Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY TNHH MÁY MÓC THIẾT BỊ VÀ CÔNG NGHỆ MINH ĐỨC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.72 KB, 49 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY
TNHH MÁY MÓC THIẾT BỊ VÀ CÔNG NGHỆ MINH ĐỨC
PHẦN I: ĐẶC ĐIỂM CHUNG:
.I/ ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA CÔNG TY.
1> Quá trình hình thành của Công ty
Công ty TNHH máy móc , thiết bị và công nghệ Minh Đức là một đơn vị
kinh doanh thương mại thuần tuý đực thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt
Nam . Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh máy móc thiết bị và chuyển giao
công nghệ.
Công ty TNHH máy móc , thiết bị và công nghệ Minh Đức là đơn vị kinh tế
cơ sở , có tư cách pháp nhân đầy đủ , hạch toán kế toán độc lập có con dấu và tài
khoản riêng , trụ sở làm việc tại 34 Ngõ 521 Trương định –Hai bà trưng – Hà nội
Được cấp giấyĐăng ký kinh doanh sô 0102006400 ngày 15/6/1996
của trọng tài kinh tế Hà nội hành nghề kinh doanh .
Mã số thuế : 0101288031
Nghành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty TNHH máy móc ,thiết bị và
công nghệ Minh Đức chuyên :
* Thiết kế chế tạo các loại máy uốn
* Bán các loại máy hàn siêu âm chân không , máy đóng gói và các loại
máy công nghiệp
* Bán máy hàn miệng bao , đóng gói , dập nhãn , màng co , mực , ruban
ruban các loại
* Thiết kế các loại băng tải
* Sản xuất và chuyển giao công nghệ sản xuất phụ tùng xe đạp , xe máy
ôtô
* Làm các loại động cơ bơm nước , các loại biến áp , đồ điện dân dụng
các loại hàn đời mới
* Thiết kế chế tạo chuyển giao công nghệ sơn tĩnh điện
* Thương mại thiết bị công nghiệp và tư liệu sản xuất
2> Quá trình phát triển của công ty


Năm 1996 tiền thân của công ty là một cơ sở sản xuất nhỏ chuyên sản xuất các
loại máy móc , thiết bị trong lĩnh vực nông nghiệp
Cho đến năm 2000 cơ sở sản xuất nhỏ đó đã tiến hành tiếp cận thị trường đa
dạng hoá các loại hàng hoá . Bên cạnh đó Công ty đã ý thức được tầm quan trọng
của thị trường tiêu thụ hàng hoá . Ban giám đốc cùng với lãnh đạo của công tyđã
tiến hành mở rộng các mỗi liên hệ hợp tác với khách hàng để mở rộng thị trường ,
mua bán tiêu thụ hàng hoá của mình . kết quả cho thấy công ty đã đạt được một số
thành công đáng kích lệ.
Với nămg lực của giám đốc cùng với sự nỗ lực cố gắng, đoàn kết nhất chí của
công ty . Công ty đã nhiều năm hoàn thành suất sắc nhiệm vụ được giao từ ngân
hàng và một số đối tượng khác , các biện pháp huy động các tiềm năng sẵn có nên
nguồn vốn của công ty liên tục được đảm bảo và ngày một tăng trưởng . kết hợp
với sự mạnh dạn đầu tư , đổi mới máy móc, thiết bị , công nghệ để quá trình sản
xuất đạt hiệu quả cao để đảm bảo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên
công ty , đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ sản xuất một cách cao nhất , hoàn thành
các nhiệm vụ được giao .
3 ./Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty .
Với sự mạnh dạn đầu tư , đổi mới máy móc trang thiết bị và các phương
hướng biện pháp tổ chức sản xuất thay đổi nhằm đáp ứng được yêu cầu ngày càng
khắt khe của nền kinh tế thị trường với nhiều chủng loại , sản phẩm , mẫu mã ,
chất lượng khác nhau . Vì vậy , yêu cầu đặt ra trước mắt đối với công ty là phải có
biện pháp tổ chức sản xuất , bố trí lao động hợp lý nhằm đáp ứng được những yêu
cầu trên đối với sản phẩm được chế tạo ra ở các qui trình công nghệ phức tạp , liên
tục nên công ty muốn được theo dõi sát sao các loại sản phẩm đó , thì yêu cầu tổ
chức theo dõi sát sao các loại sản phẩm đó thì yêu cầu tổ chức theo dõi hạch toán
một cách sát sao các loại sản phẩm đó , hạch toán một cách chặt chẽ cho từng phân
xưởng , từng bộ phận sản xuất , từng sản phẩm nhằm tăng năng suất , tăng lợi
nhuận cho công ty .
Nhờ có sự chặt chẽ hợp lý trong quá trình sản xuất nên công ty đã sản xuất
được những sản phẩm có mẫu mã đẹp , năng suất chất lượng cao và được người

