Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

87094)LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.58 KB, 13 trang )

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TO N TIÁ ỀN LƯƠNG V C C KHOÀ Á ẢN TR CHÍ
THEO LƯƠNG.
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TIỀN LƯƠNG V C C À Á
KHOẢN TR CH THEO LÍ ƯƠNG.
1. Khái niệm, ý nghĩa tiền lương v các khoà ản trích theo
lương.
1.1. Tiền lương.
Trước đây, tiền lương dưới chế độ XHCN được coi l mà ột phần sản
phẩm xã hội được biểu hiện bằng hình thức tiền tệ, m ngà ười lao động đã
nhận được của Nh nà ước XHCN phân phối một cách có kế hoạch tùy theo số
lượng chất lượng v chà ất lượng lao động của người ấy bỏ ra.
Nhưng theo quan điểm mới hiện nay ( Quyết định số 69/QĐ-TW của Ban
Bí thư TW Đảng, số 35/UBTV của ủy Ban thường vụ Quốc hội v các nghà ị
định số 25/CP của Hội đồng Chính phủ về ban h nh chà ế độ tiền lương mới –
tháng 5/1993 ) thì tiền lương l sà ố lượng tiền tệ m ngà ười sử dụng lao động
trả cho người lao động đã ho n th nh nhià à ệm vụ quy định.
Tiền lương l mà ột vấn đề quan trọng, không những cả về lý luận mà
còn cả về thực tiễn. Nó ảnh hưởng lớn đến việc xây dựng xã hội. Về mặt xã
hội nó nói lên một mặt của quan hệ sản xuất, về mặt thực tiễn nó l hình thà ức
để áp dụng nguyên tắc phân phối theo lao động. Nếu giải quyết không tốt sẽ
đụng chạm đến quyền lợi thiết thân của nhiều người v tình hình tà ư tưởng
các tầng lớp dân trong xã hội.
Tiền lương được coi l mà ột trong những công cụ đòn bẩy kinh tế rất
quan trọng để khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với người lao động và
l yà ếu tố của hệ thống đòn bẩy trong cơ chế quản lý kinh tế. Ngo i tià ền
lương, công nhân viên còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã
hội trong đó có trợ cấp BHXH, BHYT.
1.2. Các khoản trích theo lương.
Các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp gồm có:
- Bảo hiểm xã hội.
- Bảo hiểm y tế.


- Kinh phí công đo n.à
1.2.1. Quỹ bảo hiểm xã hội.
BHXH l sà ự bảo đảm cho người lao động v gia à đình họ có nguy cơ bị
mất an to n và ề kinh tế do bị giảm hoặc mất khả năng lao động. BHXH l nhuà
cầu khách quan của người lao động, đã trở th nh mà ột trong những quyền của
con người.
* BHXH hoạt động theo những nguyên tắc:
- Tất cả mọi người lao động đều được quyền hưởng BHXH. BHXH phải
đảm bảo quyền lợi cho người lao động, đồng thời góp phần thúc đẩy sản xuất
phát triển xã hội tiến bộ.
- Nh nà ước, người sử dụng lao động phải BHXH cho người lao động, đồng
thời người lao động cũng tự BHXH cho mình, phải kết hợp h i hòa già ữa các lợi
ích.
- Mức hưởng BHXH phải thấp hơn mức lương ( hoặc tiền công ) khi đang
l m vià ệc nhưng phải đảm bảo mức sống tối thiểu cho người được hưởng
BHXH.
- BHXH thực hiện trên cơ sở lấy số đông bù đắp số ít.
* Chế độ tính trích BHXH:
Theo chế độ hiện h nh, quà ỹ BHXH được hình th nh bà ằng cách tính theo
tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương cấp bậc v các khoà ản phụ cấp thường xuyên của
người lao động thực tế trong kỳ hạch toán. Người sử dụng lao động phải nộp
15% trên tổng số quỹ lương tính v chi phí kinh doanh còn 5% trên tà ổng quỹ
lương do người lao động trực tiếp đóng góp ( trừ trực tiếp v o thu nhà ập của
người lao động ). Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động tại doanh
nghiệp trong các trường hợp họ bị ốm đau, tai nạn lao động, nữ CNV nghỉ đẻ
hoặc thai sản... được tính toán trên cơ sở mức lương ng y cà ủa họ v thà ời gian
nghỉ ( có chứng từ hợp lệ ) v tà ỷ lệ trợ cấp BHXH. Người lao động được nghỉ
hưởng BHXH, kế toán phải lập phiếu hưởng nghỉ BHXH cho từng người v tà ừ
các phiếu nghỉ hưởng BHXH, kế toán phải lập bảng thanh toán BHXH. BXHX
trích được trong kỳ sau khi trừ đủ các khoản đã trợ cấp cho người lao động tại

