Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢNXUẤT và TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.56 KB, 24 trang )

NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TO N CHI PH SÁ Í ẢNXUẤT và T NH GI TH NH SÍ Á À ẢN
PHẨM TRONG C C DOANH NGHIÁ ỆP X Y LÂ ẮP
I. Những đặc điểm riêng của sản xuất xây lắp có ảnh hưởng đến tổ chức kế
toán trong doanh nghiệp.
Trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho
nền kinh tế quốc dân, các doanh nghiệp xây lắp giữ một vị trí đặc biệt quan
trọng. Tuy các doanh nghiệp xây lắp có sự khác nhau về quy mô sản xuất, hình
thức quản lý nhưng đều mang những đặc điểm nổi bật của hoạt động kinh doanh
xây lắp.
Trước hết l nhà ững đặc điểm riêng về sản phẩm xây lắp. Sản phẩm xây
lắp có những đặc điểm rất riêng khác với sản phẩm của các ngh nh sà ản xuất
khác v nhà ững đặc điểm riêng n y có à ảnh hưởng đến tổ chức kế toán trong các
doanh nghiệp xây lắp :
- Sản phẩm xây lắp l nhà ững công trình xây dựng, vật kiến trúc… có qui
mô lớn kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất lâu d i. à Đặc
điểm n y à đòi hỏi việc tổ chức quản lý v hà ạch toán nhất thiết phải lập dự toán
( dự toán thiết kế, dự án thi công) cho sản phẩm xây lắp. Trong quá trình sản
xuất sản phẩm xây lắp phải so sánh thực tế với dự toán v là ấy dự toán l m cà ơ
sở, l m thà ước đo.
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với
chủ đầu tư ( giá đấu thầu). Do đó, tính chất h ng hoá cà ủa sản phẩm xây lắp
không được thể hiện rõ
- Sản phẩm xây lắp được cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản
xuất ( máy thi công, nhân công v nguyên và ật liệu…) phải di chuyển theo địa
điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm n y l m cho công tác quà à ản lý sử dụng hạch toán
t i sà ản vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và
trong quá trình sản xuất dễ mất mat hư hỏng.
- Sản phẩm xây lắp thường có thời gian sử dụng rất lâu d i nên à đòi hỏi
việc tổ chức quản lý v hà ạch toán sao cho chất lượng công trình bảo đẩm đúng
dự toán thiết kế nhằm bảo đảm chất lượng của công trình.
Từ những đặc điểm riêng về sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp đã


ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán ở các doanh nghiệp n y. à Điều n yà
được thể hiện cụ thể ở nội dung, phương pháp, trình tự hạch toán chi phí sản
xuất v tính giá th nh sà à ản phẩm ở các doanh nghiệp xây lắp :
- Đối tượng hạch toán chi phí l các công trình v hà à ạng mục công trình…
vì thế phải lập dự toán chi phí v tính giá th nh theo tà à ừng công trình v hà ạng
mục công trình.
- Đối tượng tính giá th nh l các hà à ạng mục công trình đã ho n th nh, cácà à
giai đoạn công việc đã ho n th nh, các khà à ối lượng xây lắp có tính dự toán riêng
đã ho n th nh tà à ừ đó mỗi doanh nghiệp xây lắp sẽ lựa chọn phương pháp tính
giá th nh thích hà ợp.
- Xuất phát từ đặc điểm của phương pháp lập dự toán trong xây dựng cơ
bản l dà ự toán được lập theo từng hạng mục chi phí. Để có thể so sánh kiểm tra
chi phí sản xuất xây lắp thực tế phát sinh so với dự toán, chi phí sản xuất xây
lắp được phân loại theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sử dụng m y thi công v chi phí sà à ản xuất chung.
- Với những đặc điểm nêu trên, ta thấy quá trình sản xuất của ngh nh xâyà
lắp l rà ất phức tạp, không ổn định v có tính là ưu động cao. Chính vì vậy việc tổ
chức công tác kế toán ở những doanh nghiệp xây lắp cũng có những nét riêng,
đặc thù nhằm phù hợp với những đặc điểm riêng của ngh nh.à
II. Những lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất v tính giá th nh sà à ản
phẩm xây lắp.
1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
a. Khái niệm
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp l bià ểu hiện bằng tiền của to nà
bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá v các chi phí cà ần thiết khác
m doanh nghià ệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong
một thời kì nhất định ( tháng, quí, năm ).
Cần chú ý phân bịêt giữa chi phí v chi tiêu. Chi phí l bià à ểu hiện bằng tiền
của to n bà ộ hao phí lao động sống v lao à động vật hoá cần thiết cho quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh m doanh nghià ệp phải chi ra trong một kỳ kinh