tiêu dùng chấp nhận , tạo thế vững chắc trên thị trường .
4./ Đặc điểm về bộ máy quản lý của công ty.
Văn phòng chính của công ty đựơc đặt tại số nhà 34 , ngõ 521Trương Định Hai
Bà Trưng , Hà Nội . Ngoài trụ sở chính của công ty thì công ty còn có đơn vị trực
thuộc đó là các cửa hàng ,xưởng sản xuất ở vùng lân cận .
Các cửa hàng , xưởng sản xuất là nơi tiêu thụ hàng của công ty đồng thời là nơi
thông tin hai chiều về tình hình tiêu thụ cũng như kế hoạch cung ứng vật tư , thiết
bị cho những kỳ tiếp theo .
Ban quản lý của công ty đựợc tổ chức theo một cấp . Ban lãnh đạo công ty
chỉ đạo trực tiếp xuống từng xí nghiệp . Tổ chức quản lý điều hành chung toàn
công ty là giám đốc . Giúp việc cho giám đốc là Phó giám đốc &thư ký cùng các
phòng ban có mối quan hệ mật thiết với nhau , mối quan hệ chỉ đạo và quan hệ
cung cấp thông tin cho nhau một cách chặt chẽ kịp thời , đảm bảo hoàn thành các
công việc được giao .
a . Giám đốc :
Là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của công ty .
b . Phó giám đốc :
Chịu trách nhiệm giúp việc cho giám đốc . Có thể được giám đốc uỷ nhiệm
một số công việc
c . Phòng kế toán :
Thực hiện và quản lý toàn bộ công tác kế toán của công ty :
- Hướng dẫn các phòng ban thực hiện nghiêm chỉnh pháp lệnh
thống kê , kế toán , các qui định của nhà nước trong quá trình
kiểm tra và luật thuế .
- Kiểm tra chặt chẽ quản lý tài sản , tiền vốn quản lý tài chính hàng
tháng , quí , năm trình lên giám đốc
- Tổng hợp quyết tóan tài chính và phân tích tình hình tài chính
của công ty hàng quí , năm
- Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước theo chế độ qui định
hiện hành của nhà nước

- Theo dõi tổng hợp tình hình sử dụng và tổng hợp biện pháp quản
lý mạng lưới kinh doanh dịch vụ của công ty
d . Phòng tổ chức hành chính
- Chịu trách nhiệm tổ chức , sắp xếp , công nhân , tuyển dụng
nguồn lực , xây dựng kế hoạch đào tạo , bồi dưỡng nghiệp vụ cho
nhân viên .
- Tổ chức các phong trào thi đua , xét và đề nghị khen thưởng
- Viết lệnh sản xuất , nhập nguyên vật , công cụ dụng cụ , thành
phẩm , ký và thanh toán các hợp đồng sản xuất , điều độ sản
xuất , cung ứng các vật tư
e . Phòng kế hoạch kinh doanh
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm , tổng hợp tình
hình thực hiện kế hoạch kinh doanh trình giám đốc
- Lập báo cáo định kỳ về hoạt động kinh doanh định kỳ của công
ty
- Nghiên cứu đề xuất các biện pháp đổi mới phương thức kinh
doanh
- Được giám đốc uỷ quyền trong một số trường hợp ký kết hợp
đồng mua bán tạo nguồn hàng cung ứng cho các đơn vị và trực
tiếp tham gia kinh doanh
f. Phòng kỹ thuật : Bảo đảm các yếu tố kỹ thuật cho kế hoạch sản xuất , chế
thử các mẫu mã các sản phẩm mới đưa ra những sáng kiến phát minh vào sản
xuất .

g. Phòng cơ điện : quản lý toàn bộ điện năng , thiết bị của công tyđảm bảo
hoạt động sản xuất tốt an toàn

h. Phòng tài vụ : là đơn vị tham mưu cho Ban giám đốc về công việc tài chính
của toàn xí nghiệp . phải tổng hợp và phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của toàn xí nghiệp cho Giám

