Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH XÂY LẮP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.97 KB, 23 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH XÂY LẮP.
I.1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp kinh doanh
xây lắp.
I.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
* Khái niệm chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất của Doanh nghiệp xây lắp là toàn
bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình xây lắp
và cấu thành nên giá thành xây lắp.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất, Doanh nghiệp cần phải có 3 yếu tố cơ bản:
- Tư liệu lao động: Nhà xưởng, máy móc, thiết bị và những tài sản cố định khác.
- Đối tượng lao động: Nguyên vật liệu, nhiên liệu...
- Sức lao động.
* Phân loại chi phí sản xuất: Trong Doanh xây dựng các chi phí sản xuất bao gồm
nhiều loại có tính chất kinh tế, mục đích và công dụng khác nhau. Do đó yêu cầu
quản lý đối với từng loại chi phí cũng khác nhau.
Để công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán tập hợp chí sản xuất được tốt
cần phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Tuỳ góc độ nghiên cứu, yêu cầu quản
lý, đối tượng cung cấp thông tin mọi chi phí sản xuất được phân chia ra làm nhiều
cach sao cho phù hợp phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính cách kinh tế.
- Chi phí sản xuất theo nội dung và tính chất kinh tế được chia ra làm các loại
tương ứng sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ các chi phí về nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản trong
Doanh nghiệp đã thực hiện sử dụng cho các hoạt động xây lắp trong kỳ.
+ Chi phí nhân công: là toàn bộ số tiền lương , phụ cấp và các khoản khác phải trả
cho người lao động trong Doanh nghiệp.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định
sử dụng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp trong
kỳ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền trả về các loại dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh như tiền điện, tiền nước vv.


+ Chi phí bằng tiền khác: là toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất mà
Doanh nghiệp đã chi trong kỳ không kể 4 loại chi phí trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế có tác dụng quan
trọng đối với việc qảun lý chi phí của lĩnh vực sản xuất cho phép hiểu rõ cơ cấu tỷ
trọng từng yếu tố chi phí là cơ sở phân tích đánh giá tình hình cung ứng vật tư,
tiền vốn... cho chu kỳ sau
- Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng: theo cách phân loại này chi phí sản
xuất được chia thành các khoản mục:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ ( giá thực
tế của vật liệu, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình) vật liệu luân chuuyển
( các chi phí cốt pha, đà giáo, công cụ dụng cụ được sử dụng nhiều lần) cần thiết
khác để tạo nên sản phẩm xây lắp.
Trong chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm giá trị vật liệu, nhiên liệu
sử dụng cho máy thi công và sử dụng cho quản lý đội công trình.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí tiền lương chính, lương phụ và các khoản
phụ cấp lương có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp sản xuất và số tiền thuê
lao động bên ngoài trực tiếp xây lắp để hoàn thành sản phẩm xây lắp theo đơn giá
xây dựng cơ bản,
Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ,
trích trên tiền lương của công nhân xây lắp
+ Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh trong quá
trình sử dụng máy thi công để hàon thành sản phẩm xây lắp , nội dung của khoản
mục này bao gồm:
. Chi phí nhân công: lương chính, lương phụ, phụ cấp phải trả cho công nhân trực
tiếp điều khiển xe máy thi công
. Chi phí vật liệu: nhiên liệu, vật liệu dùng cho máy thi công
. Chi phí dịch vụ sản xuất dùng cho xe máy thi công
. Chi phí khấu hao máy thi công
. Chi phí dịch vụ mua ngoà dùng cho xe máy thi công.
. Chi phí bằng tiền khác cho xe máy thi công