doanh. Như vậy, chỉ được tính l chi phí cà ủa kỳ hạch toán những hao phí về t ià
sản v lao à động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ
không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán. Ngược lại, chi tiêu l sà ự giảm đi
đơn thuần các loại vật tư, t i sà ản, tiền vốn của doanh nghiệp bất kể nó được
dùng v o mà ục đích gì.
Chi phí v chi tiêu tuy l hai khái nià à ệm khác nhau nhưng lại có mối quan
hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu l cà ơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu
thì không có chi phí. Tổng số chi phí trong kì của doanh nghiệp bao gồm to n bà ộ
giá trị t i sà ản hao phí hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh tính
v o kì n y, chi phí v chi tiêu không nhà à à ững khác nhau về lượng m còn khácà
nhau về thời gian, có những khoản chi tiêu kì n y nhà ưng vẫn chưa được tính
v o chi phí kì sau ( chi mua nguyên và ật liệu về nhập kho nhưng chưa sử dụng)
v có nhà ững khoản tính v o chi phí kì n y nhà à ưng thực tế chưa chi tiêu ( khoản
chi phí trích trước). Sở dĩ có sự khác biệt giữa chi tiêu v chi phí trong cácà
doanh nghiệp l do à đặc điểm, tính chất vận động v phà ương thức chuyển dịch
giá trị của từng loại t i sà ản, quá trình sản xuất v yêu cà ầu kỹ thuật hạch toán
chúng.
b. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại, nhiều khoản khác nhau về cả
nội dung v tính chà ất, công dụng, vai trò, vị trí…trong quá trình kinh doanh. Do
vậy để thuận lợi cho công tác quản lý v hà ạch toán thì ta phải tiến h nh phânà
loại chi phí sản xuất. Xuất phát từ các mục đích v yêu cà ầu khác nhau của quản
lý, chi phí sản xuất cũng được phân loại theo những tiêu thức khác nhau.
Phân loại chi phí sản xuất l vià ệc sắp xếp chi phí sản xuất v o tà ừng loại,
từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định.
Có rất nhiều cách phân loại chi phí khác nhau. Dưới đây l mà ột số cách
phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp được sử dụng phổ biến :
* Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá th nh sà ản phẩm:
Căn cứ v o mà ục đích v công dà ụng của chi phí trong giá th nh sà ản phẩm
v à để thuận tiện trong việc tính giá th nh, to n bà à ộ chi phí được phân chia theo

khoản mục. Bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh to n bà ộ về chi phí nguyên vật
liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu trực tiếp tham gia v o sà ản xuất, chế
tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương, phụ cấp theo lương v cácà
khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh
- Chi phí sử dụng máy thi công: l nhà ững chi phí liên quan trực tiếp đến
việc sử dụng máy thi công ( vật liệu, nhiên liệu, nhân công …) nhằm thực hiện
khối lượng công việc xây lắp bằng máy.
- Chi phí sản xuất chung: l nhà ững chi phí phát sinh trong phạm vi công
trường của từng công trình ( Trừ chi phí vật liệu, chi phí nhân công v chi phíà
sử dụng máy thi công đã nêu ở trên).
Ngo i ra khi tính chà ỉ tiêu giá th nh to n bà à ộ (giá th nh à đầy đủ) thì chỉ tiêu
giá th nh còn bao gà ồm khoản mục chi phí bán h ng v chi phí quà à ản lý doanh
nghiệp.
Ý nghĩa của việc phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá th nh.à
Phân loại theo tiêu thức n y có tác dà ụng xác định rõ số đã chi ra l m cà ơ sở cho
việc tính giá th nh. Ngo i ra, nó còn cho phép xác à à định chi phí trong giá th nhà
của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã ho n th nh.à à
* Phân loại chi phí theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản
phẩm ho n th nh:à à
Theo cách phân loại n y thì chi phí sà ản xuất kinh doanh được chia l m 2à
loại: định phí v bià ến phí.
- Định phí: l nhà ững chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công
việc ho n th nh nhà à ư: chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt bằng, phương
tiện kinh doanh…
- Biến phí: l nhà ững chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối
lượng công việc ho n th nh nhà à ư: chi phí về nguyên vật liệu, chi phí về nhân
công trực tiếp…
Ý nghĩa của việc phân loại chi phí theo tiêu thức n y: Vià ệc phân loại chi phí