đốc . là đơn vị thực hiện chức nănggiám đốc tiền để kiểm tra , giám sát mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của toàn xí nghiệp . Đồng thời còn thực hiện chức năng
hạch toán các nghiệp vụ kế toán phát sinh của xí nghiệp theo đùng chế độ kế toán
mà nhà nước và bộ tài chính ban hành . là một thành viên giám sát hoạt động tài
chính của xí nghiệp cho nhà nước thực hiện đầy đủ việc nộp ngân sách .
SƠ ĐỒ 6 BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Kế toán trưởng
Trưởng phòng KT
PhòngTV
Phòng KT
Phòng CĐ
Phòng KT
Chi nhánh GD
PX dịch vụ
PX cơ khí
PX dụng cụ
PX cơ điện
Trưởng phòng KD
PGĐ
Trưởng phòng HC
GIÁM ĐỐC
Phòng TC LĐ

5 . Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty
a. Công ty TNHH máy móc , thiết bị và công nghệ Minh Đức là một đơn vị
hạch toán độc lập , có tư cách pháp nhân , có tài khoản có con dấu riêng .
Cùng với đất đang trên con đường công nghiệp hoá hiện đại hoá thì yêu cầu cấp
thiết được đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp , các công ty , tất cả đều phải có
các phương hướng , biện pháp cải tiến đối với bộ máy tổ chức quản lý cho phù hợp
với điều kiện thực tế hiện nay , theo đúng những qui định pháp luật của nhà nước ,

theo đúng chế độ kế toán hiện hành và trong số đó có công ty TNHH máy móc ,
thiết bị và công nghệ Minh Đức đã tổ chức tinh gọn , khoa học , hợp lý các khâu ,
sử dụng hợp lý nguồn lao động phân công nhiệm vụ , chức năng riêng cho mỗi
người và đã đem lại hiệu quả cao .
Nhân viên kế toán của công ty được đào tạo tại trường đại học Kinh Tế Quốc
Dân đi sâu vào chuyên ngành kế toán tài chính , có nhiều kinh nghiệm trong hoạt
động kinh doanh .
Mô hình tổ chức kế toán hiện nay của công ty được tổ chức tập chung tại phòng
kế toán . Phòng kế toán có chức năng thu thập xử lý và cung cấp thông tin kinh tế ,
phục vụ cho công tác quản lý . Qua đó kiểm tra tình hình vật tư hàng hóa , tiền vốn
của mọi hoạt động sản suất kinh doanh trong công ty.
Thúc đẩy thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh tế để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh
b. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh, chế độ hiện hành của nhà nước mà
công tác tổ chức kế toán của Công ty TNHH máy móc,thiết bị và công nghệ Minh
Đức có những đặc điểm như sau:
- Công ty đang áp dụng chế độ kế toán 1141/TC/QĐ/CPKT ngày 1/11/1995
của bộ Tài chính.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,
- Niên độ kế toán bắt đầu ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N kế toán áp dụng là
từng tháng.
- Xác định giá trị hàng tồn kho của Công ty theo giá đích danh, giá vốn hàng
bán là giá trị thực tế dựa trên những chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất tính vào
giá thành sản phẩm.
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng VNĐ. Nếu có nghiệp vụ liên quan
đến ngoại tệ thì được quy đổi VNĐ theo tỷ giá ngân hàng công
bố tại thời điểm hoạch toán.

Sơ đồ 7: TỔ CHỨC PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
Kế toán tiền lương
Kế toán TSCĐ
Kế toán ngân hàng
Kế toán thành phẩm
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán Z sản phẩm
Kế toán vật tư
Kế toán quỹ TM
KẾ TOÁN TỔNG HỢP