+ Chi phí chung: là các chi phí trực tiếp khác phát sinh ở các đội thi công ngoài các
khoản mục chi phí trên.
Nội dung chi phí sản xuât chung gồm:
. Lương nhân viên qảun lý đội thi công
. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn tính theo tỷ lệ quy định trên
tổng tiền lương của tất cả công nhân trực tiếp xây lắp và nhân viên trong quản lý
đội thi công
. Chi phí vật liệu công cụ dùng trong quản lý đội
. Chi phí khấu hao tài sản sản cố định dùng cho quản lý đội thi công
. Chi phí dịch vụ mua ngoài và cá chi phí khác bằng tiền
- Căn cứ vào mối quan hệ chi phí sản xuất kinh doanh với số lượng sản phẩm lao
vụ hoàn thành thì chi phí được phân loại thành:
. Chi phí cố định: là khoàn chi phí không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất
ra.
.Chi phí biến đổi : là chi phí thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất ra.
- Căn cứ vào phương pháp tập hợp kế toán chi phí được phân chia thành:
. Chi phí trực tiếp: Bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập
hợp chi phí (đối tượng tính giá) như: Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp …
. Chi phí gián tiếp: Là những chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập
hợp chi phí, vì vậy khi phát sinh sẽ tập hợp chung, sau đó sẽ phân bổ cho các đối
tượng liên quan như: Chi phí sản xuất chung …
Mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng, phục vụ cho từng yêu
cầu quản lý và từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể nhưng chúng luôn bổ sung
cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong
toàn Doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định.
I.1.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
* Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp: Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện
bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong
qua trình sản xuất có liên quan tới khối lượng xây lắp đã hoàn thành.

* Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp: Giá thành sản phẩm là một trong những
chỉ tiêu quan trọng được sử dụng để đánh giá hiệu quả của quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Giá thành hợp lý là một căn cứ xác định giá
bán sản phẩm nhằm đảm bảo hạch toán đúng giá thành sản phẩm. Để phục vụ cho
công tác hạch toán và quản lý giá thành, tuỳ theo yêu cầu khác nhau mà giá thành
sản phẩm được chia làm các loại sau:
- Giá thành dự đoán xây lắp: Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây
lắp công trình, hạng mục công trình xác định theo các định mức và đơn giá xây
dựng cơ bản do Nhà nước quy định.
Giá thành dự toán Giá dự toán Lãi
công trình, hạng mục = công trình,hạng mục - định
công trình công trình mức
- Giá thành kế hoạch xây lắp: Là giá thành được xây dựng trên cơ sở các định mức,
đơn giá và biện pháp thi công ... cụ thể của Doanh nghiệp:
Giá thành Kế hoạch Giá thành dự toán Mức
công trình, hạng mục = công trình , hạng mục - hạ
công trình công trình kế hoạch giá thành
- Giá thành thực tế xây lắp: Là biểu hiện bằng tiền của những chi phí thực tế hoàn
thành khối lượng xây lắp. Giá thành thực tế được tính trên cơ sở số liệu kế toán về
chi sản xuất của khối xây lắp thực hiện trong kỳ.
Bên cạnh đó theo phạm vi của chỉ tiêu giá thành sản phẩm xây lắp lại chia ra:
- Giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp: Chỉ bao gồm những chi phí phát sinh
liên quan đến việc xây dựng hay lắp đặt sản phẩm xây lắp ( chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản
xuất chung)
- Giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp: bao gồm giá thành sản xuất sản phẩm xây
lắp cộng với các chi phí bán hàng, chi phí quản lý Doanh nghiệp phân bổ cho sản
phẩm xây lắp.
Do đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm quản lý cảu Doanh nghiệp xay lắp,
chỉ tiêu giá thành sản phẩm xây lắp có một số khác biệt với giá thành trong các loại