theo tiêu thức n y có tác dà ụng rất lớn đối với kế toán quản trị trong việc phân
tích điểm ho và ốn v phà ục vụ cho việc ra các quyết định cần thiết để hạ giá
th nh sà ản phẩm, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
* Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố:
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu
đồng nhất của nó m không xét à đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh của chi
phí m chi phí à được phân chia theo yếu tố:
Theo cách phân loại n y, nhà ững chi phí có cùng nội dung, cùng tính chất
kinh tế thì được xếp chung v o mà ột yếu tố chi phí. Tuỳ theo yêu cầu v trình à độ
quản lý ở mỗi doanh nghiệp, mỗi thời kỳ m mà ức độ chi tiết của các yếu tố có
thể khác nhau.
Hiện nay, theo cách phân loại n y gà ồm có những loại yếu tố sau:
- Yếu tố nguyên vật liệu: bao gồm to n bà ộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ…sử dụng v o sà ản xuất kinh doanh
( trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho v phà ế liệu thu hồi ).
- Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh
trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho v phà ế liệu thu hồi).
- Yếu tố tiền lương v các khoà ản phụ cấp theo lương: phản ánh tổng số
tiền lương v các khoà ản phụ cấp có tính chất lương phải trả cho to n bà ộ công
nhân viên chức trong doanh nghiệp.
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ phản ánh phần BHXH, BHYT, KPCĐ trích
theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền lương v phà ụ cấp lương phải trả cho cán bộ,
công nhân viên của doanh nghiệp.
- Yếu tố khấu hao TSCĐ : Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phảI trích
trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngo i : Phà ản ánh to n bà ộ chi phí dịch vụ mua
ngo i dùng v o sà à ản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền : Phản ánh to n bà ộ chi phí khác bằng tiền
chưa phản ánh v o các yà ếu tố trên dùng v o hoà ạt động sản xuất kinh doanh trong
kỳ.

Ý nghĩa của việc phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố : Phân loại theo chỉ
tiêu n y cho ta bià ết kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí m doanh nghià ệp đã bỏ
ra trong quá trình sản xuất để lập bảng thuyết minh báo cáo t i chính, phà ục vụ
yêu cầu thông tin v quà ản lý doanh nghiệp. Đồng thời phân tích tình hình thực
hiện chi phí v là ập dự toán chi phí cho kỳ sau.
* Phân loại chi phí sản xuất theo quan hệ với quá trình sản xuất:
- Chi phí trực tiếp l nhà ững chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp tới việc
sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định.
- Chi phí gián tiếp l nhà ững chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản
xuất ra nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc v cà ần phải phân bổ cho đối tượng
liên quan theo một tiêu thức phân bổ nhất định.
Ý nghĩa của việc phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức n y : cách phânà
loại n y có ý nghà ĩa thuần tuý về kỹ thuật hạch toán. Mức độ chính xác của chi
phí gián tiếp tuỳ thuộc v o tính hà ợp lý của tiêu thức phân bổ. Do đó với cách
phân loại n y, vià ệc lựa chọn tiêu thức phân bổ l rà ất quan trọng.
Ngo i ra còn có nhià ều cách phân loại chi phí khác …
c. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất l phà ương pháp tiến h nhà
tập hợp chi phí sản xuất phát sinh sao cho thuận tiện v hà ợp lý cho việc hệ thống
hoá v xà ử lý thông tin kế toán. Nhưng mục tiêu cuối cùng của việc tập hợp chi
phí l à để tính được giá th nh thà ực tế của sản phẩm bao gồm cả tổng giá th nhà
sản xuất thực tế v giá th nh sà à ản xuất đơn vị sản phẩm.
Đối tượng tập hợp chi phí được xác định phụ thuộc v o tà ổ chức sản xuất
kinh doanh v qui trình công nghà ệ của từng doanh nghiệp. Xác định đối tượng
hạch toán chi phí sản xuất chính l vià ệc xác định giới hạn tập hợp chi phí, mà
thực chất l xác à định nơi phát sinh chi phí v nà ơi chịu chi phí. Đối tượng tập
hợp chi phí có thể l tà ừng loại sản phẩm, từng nhóm sản phẩm, cũng có thể là
từng phân xưởng, tổ đội sản xuất, cũng có thể l tà ừng công đoạn sản xuất kế
tiếp nhau… tuỳ theo từng doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp xây lắp, do đặc điểm rất riêng của sản phẩm xây