doanh nghiệp ( được cơ quan BHXH ký duyệt ) phần còn lại phải nộp v o quà ỹ
BHXH tập trung.
1.2.2. Quỹ bảo hiểm y tế.
Quỹ BHYT thực chất l quà ỹ bảo trợ cho người tham gia đóng góp quỹ
trong các hoạt động như : khám chữa bệnh, tiền viện phí, thuốc thang...
Theo chế độ hiện h nh, quà ỹ BHYT được hình th nh bà ằng cách tính 3%
trên số thu nhập tạm tính của người lao động trong đó người sử dụng lao động
phải chịu 2% v tính v o chi phí kinh doanh, ngà à ười lao động trực tiếp nộp 1%
(trừ v o thu nhà ập của người lao động). Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất
quản lý v trà ợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế. Vì vậy, các cơ
quan doanh nghiệp phải nộp hết 3% cho cơ quan BHYT để phục vụ chăm sóc cho
cán bộ công nhân viên.
1.2.3. Quỹ kinh phí công đo n.à
Để có nguồn kinh phí cho hoạt động công đo n, h ng tháng doanhà à
nghiệp còn phải trích theo tỷ lệ quy định với tổng số quỹ tiền lương, tiền công
v phà ụ cấp ( phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp
đắt đỏ, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp lưu động, phụ
cấp thâm niên, phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh ) thực tế phải trả cho
người lao động – kể cả lao động hợp đồng tính v o chi phí kinh doanh à để
hình th nh kinh phí công à đo n.à
Kinh phí công đo n l quà à ỹ t i trà ợ cho hoạt động công đo n à ở các cấp
theo chế độ hiện h nh. à
Kinh phí công đo n à được tính theo tỷ lệ 2% trên tổng tiền lương phải
trả cho người lao động v sà ử dụng lao động phải chịu (tính v o chi phíà
SXKD). Thông thường khi xác định được mức tính kinh phí công đo n trongà
kỳ thì một nửa, doanh nghiệp nộp cho công đo n cà ấp trên, một nửa được sử
dụng để chi tiêu cho công đo n tà ại các đơn vị.
2. Quỹ tiền lương v các hình thà ức trả lương.
2.1. Quỹ tiền lương.
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp trả cho tất cả các loại lao động thuộc

doanh nghiệp quản lý v sà ử dụng. Th nh phà ần quỹ lương của doanh nghiệp bao
gồm các khoản chủ yếu l tià ền lương trả cho người lao động trong thời gian thực
tế l m vià ệc ( theo thời gian, theo sản phẩm ) ; tiền lương trả cho người lao động
trong thời gian ngừng việc, nghỉ phép hoặc đi học, các loại tiền thưởng trong sản
xuất ; các khoản phụ cấp thường xuyên ( phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm,
phụ cấp học nghề...).
Về mặt hạch toán, quỹ lương của doanh nghiệp được chia th nh 2 loà ại:
- Tiền lương chính: L tià ền lương trả cho người lao động trong thời
gian l m nhià ệm vụ chính đã quy định cho họ bao gồm tiền lương cấp bậc, các
khoản phụ cấp thường xuyên v tià ền thưởng trong sản xuất.
- Tiền lương phụ: L tià ền lương trả cho người lao động trong những thời
gian không l m nhià ệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy
định như : tiền lương trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi l m nghà ĩa vụ xã hội,
hội họp, học tập, tiền lương trong thời gian ngừng sản xuất...
Việc phân chia quỹ lương của doanh nghiệp th nh tià ền lương chính và
tiền lương phụ có ý nghĩa nhất định trong công tác kế toán phân bổ tiền lương
theo đúng đối tượng v trong công tác phân tích chi phí tià ền lương trong giá
th nh sà ản phẩm.
2.2. Hình thức trả lương.
2.2.1. Trả lương theo thời gian.
Hình thức trả lương theo thời gian thực hiện trả lương cho người lao
động theo thời gian l m vià ệc theo ng nh nghà ề v trình à độ th nh thà ạo nghiệp
vụ, kỹ thuật, chuyên môn của người lao động. Tùy theo tính chất lao động khác
nhau m mà ỗi ng nh nghà ề cụ thể có một thang lương riêng như : thang lương
công nhân cơ khí, thang lương công nhân lái xe, thang lương công nhân đánh
máy... Trong mỗi thang lương lại tùy theo trình độ th nh thà ạo nghiệp vụ, kỹ
thuật chuyên môn m chia ra l m nhià à ều bậc lương, mỗi bậc lương có một

×