hình Doanh nghiệp khác:
- Giá thành công trình lắp đặt thiết bị: không bao gồm giá trị của bản thân thiết bị
đưa vào lứp đặt vì vậy khi nhận các thiết bị do đơn vị chủ đầu tư bang giao để lắp
đặt vào công trình, kế toán phải phán ánh vào tài khoản riêng để theo dõi ( TK 002
– vật tư hàng hoá nhận dữ hộ)
- Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm: trị giá vật kết cấu và giá
trị các thiết bị kèm theo như các thiết bị vệ sinh, thông gió thiết bị truyền hơi ấm,
điều hoà nhiệt độ, thiết bị truyền dẫn.
Việc nghiên cứu kết cấu của giá thành xây lắp có ý nghĩa quan trọng đối với việc
tăng cường quản lý giá thành bởi vì: thông qua kết cấu giá thành sẽ cho ta thấy rõ
tình hình chi phí của Doanh nghiệp cũng như sự biến động của các khoản chi phí
trong một thời kỳ để biết được khoản mục nào tăng (giảm) và tăng, giảm là bao
nhiêu. Trên cơ sở đó có hướng để quản lý và đề ra biện pháp hạ giá thành.Đồng
thời thông qua việc nghiên cứu kết cấu giá thành xây lắp ( từng công trình, hạng
mục công trình) cho ta biết được ưu, nhược điểm của quá trình thi công và quản lý
giá thành. Từ đó rút ra kinh nghiệm để cải tiến phương pháp sản xuất và quản lý thi
công.
* Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và gí thành sản phẩm:
Qua việc nghiên cứu khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở trên ta
thấy chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có những điểm giống và khác nhau:
Giống:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp đều thống nhất với nhau về
lượng trong trường hợp toàn bộ đối tượng xây lắp đều khởi công hoàn thành trong
cùng một thời kỳ. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ bằng tổng giá thành các đối
tượng xây lắp khởi công và hoàn thành trong kỳ đó.
Khác:
+ Về chất: nói đến giá thành sản phẩm xây lắp là nói đến chi phí xây lắp tính
cho một đối tượng xây lắp hoàn thành bàn giao, cũng có nghĩa là thừa nhận chi phí
sản xuất để tạo ra khối lượng sản phẩm xây lắp đó. Còn chi phí sản xuất bỏ ra
chưa hẳn hoàn toàn hợp lý và được thừa nhận.

+ Về lượng: Giữa giá thành sản phẩm xây lắp và chi phí sản phẩm xây lắp
cũng thường không thống nhất về lượng, bởi vì giá thành sản phẩm xây lắp kỳ này
có thể bao gồm chi phí sản xuất phát sinh kỳ sau.
Tuy nhiên giữa hai khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan
hệ mật thiết vì nội cơ bản của chúng đều biểu hiện bằng tiền của những chi phí
Doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ,
là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành. Sự tiết kiệm
hoặc lãng phí của Doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá
thành sản phẩm hạ hoặc cao. Từ trong tổng chi phí đã tập hợp được người ta sử
dụng một phương pháp cụ thể để tính giá thành sản phẩm xây lắp, để xem tình hình
chi phí sản xuất trong kỳ tiết kiệm hay lãng phí.
* Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và nhiệm vụ của kế toán
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm:
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng nên việc
quản lý về đầu tư xây dựng rất khó khăn phức tạp, trong đó tiết kiệm chi phí sản
xuất hạ giá thành sản phẩm là một trong những mối quan tâm hàng đầu, là nhiệm
vụ hết sức quan trọng của doanh nghiệp. Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
chủ yếu áp dụng cơ chế đấu thầu, giao nhận thầu xây dựng. Vì vậy, để trúng thầu,
được nhận thầu thi công thì doanh nghiệp phải xây dựng được giá thầu hợp lý, dựa
trên cơ sở đã định mức đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nước ban hành, trên cơ sở
giá thị trường và khả năng của bản thân doanh nghiệp. Mặt khác, phải đảm bảo
kinh doanh có lãi. Để thực hiện các yêu cầu đòi hỏi trên phải tăng cường công tác
quản lý kinh tế nói chung, quản lý chi phí giá thành nói riêng, trong đó trọng tâm là
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành đảm bảo phát huy tối đa tác
dụng của công cụ kế toán đối với quản lý sản xuất.
Trước yêu cầu đó, nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là: Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với điều kiện hiện tại của doanh nghiệp
và thoả mãn yêu cầu do quản lý đặt ra, vận dụng các phương pháp tính giá thành và
phương pháp kế toán theo một trình tự logic, tính toán chính xác, đầy đủ kiểm tra