lắp ( l nhà ững công trình, hạng mục công trình…có qui mô lớn, kết cấu phức
tạp, mang tính đơn chiếc, có thời gian sản xuất lâu d ià …) nên đối tượng tập hợp
chi phí ở doanh nghiệp xây lắp l tà ừng công trình, hạng mục công trình.
2. Giá th nh sà ản phẩm xây lắp.
a. Khái niệm:
Giá th nh sà ản phẩm xây lắp l bià ểu hiện bằng tiền của to n bà ộ chi phí sản
xuất tính cho từng công trình, hạng mục công trình, hoặc khối lượng xây lắp
ho n th nh nghià à ệm thu, b n giao v à à được chấp nhận thanh toán.
Đối với các doanh nghiệp xây lắp thì giá th nh sà ản phẩm luôn mang tính
chất cá biệt. Mỗi một sản phẩm xây lắp có thể l mà ột công trình, hạng mục công
trình hay một khối lượng xây lắp sau khi đã ho n th nh à à đều có một giá th nhà
riêng.
Giá th nh sà ản phẩm có thể được tính cho khối lượng sản phẩm gọi là
tổng giá th nh v có thà à ể tính cho đơn vị sản phẩm gọi l giá th nh à à đơn vị sản
phẩm.
b. Phân loại giá th nh sà ản phẩm xây lắp:
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán v kà ế hoạch hoá giá th nhà
cũng như yêu cầu xây dựng giá cả của sản phẩm, giá th nh à được xem xét dưới
nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng như trên thực
tế, ngo i các khái nià ệm giá th nh xã hà ội, giá th nh cá bià ệt còn có giá th nh côngà
xưởng, giá th nh to n bà à ộ…
Trên thực tế giá th nh sà ản phẩm xây lắp được phân loại theo các tiêu thức
sau đây:
* Phân loại theo thời điểm tính v nguà ồn số liệu để tính giá th nh: giáà
th nh à được chia th nh giá th nh dà à ự toán v giá th nh kà à ế hoạch, giá th nh thà ực
tế.
- Giá th nh dà ự toán: l chà ỉ tiêu được xác định theo định mức v khung giáà
để ho n th nh khà à ối lượng xây lắp.
Giá th nhà
dự toán

=
Giá trị dự toán
(Giá dự toán)
-
Lợi nhuận
định mức
- Giá th nh kà ế hoạch l chà ỉ tiêu được xác định từ điều kiện cụ thể của
doanh nghiệp.
Giá th nhà
Kế hoạch
=
Giá th nhà
dự toán
-
Mức hạ giá
th nh dà ự
toán
- Giá th nh thà ực tế l giá th nh à à được xác định thực tế theo số liệu kế
toán.
* Phân loại giá th nh theo phà ạm vi tính toán chi phí:
- Giá th nh sà ản xuất xây lắp to n bà ộ: l giá th nh bao gà à ồm to n bà ộ chi phí
cố định v chi phí bià ến đổi m doanh nghià ệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất
xây lắp để ho n th nh khà à ối lượng sản phẩm xây lắp nhất định.
- Giá th nh sà ản xuất khối lượng xây lắp ho n th nh phân bà à ổ hợp lý chi
phí cố định: l giá th nh bao gà à ồm biến phí sản xuất (trực tiếp v gián tià ếp) và
phần định phí được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt
động chuẩn.
- Giá th nh to n bà à ộ của khối lượng xây lắp b n giao l giá th nh bao gà à à ồm
giá th nh sà ản xuất cộng với chi phí bán h ng v chi phí quà à ản lý doanh nghiệp.
c. Đối tượng tính giá th nh sà ản phẩm xây dựng.

