Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

THỰC HÀNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC THỰC HIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.06 KB, 46 trang )


THỰC HÀNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN TRONG QUY
TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ
TIN HỌC THỰC HIỆN
2.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên gọi : Công ty Kiểm toán và Dịch vụ Tin học
Tên giao dịch : Auditing and Information Service
Company(AISC).
Địa chỉ :142 Nguyễn Thị Minh Khai- Quận 3 TP HCM
Chi nhánh tại Hà Nội : 39B Thuỵ Khuê Hà Nội
Hình thức Sở hữu vốn : Vốn Nhà Nước, vốn tự có, vốn vay.
TK ngân hàng : Số710A02227 tại Ngân hàng Công thươngVN
Lĩnh vực kinh doanh : Kiểm toán, tư vấn tài chính kế toán, tư vấn
đầu tư và dịch vụ tin học
Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tin học hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
kiểm toán, tư vấn tài chính kế toán và dịch vụ tin học.
Công ty được thành lập theo Thông báo số 637/TC/CĐKT ngày 21/3/1994 của
Bộ Tài Chính và Quyết định số 1292/QĐ-UB-TM ngày 29/4/1994 của UBND thành
phố Hồ Chí Minh.
AISC hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 103020 do trọng tài kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 4/5/1994. Trụ sở giao dịch chính của Công ty 142
Nguyễn Thị Minh Khai-Quận 3-TPHCM
AISC là một tổ chức tư vấn, kiểm toán độc lập hợp pháp có quy mô vừa, hoạt
động trên toàn quốc. Ngay từ những năm đầu hoạt động, xác định được kiểm toán là
chuyên ngành non trẻ tại Việt Nam. AISC đã hợp tác với các hãng kiểm toán Price
Waterhouse Coopers là những công ty kiểm toán lớn trên thế giới để cùng tham gia
kiểm toán, cùng trao đổi và học hỏi kinh nghiệm kiểm toán Quốc tế. Sau đó, AISC
chính thức liên doanh với công ty kiểm toán Quốc tế Price Waterhouse Coopers, hình
thành công ty liên doanh Price Waterhouse Coopers-AISC.
AISC cũng là một trong những công ty kiểm toán độc lập đầu tiên được Uỷ ban
chứng khoán Nhà Nước cho phép kiểm toán các tổ chức phát hành và kinh doanh


chứng khoán theo quyết định số 51/2000/QĐ-UBCK2 ngày 19/6/2000 của Chủ tịch
Uỷ ban chứng khoán Nhà Nước.
AISC hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính; được trích lập các quỹ
theo quy định của Nhà Nước.
Tổng số vốn đầu tư ban đầu là: 3.198.609.808
+ Vốn cố định : 600 triệu
+ Vốn lưu động : 1.400 triệu.
Trong đó vốn ngân sách: 436,224 triệu đồng VN
Các nguồn vốn của doanh nghiệp gồm có vốn ngân sách, vốn vay ngân hàng,
tín dụng, vốn tự bổ sung, vốn vay các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Năm tài chính của công ty được bắt đầu từ ngày 1 tháng 4 hàng năm (sau khi
quyết toán của năm trước được duyệt)
Công ty đã có nhiều bước phát triển và càng ngày càng hoàn thiện trong các
lĩnh vực hoạt động của mình. Số lượng các chi nhánh của công ty chính tại các tỉnh và
thành phố đã tăng lên. Hiện nay Công ty chính có 3 chi nhánh tại các tỉnh, thành phố
sau:
 Chi nhánh tại thành phố Hà Nội:
39B Thuỵ Khuê ĐT: 8473960/61
 Chi nhánh tại thành phố Đà Nẵng:
94 Lê Lợi- ĐT: (0511) 895.619
 Chi nhánh tại thành phố Cần Thơ:
64 Nam Kỳ Khởi Nghĩa Cần Thơ- ĐT: (071) 813.004
Chi nhánh tại thành phố Hà Nội được thành lập theo quyết định số 4485/QĐ-
UB ngày 9/8/2000 của UBND thành phố Hà Nội. Chi nhánh hoạt động theo giấy phép
kinh doanh số 314886 do Sở Kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 4/8/2000.
Chi nhánh là đơn vị hách toán phụ thuốc của công ty
Các loại dịch vụ cung cấp
AISC thực hiện các hoạt động dịch vụ kiểm toán, tư vấn tài chính kế toán và tin
học trên cơ sở hợp đồng kinh tế được ký kết giữa AISC và khách hàng bao gồm các
nội dung sau:

Dịch vụ Kiểm toán.
 Kiểm tra tính hợp pháp của các tài liệu kế toán: Kiểm tra việc tính toán, ghi
chép, phản ánh trên sổ sách chứng từ kế toán; kiểm tra việc chấp hành chế
độ, thể lệ kế toán, vận dụng các phương pháp kế toán, việc tổ chức bộ máy
kế toán và tổ chức công tác kế toán.
 Kiểm tra và xác định tính chính xác và hợp pháp của các loại vốn, các quỹ
của doanh nghiệp.
 Kiểm tra và xác định sự đúng đắn và cơ sở pháp lý của việc thực hiện các
hợp đồng kinh tế, nộp thuế và các khoản nộp khác của doanh nghiệp. Tư
vấn cho doanh nghiệp về việc giải quyết các vụ việc tranh chấp, đánh giá,
thanh xư lý tài sản.
 Thực hiện kiểm toán theo yêu cầu trong đơn đặt hàng của các cơ quan quản
lý Nhà nước, các tổ chức xã hội.
 Làm giám định về tài chính, kế toán theo yêu cầu của khách hàng.
Dịch vụ tư vấn tài chính kế toán.
 Hướng dẫn áp dụng chế độ Kế toán-Tài chính-Thống kê-Thuế theo những quy
định phù hợp với các hoạt động của từng loại doanh nghiệp.
 Xây dựng và thực hiện các mô hình tổ chức bộ máy, tổ chức công tác kế toán- tài
chính, thông tin kinh tế nội bộ, quy trình kế toán các phần hành.
 Chỉ dẫn, giải thích, giải đáp các văn bản pháp luật về nghiệp vụ tài chính-kế toán,
thuế... theo yêu cầu của khách hàng. Hướng dẫn khách hàng thực hiện các văn bản
pháp luật về nghiệp vụ tài chính-kế toán, về kê khai đăng ký kinh doanh lập tờ
khai thuế.
 Cung cấp cho khách hàng các văn bản pháp quy, các chế độ thể lệ, các văn bản
hướng dẫn về nghiệp vụ tài chính-kế toán, thống kê và các nghiệp vụ có liên quan
khác.
 Tư vấn về đầu tư
 Đào tạo bồi dưỡng kế toán trưởng và kiểm toán viên nội bộ.
Dịch vụ tin học
1/ Cung cấp và hướng dẫn sử dụng các kỹ thuật công nghệ viễn thông tiên

tiến của thế giới. Xây dựng và cài đặt các phần mềm tin học quản lý kinh tế chuyên
ngành: nghành Tài chính, Thống kê, Thuế, Kho bạc, Ngân hàng, Du lịch, Thương
mại, các doanh nghiệp, các cơ quan ban ngành…
2.2. Tổ chức quản lý và tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh dịch vụ tại công
ty kiểm toán và dịch vụ tin học.
Sơ đồ số 6: Cơ cấu tổ chức văn phòng chính tại Thành phố HCM

BAN GIÁM ĐỐC
Chi nhánh TP Hà Nội
Chi nhánh TP Đà Nẵng
Phòng kiểm toán
2
Phòng kiểm toán
3
Phòng kiểm toán
4
Phòng kiểm toán
5
Phòng kiểm toán xây dựng cơ bản
Phòng dịch vụ tin
học
Phòng Đào tạo
và phân tích kinh doanh
Phòng c cấp giấy vi tính, văn phòng
Công đoàn, chi bộ Đảng
Chi nhánh tại Cần Thơ
Phòng kiểm toán
1

