng mẫu biểu hoá đơn chứng từ hạch toán ban đầu theo QĐ
1864/1998 QĐ-BTC ngày 16/12/1998 của bộ tài chính áp dụng cho các doanh
nghiệp xây lắp vì thực tế hiện nay vẫn đang sử dụng các phiếu nhập, xuất theo
mẫu của chế độ 1141 trước đây
+ Việc hạch toán và cung cấp số lượng ban đầu về tình hình nhập xuất NVL
phát sinh tại công trình cần đôn đốc các đội thực hiện thường xuyên hơn tuỳ theo
địa điểm thi công công trình mà quy định thời gian tập hợp số liệu hạch toán ban
đầu tại công trình
* Về phòng kế toán: Những công trình hoạt động trên địa bàn Hà Nội hoạc
lân cận thì quy định các đội hạch toán và tập hớp số liệu về phòng kế toán định kỳ
5,7 ngày là hợp lý. Còn những công trình hoạt động ở xa thì thời gian có thể là
cuối tháng. Có như thế việc ghi chép theo dõi hạch toán và cung cấp thông tin về
tình hình sử dụng quản lý NVL ở công trình mới chính xác kịp thời.
4
Nguyễn Hồng Phượng KT35
T2b
4
Chuyên đề tốt nghiệp
5
Nguyễn Hồng Phượng KT35

T2b
5

×