các khâu hạch toán như: tiền lương, vật liệu, tài sản cố định, ... xác định số liệu cần
thiết cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
Như vậy phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
. Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực chất phát sinh.
. Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư lao động sử dụng
máy thi công và các dự toán chi phí khác, phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch
so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hư
hỏng... trong sản xuất để đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời.
. Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn
thành của doanh nghiệp.
.Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng
công trình, hạng mục công trình từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng và
các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý có hiệu quả.
. Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây
dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang
theo nguyên tắc quy định.
. Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh ở từng công trình,
hạng mục công trình, từng bộ phận thi công tổ đội sản xuất... trong từng thời kỳ
nhất định, kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất tính giá thành công tác xây lắp,
cung cấp chính xác kịp thời các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành
phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
I.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất :
I.2.1. Đối tượng và nguyên tắc tập hợp chi phí sản xuất:
* Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất :
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp xây lắp là các công trình,
hạng mục công và các giai đoạn thực hiện hạng mục hay nhóm hạng mục công
trình.
Vì vậy phải lập dự toán chi phí và tín giá thành theo từng hạng mục công trình hay
giai đoạn của hạng mục công trình
* Nguyên tắc tập chi phí sản xuất:

- Chi phí sản xuất sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thig tính trực
trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó.
- Chi phí sản xuất phát sinh sử dụng cho nhiều công trình, hạng mục công
trình...không tách riêng được thì phải tiến hành phân bổ cho từng công trình, hạng
mục công trình theo định mức tiêu hao vật liệu hoặc theo khối lượng thực hiện.
I.2.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất:
Trong Doanh nghiệp xây dựng việc tập hợp chi phí sản xuất có thể tiến hành
lựa chọn một trong hai phương pháp kế toán chi phí sản xuất sau:
+ Phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Phương pháp kiểm kê định kỳ.
Ở các Doanh nghiệp xây dựng do đặc điểm của nghành, nên hầu hết các
Doanh nghiệp đều sử dụng phương pháp “ kê khai thường xuyên”. Các tài khoản
sử dụng để tập chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, kế toán sử dụng
các tài khoản chủ yếu sau:
+ Tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nguyên vật liệu phát sinh thực tế để
sản xuất xây dựng hay lắp đặt các công trình.
- Bên Nợ: giá nguyên vật liệu thực tế dùng trực tiếp
- Bên Có: . Kết chuyển, phân bổ vào tài khoản 154 - chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang
. Giá thực tế nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
+ Tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản 622 phản ánh số tiền lương, tiền công trả cho lao động thuộc danh
sách do doanh nghiệp quản lý và lao động thời vụ thuê ngoài theo từng loại công
việc cụ thể, chi tiết cho từng đối tượng sản xuất.
- Bên Nợ: Tiền lương trả công nhân trực tiếp không bao gồm các khoản trích
trên lương về BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Bên Có: Kết chuyển phân bổ vào tài khoản 154
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư.

+ TK 623 - chi phí sử dụng máy thi công
Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công
phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây, lắp công trình.
Tài khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công đối
với trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây, lắp công trình theo phương
thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo
phương pháp bằng máy không sử dụng tài khoản 623 mà doanh nghiệp hạch toán
các chi phí xây lắp trực tiếp vào các tài khoản 621, 622, 627.
Không hạch toán vào tài khoản này các khoản trích trên lương phải trả công
nhân sử dụng máy thi công về BHXH,BHYT,KPCĐ .
Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 623 - chi phí sử dụng máy thi công.
- Bên Nợ: phản ánh các chi phí liên quan đến máy thi công (chi phí, nguyên
vật liệu cho máy hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền
công của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy thi
công...)

×