c./ Chức nămg và nhiệm vụ của từng bộ phận :
* Kế toán trưởng :
- Là người phụ trách chung , chịu trách nhiệm giữa doanh nghiệp và nhà
nước , về tình hình tài chính , kinh tế , có trách nhiệm điều hành tổ chức hoạt động
của bộ máy kế toán trong doanh nghiệp .
- Kế toán trưởng chịu sự lãnh đạo , chỉ đạo trực tiếp của chủ tài khoản , thực
hiện chế độ hạch toán , chế độ báo cáo , kiểm tra giám sát các nguyên tắc về tài
chính , phát hiện và ngăn ngừa mọi hiện tượng vi phạm nguyên tắc tài chính
- Tổ chức thực hiện chế độ hạch toán , giúp các nhân viên kế toán về nghiệp
vụ đồng thời chịu sự chỉ đạo về mặt chuyên môn của kế toán cấp trên ./
- Là người trực tiếp điều hành , phân công chỉ đạo các kế toán viên
- Là người có quyền yêu cầu tất cả các bộ phận trong đơn vị chuyển đầy đủ
kịp thời những tài liệu cần thiết cho công việc kế toán và kiểm tra của kế toán cấp
trên
- Việc thuyên chuyển kỷ luật của kế toán viên phải thông qua kế toán trưởng
- Kế toán trưởng được hưởng lương tương đương với lương của phó giám
đốc ( đối với các đơn vị kinh doanh )
- Kế toán trưởng phải có nhiệm vụ phát hiện những hành vi của bất cứ
người nào trong đơn vị vi phạm những luật lệ , những thể lệ đã qui định và có

quyền báo với giám đốc những trường hợp đó
- Kế toán trưởng không được lập , ký hoặc duyệt các báo cáo , các chứng từ ,
các tài liệu không phù hợp với luật lệ của nhà nước và chỉ thị của cấp trên
* Kế toán tổng hợp
Có trách nhiệm tổng hợp lại toàn bộ các loại kế toán : kế toán TSCĐ , kế
toán ngân hàng … , báo cáo hàng tháng cho kế toán trưởng .
* Kế toán TSCĐ :
Theo dõi toàn bộ nghiệp vụ phát sinh làm tăng , giảm TSCĐ
* Kế toán ngân hàng và vốn :
Theo dõi tình hình phát sinh tăng , giảm nguồn vốn của doanh
nghiệp tại ngân hàng nơi giao dịch vốn
* Kế toán thành phẩm :
Theo dõi nhập xuất kho thành phẩm của doanh nghiệp
* Kế toán tiền lương ( BHXH )
Thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên
* Kế toán vật tư :
Theo dõi tình hình tăng , giảm kho vật tư của doanh nghiệp
* Kế toán giá thành , thành phẩm :
Tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh hạch toán giá thành thành
phẩm
* Kế toán quĩ tiền mặt :
Phản ánh tình hình thu chi quĩ tiền mặt của doanh nghiệp

d. HÌNH THỨC VÀ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY :
Hiện nay công ty đang sử dụng hình thức ghi sổ là theo hình thức : “
Nhật ký chứng từ “


SƠ ĐỒ 8 HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHỨNG TỪ
Ghi chú: Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sổ quỹChứng từ gốcSổ chi tiết
BKBPP
NK - CT
Báo cáo kế
toán
Sổ cái Bảng tổng hợp
số liệu chi tiết
BẢNG 1: Một số chỉ tiêu chủ yếu về tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh từ năm 1998 –2002.
ST
T
Chỉ tiêu
Đ/vị
tính
Thực hiện
1998 1999 2000 2001 2002
1
2
3
4
5
6
Giá trị sản xuất CN
Doanh thu
Nộp ngân sách
Sản phẩm
Lợi nhuận thực hiện
Thu nhập bq/người/tháng

1000
đ
1000
đ
1000
đ
CHIẾC
1000
đ
1000đ
1420000
6798420
1443974
140
3020174
714,00
1408000
9004000
1848739
87
810722
640,00
1400000
8230000
1527000
85
805832
620,00
3400000
4987000

169085
147
797211
5000000
6700000
188878
190
931142
Nhìn vào bảng 1 ta thấy: Hoạt động sản xuất kinh doanh các sản phẩm chính
hiệu của Công ty tiêu thụ không liên tục qua các năm. Trong 2 năm 1999, 2000 sản
phẩm của Công ty bị mất dần thị trường như máy cưa vòng đẩy và máy bào cuối
500... có nhiều lý do khác nhau về sự mất thị trường này. Nhưng có lẽ lý do lớn
nhất đó là sự xuất hiện của các cơ sở tư nhân về sản xuất máy gia công , do có chi
phí đầu vào thấp dân đến giá thành hạ nên hầu hết các sản phẩm thuộc hệ hàn của
những cơ sở này chiếm lĩnh thị trường. Nếu như trước kia sản phẩm của Công ty
chính lĩnh thị trường cả 3 miền Bắc, Trung, Nam thì 2 năm này nó chỉ cung cấp
chủ yếu cho thị trường miền Bắc.
Nhưng đến 2 năm sau là năm 2001, 2002 hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty đã có những bước nhảy vọt giá trị sản xuất công nghiệp thực hiện được ở
năm 2001 là 5.000.000.000
đ
. Thu nhập bình quân/người/tháng là 931.142
đ
cao hơn
so với kế hoạch là 113,5%, nộp ngân sách đạt 73,665%(188.878.136
đ
). Doanh thu
6.700.000.000 = 74,44% so với kế hoạch. Những chỉ tiêu trên đã khẳng định phần
nào sự thích nghi và phát triển của Công ty trong nền kinh tế thị trường.