Để tính giá th nh sà ản phẩm được chính xác, kịp thời đòi hỏi công việc
đầu tiên m nh quà à ản lý phải l m l xác à à định rõ đối tượng tính giá th nh sà ản
phẩm. Việc xác định đối tượng tính giá th nh l vià à ệc xác định từng sản phẩm,
bán th nh phà ẩm, công việc lao vụ nhất định vì vậy đòi hỏi phải tính giá th nhà
một đơn vị cụ thể.
Trong doanh nghiệp xây lắp, do đặc điểm sản phẩm xây lắp có tính chất
đơn chiếc nên đối tượng tính giá th nh l tà à ừng sản phẩm, công việc, từng công
trình, hạng mục công trình.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất v giá th nh sà à ản phẩm xây lắp.
Hạch toán chi phí sản xuất v tính giá th nh sà à ản phẩm l hai giai à đoạn kế
tiếp nhau của một quá trình hạch toán sản xuất, chúng có mối quan hệ mật thiết
hữu cơ với nhau, l m tià ền đề cho nhau, đồng thời có sự khác nhau về yêu cầu và
phản ánh. Nếu coi việc tính giá th nh l công vià à ệc chủ yếu thì tập hợp chi phí
sản xuất phải được tính trên cơ sở tổng hợp v phân bà ổ chi phí theo những
phương pháp khoa học. Trong các doanh nghiệp xây lắp thì việc tập hợp chi phí
sản xuất l cà ơ sở để tính giá th nh sà ản phẩm xây dựng. Ngược lại, dựa v oà
phân tích giá th nh sà ản phẩm để xem xét tình hình tiết kiệm hay lãng phí chi
phí sản xuất trong kỳ đó. Nghiên cứu mối quan hệ giữa chi phí sản xuất v giáà
th nh sà ản phẩm bảo đảm cho giá th nh sà ản phẩm được phản ánh một cách
chính xác v kà ịp thời.
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất v giá th nh sà à ản phẩm
qua sơ đồ sau:
Chi phí sx dở dang đầu
kỳ
A B
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
C D
Tổng giá th nh sà ản phẩm ho nà
th nhà
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ

Theo sơ đồ ta có:
AC = AB + BD - CD
Hay
Tổng giá
th nhà
sản phẩm
ho n th nhà à
=
Chi phí sản
xuất dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát
sinh trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ bằng cuối kỳ hoặc không có sản phẩm
dở dang thì tổng giá th nh sà ản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong
kỳ.
Trong hạch toán, đối tượng kế toán chi phí sản xuất v à đối tượng tính giá
th nh l hai khái nià à ệm khác nhau nhưng có mối quan hệ rất mật thiết. Việc xác
định hợp lý đối tượng kế toán chi phí sản xuất l tià ền đề v à điều kiện để tính
giá th nh trong các doanh nghià ệp xây lắp nói riêng v trong các doanh nghià ệp nói
chung.
Trong thực tế, một đối tượng kế toán chi phí sản xuất có thể trùng với một
đối tượng kế toán tính giá th nh. Cà ũng có thể một đối tượng kế toán chi phí sản
xuất lại gồm nhiều đối tượng tính giá th nh. Nhà ưng một đối tượng tính giá