Sơ đồ số 7: Cơ cấu tổ chức tại chi nhánh TP Hà Nội

Ban Giám đốc
Phòng tài chính
Phòng mar-
keting
Phòng kiểm toán 1
Phòng kiểm toán 2
Phòng kiểm toán XDCB
Phòng tin học
Phòng đào tạo và tư vấn
Phòng HC tổng hợp
Phòng mar-
keting
Phòng kiểm toán 1
Phòng kiểm toán 2
Phòng kiểm toán XDCB
Phòng tin học
Phòng đào tạo và tư vấn
Tại chi nhánh Hà Nội được phân cấp hoạt động hoàn toàn độc lập. Do đó chức
năng và nhiệm vụ của các chi nhánh giống như chức năng và nhiệm vụ của công ty tại
thành phố Hồ Chí Minh.
Giám đốc chi nhánh phải chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về mọi hoạt động
của chi nhánh. Giúp việc cho giám đốc chi nhánh có 1 phó giám đốc và kế toán
trưởng.
Mỗi phòng ban trong công ty đều có 1 trưởng phòng và các phòng này đều do
giám đốc trực tiếp chỉ đạo và phân công nhiệm vụ. Các phòng nghiệp vụ thực hiện
chức năng theo đúng tên gọi của mình. Tuy nhiên việc phân chia thành các phòng chủ
yếu nhằm thuận lợi cho công việc quản lý, vì khi ký kết hợp đồng với khách hàng, ban
giám đốc thường lựa chọn những cán bộ phù hợp với yêu cầu đòi hỏi của công việc
trong từng hợp đồng cụ thể để giao nhiệm vụ.
Trừ phòng hành chính tổng hợp chịu trách nhiệm về kế toán và quản lý nhân sự của

công ty, còn các phòng ban khác đều thực hiện dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ khác
có liên quan đến kế toán, kiểm toán, dịch vụ tin học cho khách hàng có nhu cầu.
2.3. Quy trình kiểm toán chung được thực hiện tại công ty kiểm toán và dịch
vụ tin học.
Công việc kiểm toán Báo cáo tài chính tại AISC lần lượt được thực hiện theo
các bước sau:
Sơ đồ 8: Các bước thực hiện công việc kiểm toán
Công việc thực hiện trước kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
Lập kế hoạch kiểm toán cụ thể
Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Kết thúc công việc kiểm toán và lập báo cáo
Các công việc thực hiện sau kiểm toán

Bộ phận marketing tiến hành chào hàng, gửi cho khách hàng nội dung,
phương pháp kiểm toán, giá phí kiểm toán của công ty. Sau khi nhận được lời mời
của khách hàng, tiến hành đánh giá có nên chấp nhận hoặc tiếp tục thực hiện kiểm
toán cho khách hàng hay không, đánh giá các lý do của khách hàng đối với cuộc
kiểm toán, lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên, rồi tiến đến ký kết hợp đồng. Tất cả
các công việc đó được thực hiện trong bước công việc thực hiện trước kiểm toán.
Sau khi ký kết hợp đồng kinh tế với khách hàng, Công ty tiến hành những bước
tìm hiểu kỹ hơn về khách hàng trên các mặt sau đây, được gọi là bước lập kế hoạch
kiểm toán tổng quát:
+ Thu thập kiến thức về nghành nghề kinh doanh và công việc kinh doanh
của khách hàng. Đây là một vấn đề cần thiết cho việc thực hiện kiểm toán đầy đủ.
Phần lớn thông tin này được thu thập ở các văn phòng của công ty khách hàng,
nhất là đối với khách hàng mới.
+ Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng.
+ Đánh giá tính trọng yếu, rủi ro kiểm toán, rủi ro kinh doanh và rủi ro cố
hữu.

+ Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ: môi trường kiểm soát, quy trình kiểm
soát, thực hiện các thử nghiệm kiểm tra và đánh giá rủi ro kiểm soát
+ Tìm hiểu các chu trình kế toán.
+ Thực hiện các bước phân tích tổng quát.
+ Xây dựng kế hoạch kiểm toán và giao dịch với khách hàng.
Trong bước lập kế hoạch kiểm toán cụ thể KTV lập một kế hoạch kiểm toán
cụ thể cho từng chu trình, từng tài khoản trong chu trình đó.
Bước thực hiện kế hoạch kiểm toán được tiến hành như sau:
Sơ đồ 9: Thực hiện kiểm toán
Thực hiện các bước kiểm tra hệ thống và đánh giá
Thực hiện các bước kiểm tra chi tiết và đánh giá kết quả kiểm tra
Thực hiện việc soát xét hồ sơ báo cáo tài chínhbáo cáo tài chính
Kết thúc công việc và lập báo cáo được thực hiện theo các bước sau:
Sơ đồ 10: Tổng hợp kết quả kiểm toán và lập báo cáo
Soát xét các sự kiện xẩy ra sau ngày lập BC
Thu thập thư giải trình của ban giám đốc khách hàng
Lập bảng tổng hợp kết quả kiểm toán
Lập báo cáo kiểm toán
Sau mỗi cuộc kiểm toán AISC đều đánh giá lại chất lượng của toàn bộ công
việc, đánh giá chất lượng làm việc của kiểm toán viên, đánh giá lại rủi ro của cuộc
kiểm toán, từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm.
2.3.1. Thực hiện kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền.
Lập kế hoạch kiểm toán: Công ty nhận thức rõ việc lập kế hoạch kiểm toán sẽ
hỗ trợ đắc lực cho việc thực hiện kiểm toán có hiệu quả, giảm thiểu được chi phí,
nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán. Việc lập kế hoạch kiểm toán được thực hiện
qua các bước sau:
+ Chấp nhận thư mời kiểm toán
Khi AISC chấp nhận thư mời kiểm toán của khách hàng thực hành việc tiếp xúc
và khảo sát tình hình hoạt động, hệ thống kế toán tài chính của khách hàng sau khi
chấp thuận thì hai bên sẽ thoả thuận ký kết hợp đồng kiểm toán.

+ Cử kiểm toán viên phụ trách.
Việc cử KTV phụ trách là một bước công việc quan trọng trong qua trình kiểm
toán. Công việc này phụ thuộc vào quy mô của từng cuộc kiểm toán, từng phần hành
kiểm toán và đặc biệt còn phụ thộc vào chuyên môn nghiệp vụ của các KTV. Cụ thể
với cuộc kiểm toán tại Công ty WictoVina nhóm KTV gồm 05 người trong đó có 2
KTV chính và 3 người là trợ lý kiểm toán.
+ Tìm hiểu khách hàng
Việc tìm hiểu khách hàng giúp cho KTV có những hiểu biết về khách hàng từ
đó có những định hướng và thiết kế phương pháp kiểm toán cho phù hợp. Việc tìm
hiểu khách hàng như sau:
Công ty TNHH WictoVina(sau đây gọi tắt là Công ty) là doanh nghiệp liên doanh.
Công ty hoạt động theo giấy phép số 23/CP - ACP - HL ngày 30/03/2000.
Thời gian hoạt động của liên doanh là 30 năm kể từ ngày cấp giấy phép và
Công ty chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/04/2000.
Về nguồn vốn kinh doanh của Công ty bao gồm:
+ Vốn pháp định : 3.000.000 USD
+ Vốn đầu tư : 9.800.000 USD
Trụ sở chính của Công ty: Khu công nghiệp Sài Đồng B
Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất các loại keo và chất kết dính.
Thị trường tiêu thụ: Chủ yếu các sản phẩm của Công ty tiêu thụ ở trong nước,
một phần để xuất khẩu
Công ty hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và tuân thủ theo
các quy định hiện hành. Hàng năm, Báo cáo tài chính của Công ty phải được kiểm
toán theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài trước khi gửi tới các cơ quan chức
năng và công bố công khai.
Tổ chức bộ máy quản lí
Sau khi Công ty khách hàng cung cấp cho Kiểm toán viên các tài liệu liên quan đến
môi trường kiểm soát, kết hợp với việc thu thập thêm bằng chứng về các nội quy, quy
chế của Công ty và thông qua phỏng vấn, quan sát Kiểm toán viên đã có được các
thông tin về bộ máy quản lí điều hành trong Công ty, được thể hiện qua sơ đồ sau:

...................
Theo sơ đồ quản lí, Hội đồng quản trị là cơ quan quản lí của Công ty, có toàn quyền
nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
Công ty. Phó giám đốc thường trực Công ty là người điều hành mọi hoạt động hằng
ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các
quyền và nghĩa vụ được giao. Bộ phận tài chính do phó giám đốc phụ trách tài chính
đứng đầu chịu trách nhiệm theo dõi và cung cấp cho ban giám đốc các thông tin về
tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty.
Phó giám đốc tài chính do hội đồng quản trị bổ nhiệm và cũng là một người đã qua
nhiều năm giữ trọng trách này nên đã có bề dày kinh nghiệm trong công tác quản lí
tài chính kế toán
Hệ thống kế toán
Với sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty, Kiểm toán viên nhận thấy rằng trong việc
phân công, công tác kế toán đảm bảo theo đúng nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên
tắc phân công phân nhiệm rõ ràng. Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty là hoàn
toàn hợp lí.
Sơ đồ số 11: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty WictoVina
Phó tổng Giám đốc phụ trách Tài chính
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán
-Theo dõi TGNH
- Theo dõi sổ TM
Thủ quỹ
Kế toán theo dõi nợ phải thu, phải trả
Kế toán doanh thu
Kế toán giá thành sản xuất.
- Theo dõi N,X,T
- Cphí sx
- Cphí NC

Kế toán CPhí QL, BH
Chế độ kế toán mà Công ty áp dụng:
Qua tìm hiểu Kiểm toán viên được biết Công ty đang hạch toán theo chế độ kế
toán Việt Nam ban hành theo quyết định 1141/QĐ/CĐ ngày 01/11/1995 của Bộ Tài
Chính. Niên độ kế toán bắt đầu vào ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm.
Riêng năm đầu tiên hoạt động thì niên độ kế toán bắt đầu vào ngày 01/04/2000 kết
thúc ngày 31/12/2000.
Hình thức mở sổ kế toán: theo hình thức Nhật kí chung.
Đồng tiền sử dụng trong hạch toán là Việt Nam đồng (VND). Trong kì các
nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch
toán và cuối kì quy theo tỷ giá thực tế, chênh lệch tỷ giá phát sinh trong thanh toán
được kết chuyển vào kết quả hoạt động kinh doanh trong kì. Các khoản nợ phải thu,
phải trả chưa được thanh toán tại ngày 31/12/2001 có số dư ngoại tệ được quy đổi
bằng VNĐ theo tỷ giá mua bán bình quân ngân hàng.
Tài sản cố định được phản ánh theo nguyên giá và hao mòn luỹ kế, khấu hao
được tính theo nguyên tắc đường thẳng theo thời gian ước tính sử dụng của tài sản
phù hợp với Quyết định 1661/QĐ BTC ngày 20 tháng 8 năm2000 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về quản lý Tài sản cố định, khấu hao được tính theo tháng, Công ty đã mở
sổ chi tiết, thẻ tài sản cố định để theo dõi từng loại tài sản.
Hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Công ty hạch toán theo phương
pháp bình quân gia quyền.
Phương thức bán hàng: Công ty chủ yếu thực hiện các nghiệp vụ bán hàng
trực tiếp theo phương thức trả chậm. Sở dĩ Công ty chấp nhận việc bán hàng cho
khách hàng bằng phương thức trả chậm bởi nó hoàn toàn phù hợp với cơ chế thị
trường đang cạnh tranh khốc liệt. Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng thì trưởng
phòng kinh doanh thảo luận trực tiếp với khách hàng để quyết định giá cả và các điều
khoản khác. Hợp đồng mua bán sẽ do phó tổng giám đốc phụ trách bán hàng kí, sau
đó trưởng phòng kinh doanh sẽ lập hoá đơn bán hàng, giao hàng cho khách và
chuyển chứng từ lên cho phòng tài chính ghi sổ. Nếu khách hàng thanh toán ngay thì
phòng tài chính sẽ lập phiếu thu và nhập tiền vào quỹ. Trong trường hợp khách hàng