BẢNG 2
STT Chỉ tiêu
Đ/vị
tính
Kế hoạch Thực hiện
%TH/
KH
1
2
3
4
5
Giá trị sản xuất CN
Doanh thu
Nộp ngân sách
Sản phẩm chủ yếu
Thu nhập bình quân
đồng
đồng
Đồng
máy
Đồng
6.000.000.000
9.000.000.000
256.400.000
180
820.000
5.000.000.000
6.700.000.000
188.878.136

190
931.142
83,3%
74,44%
73.66%
105,5%
113,5%
BẢNG 3
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
STT Chỉ tiêu
Thực hiện
Năm 2001 Năm 2002
1 Hiệu quả sử dụng TSCĐ 0,53 0,43
2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định 1,11 1,00
3 Tốc độ luân chuyển vốn
- Số lần luân chuyển (lần/năm)
- Số ngày luân chuyển (ngày/lần)
SƠ ĐỒ 9
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM
NGUYÊN VẬT LIỆU
GIA CÔNG CƠ KHÍ
KCS
NHẬP KHO BÁN THÀNH PHẨM
NGUỘI LẮP RÁP
SƠN
KCS
THÀNH PHẨM

PHẦN II:THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY TNHH
MÁY MÓC,THIẾT BỊ VÀ CÔNG NGHỆ MINH ĐỨC

I. ĐẶC ĐIỂM VẬT LIỆU VÀ PHÂN LOẠI VẬT LIỆU.
1 Đặc điểm của nguyên vật liệu.
Với số lượng sản phẩm đa dạng và phong phú với nhiều chủng loại khách
nhau, thì Công ty cần phải sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau như thép,
đồng, chì, sắt, thiếc... nếu các loại nguyên vật liệu trên không được bảo quản tốt,
không xây dựng nhà kho thì sẽ làm cho vật liệu trên han, gỉ, gây khó khăn trong
quá trình sản xuất sản phẩm.
1.1.1 Tổ chức công tác thu mua nguyên vật liệu ở Công ty TNHH máy móc,thiết
bị và công nghệ Minh Đức
a, Công tác thu mua nguyên vật liệu.
Ở Công ty , kế hoạch thu mua nguyên vật liệu được xây dựng dựa trên kế
hoạch sản xuất (do phòng kế hoạch lập) Đồng thời dựa trên định mức tiêu hao vật
liệu cho từng loại sản phẩm. Do vậy hàng tháng, quý căn cứ vào khả năng sản xuất
của Công ty , khả năng cung ứng của các nguồn cung ứng vật tư, phòng vật tư tiến
hành cân đối giữa thu mua vật tư phục vụ kịp thời cho sản xuất.
* Nguồn cung cấp vật tư.
Vật tư phục vụ cho công tác sản xuất của Công ty toàn là Công ty ở trong
nước không phải nhập khẩu. Đây là điều kiện khá thuận lợi cho công tác thu mua
vật liệu. Bởi nơi thu mua sẽ ảnh hưởng đến giá cả thu mua nguyên vật liệu, từ đó
sẽ ảnh hưởng đến chi phí sản xuất, giá thành, thu nhập và lợi nhuận. Những ảnh
hưởng trên có quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau, nếu nơi cung cấp nguyên vật liệu của
Công ty ở xa ngoài những chi phí chung như nhà kho, bến bãi Công ty còn phải trả
khoản chi phí vận chuyển, nếu ở gần thì chi phí vận chuyển thấp, giá thành của sản
phẩm thấp, sản phẩm được khách hàng tin dùng bán được nhiều thì lợi nhuận và
thu nhập bình quân đầu người cao, tạo nhiều công ăn việc làm cho cán bộ công
nhân viên. Còn nếu chi phí vận chuyển, cộng các chi phí liên quan cao thì nó sẽ
đội giá thành của sản phẩm lên, sản phẩm không đủ sức cạnh tranh với thị
trường về giá cả thì dẫn đến tình trạng sản phẩm của Công ty sản xuất ra không
được khách hàng tin dùng, dẫn đến lợi nhuận giảm và thu nhập bình quân
người/tháng giảm xuống. Do đó vấn đề mua sản phẩm ở đâu và như thế nào đó