th nh à ở một doanh nghiệp sẽ quyết định việc lựa chọn phương pháp tính giá
th nh à ở doanh nghiệp đó.
Cũng cần phân biệt chi phí sản xuất v giá th nh sà à ản phẩm xây lắp trong
doanh nghiệp. Về mặt lượng thì chi phí sản xuất v giá th nh không thà à ống nhất
với nhau. Chi phí sản xuất bao gồm tất cả các chi phí bỏ ra trong kỳ hoạt động
xây lắp v hoà ạt động kinh doanh khác trong doanh nghiệp. Còn giá th nh sà ản
phẩm chỉ gồm các chi phí liên quan đến khối lượng sản phẩm xây lắp đã ho nhà
th nh trong kà ỳ. Về mặt chất thì giá th nh công trình xây là ắp l chi phí cà ủa một
đối tượng đã ho n th nh b n giao, có giá trà à à ị dự toán riêng. Có nghĩa l sà ản phẩm
đó đã được xã hội thừa nhận giá trị sử dụng cũng đồng nghĩa với việc thừa nhận
mọi chi phí sản xuất để tạo ra khối lượng sản phẩm đó.
III. Phương pháp v trình tà ự hạch toán chi phí sản xuất ở doanh nghiệp
xây lắp
1. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất:
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất l mà ột phương pháp hay hệ thống
các phương pháp được sử dụng để tập hợp v phân loà ại các chi phí sản xuất
trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí.
Về cơ bản phương pháp hạch toán chi phí bao gồm các phương pháp hạch
toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt h ng, theo giai à đoạn công nghệ, theo
phân xưởng, theo nhóm sản phẩm.
Nội dung chủ yếu của các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất l kà ế
toán mở thẻ (hoặc sổ) chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng đã
xác định, phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng, h ng thángà
tổng hợp chi phí. Mỗi phương pháp hạch toán chi phí ứng với một loại hạch
toán chi phí nên tên gọi của phương pháp n y bià ểu hiện đối tượng m nó cà ần
tập hợp v phân loà ại chi phí.
Trong xây dựng cơ bản, kế toán thường sử dụng phương pháp trực tiếp để
tập hợp chi phí sản xuất cho các đối tượng tính giá th nh. Phà ương pháp tập hợp
chi phí trực tiếp đòi hỏi ngay từ khâu hạch toán ban đầu, các chứng từ kế toán
đó phải ghi chép riêng rẽ chi phí sản xuất cho từng đối tượng tính giá. Căn cứ

v o nhà ững chứng từ gốc đó, kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối
tượng tính giá th nh liên quan. Trong doanh nghià ệp xây lắp chi phí sản xuất
được tập hợp trực tiếp cho những chi phí sản xuất cơ bản. Ngo i ra còn cóà
phương pháp tập hợp chi phí sản xuất gián tiếp, nhưng trong các doanh nghiệp
xây lắp phương pháp n y ít à được áp dụng.
2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với nội
dung v tính chà ất khác nhau, phương pháp hạch toán v tính nhà ập chi phí v oà
giá th nh sà ản phẩm cũng khác nhau. Khi phát sinh, trước hết chi phí sản xuất
được biểu hiện theo yếu tố chi phí rồi mới được biểu hiện th nh các khoà ản mục
giá th nh sà ản phẩm.
Việc tập hợp chi phí sản xuất phải được tiến h nh theo mà ột trình tự hợp
lý, khoa học thì mới có thể tính giá th nh sà ản phẩm một cách chính xác v kà ịp
thời. Trình tự n y phà ụ thuộc v o à đặc điểm sản xuất của từng ng nh nghà ề, từng
doanh nghiệp, v o mà ối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp, v o trình à độ công tác quản lý v hà ạch toán…Tuy nhiên có thể khái
quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất qua các bước sau :
- Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối
tượng sử dụng.
- Bước 2: Tính toán v phân bà ổ lao vụ của các ngh nh sà ản xuất kinh doanh
cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ v giá th nhà à
đơn vị lao vụ.
- Bước 3: Tập hợp v phân bà ổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm có
liên quan.
- Bước 4: Xác định chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, cuối kỳ tính ra
tổng giá th nh v giá th nh à à à đơn vị sản phẩm.
Tuỳ theo phương pháp hạch toán h ng tà ồn kho sản phẩm dụng trong doanh
nghiệp m , nà ội dung cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những điểm khác
nhau.
IV.Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang v tính giá th nh sà à ản phẩm ở

doanh nghiệp xây lắp.
1. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang:
Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây dựng có thể l tà ừng công trình,
hạng mục công trình dở dang chưa ho n th nh à à được khối lượng xây lắp thi
công, chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu thanh toán.
Việc đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang tuỳ thuộc v o phà ương thức thanh
toán với bên giao thầu. Nếu thực hiện thanh toán theo giai đoạn xây dựng ho nà
th nh b n giao thì giá trà à ị sản phẩm dở dang l khà ối lượng sản phẩm xây lắp

×