mua trả chậm, ban giám đốc sẽ cùng phòng kinh doanh thảo luận và phê chuẩn
phương thức bán chịu. Đối với các khoản phải thu khó đòi Công ty lập dự phòng theo
quy định.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn 2 điều kiện sản
phẩm đã cung cấp cho khách hàng và khách hàng chấp nhận thanh toán.
Tài khoản phải thu khách hàng được mở sổ để theo dõi chi tiết cho từng khách
hàng.
+ Thực hiện các bước phân tích tổng quát
Sau khi có một cái nhìn tổng quát về tình hình kinh doanh của khách hàng,
kiểm toán viên thực hiện các bước phân tích tổng quát đối với từng tài khoản trong
chu trình bán hàng và thu tiền như: tài khoản doanh thu, tài khoản phải thu khách
hàng, tài khoản tiền (bao gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng)...
Tuy nhiên, khi đánh giá tổng quát các tài khoản của chu trình bán hàng và thu
tiền, KTV chỉ sử dụng phương pháp phân tích thông qua việc so sánh, đối chiếu giữa
số liệu của năm tài chính hiện hành với số liệu của năm trước là chủ yếu, nhằm phát
hiện ra những biến động bất thường, có ảnh hưởng lớn đến việc lập kế hoạch và thiết
kế phương pháp kiểm toán. Những biến động này có thể chứa đựng những sai sót
hoặc gian lận có tính trọng yếu mà kiểm toán viên cần phải quan tâm khi thực hiện
kiểm tra chi tiết. Đây là một phương pháp đơn giản, dễ thực hiện so với nhiều phương
pháp phân tích khác nên được sử dụng nhiều trong quá trình kiểm toán. Song, nó mới
chỉ dừng lại ở những đánh giá ban đầu về tính trọng yếu của từng tài khoản, không
phù hợp với bước kiểm tra chi tiết và chưa phản ánh được mối quan hệ giữa các tài
khoản trong cùng một chu trình.
Khi tiến hành đánh giá, thông thường kiểm toán viên lấy các số liệu trên Báo
cáo tài chính của đơn vị, sổ tổng hợp, sổ chi tiết các tài khoản. Các tài liệu này
được Ban giám đốc, kế toán trưởng, kế toán phần hành cung cấp.Thực hiện đánh
giá tổng quát tài khoản doanh thu
Bảng số 1: Bảng phân tích tổng quát tài khoản doanh thu của Công ty TNHH
WictoVina
Chỉ tiêu Luỹ kế đến

31-12-2001
Luỹ kế đến
31-12-2002
Chênh lệch


%
Doanh thu thuần 6.262.282.400 16.709.514.500 10.447.232.100 166.8
Do đặc điểm của công ty đây là năm thứ hai đi vào hoạt động, năm trước công
ty chỉ hoạt động 6 tháng cuối năm nên việc phân tích doanh thu so với năm trước
không được chú trọng và kết quả của việc phân tích này không phản ánh chính xác
tính hợp lý của việc ghi nhận doanh thu. Nhìn vào bảng ta thấy ngay doanh thu năm
nay tăng so với năm trước rất nhiều.
Bảng số 2: Phân tích tổng quát về tỷ lệ lãi gộp
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2001
CHÊNH LỆCH
±
%
Doanh thu 16.709.514.500 6.262.282.400 10.447.232.100 166,83%
Giá vốn 7.421.315.802 2.774.421.037 4.646.894.765 167,69%
Tỉ lệ lãi gộp 55,58% 55,69% 0,11%
Nhìn vào bảng phân tích của kiểm toán viên, ta nhận thấy tỉ lệ lãi gộp của năm
nay so với năm trước hầu như không có thay đổi.
Thực hiện đánh giá tổng quát Tài khoản phải thu khách hàng:
Phần lớn các nghiệp vụ bán hàng của Công ty đều được thực hiện theo phương
thức trả chậm. Sở dĩ Công ty chấp nhận việc bán hàng cho khách hàng trả chậm vì
điều đó hoàn toàn phù hợp với cơ chế thi trường với điều kiện cạnh tranh khắc nghiệt.
Do vậy việc ghi nhận doanh thu phải được gắn liền với quá trình theo dõi việc ghi sổ
và thanh toán các khoản phải thu của khách hàng. Cho nên khi kiểm toán chu trình
bán hàng và thu tiền kiểm toán viên phải đặc biệt quan tâm đến những biến động của

các khoản phải thu khách hàng.
Bảng số 3: Đánh giá tổng quát khoản phải thu khách hàng của Công ty WictoVina.
Chỉ tiêu 31-12-2001 31-12-2002
CHÊNH LỆCH
±
%
Phải thu khách hàng 2.985.156.500 7.239.153.817 4.253.997.317 142,5%

×