cũng là vấn đề cần quan tâm ở Công ty .
Các đơn vị thường xuyên cung cấp vật liệu cho Công ty .
+ Công ty Mai Động (vật liệu gang)
+ Công ty đúc Mai lâm (vô lăng gang)
+ Công ty cơ khí Giải phóng (vật liệu gang)
+ Nhà máy chế tạo điện cơ (động cơ)
+ Đúc Phưong Nam(phôi gang)
+ Công ty thương mại Việt Anh (thép)
+ Công ty cổ phần khí công nghiệp(oxi )
Với những khách hàng thường xuyên có ký các hợp Đồng mua bán, Công ty
chủ yếu áp dụng theo phương thức mua hàng trả chậm, đôi khi mua theo phương
thức trả tiền ngay.
Theo quy định của Công ty , khi mua nguyên vật liệu yêu cẩu phải có hoá đơn
đỏ do bộ tài chính phát hành kèm theo, trong ít trường hợp mua của cá nhân không
có hoá đơn đỏ thì người bán phải viết giấy biên nhận ghi rõ loại vật liệu mua về, số
lượng, đơn giá, thành tiền.
b. Tổ chức hệ thống kho tàng
Nếu như khâu thu mua ảnh hưởng đến số lượng sản phẩm được sản xuất ra,
khâu nguồn cung cấp vật tư ảnh hưởng đến giá thành, lợi nhuận, thì nhân tố kho
tàng cũng tác động đến chất lượng của sản phẩm được sản xuất ra. chính vì vậy, tổ
chức hệ thống kho tàng để bảo quản vật tư là điều cần thiết và không thể thiếu
được ở bất kỳ doanh nghiệp nào. Ở Công ty TNHH máy móc,thiết bị và công nghệ
Minh Đức có 2 kho phục vụ trực tiếp cho sản xuất là :
+ Kho thương phẩm: bulông, ốc vít, vòng đệm, vành đai...
+ Kho bán thành phẩm.
Kho thứ 3 là kho thành phẩm tức là sau khi xong mọi công đoạn thì sản phẩm
được lắp thành máy ở kho thành phẩm. Mỗi loại vật liệu đều được sắp xếp 1 cách
khoa học hợp lý giờ lấy vật liệu được quy định rõ ràng sáng từ 7.30’ đến 8.30’
chiều 12.30’ đến 1.30’. Ngoài giờ trên thì thủ kho không giải quyết.
1.1.2. Hệ thống định mức.

Để đạt được mục tiêu là chi phí đầu vào là thấp nhất cho sản phẩm thì công tác
quản lý vật liệu chặt chẽ và có hiệu quả là rất cần thiết đối với các doanh nghiệp. Ở
từng Công ty thì công tác quản lý là khác nhau. Còn đối với Công ty TNHH máy
móc,thiết bị và công nghệ Minh Đức thì ở phòng kỹ thuật cơ khí có nhiệm vụ
nghiên cứu và xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng loại máy. Với
máy CD7 cần những nguyên vật liệu gì, máy uốn CD7, hay máy cưa đĩa 50E,
máy ... để sản xuất những loại máy đó thì cần những nguyên vật liệu gì (số liệu cụ
thể ở tài liệu tham khảo). Khi biết được những định mức của từng loại máy thì
phòng vật tư sẽ viết phiếu xuất kho dựa trên nhiệm vụ kế hoạch sản xuất mà Công
ty giao cho từng phân xưởng, để sản xuất từng loại máy với những chi tiết của nó.
Ví dụ1: Định mức vật tư kỹ thuật.
Công ty MMTB&CNMĐ Định mức vật tư kỹ thuật
Định mức vật tư Sản phẩm: Máy hàn miệng bao 800(MLB-800)
Tên chi
tiết
Số
lượng
Vật
liệu
Quy
cách
Trọng lượng chi
tiết
Trọng lượng sản
phẩm
Ghi chú
Tinh Thô Chi Tinh Thô Chi
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Thân
máy

MLB
Công ty TNHH máy móc,thiết bị và công nghệ Minh Đức

×