Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CẦU 7 THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 59 trang )

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CẦU 7 THĂNG LONG.
2. Đặc điểm chung Công ty Cầu 7 Thăng Long.
2.1. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển:
Thực hiện Nghị định 388 - HĐBT ngày 20/11/1991, Công ty Cầu 7 Thăng
Long đã được Văn Phòng Chính phủ thông báo số 59 - TB ngày 10/3/1993 đồng ý
cho thành lập Doanh nghiệp Nhà nước. Bộ giao thông vận tải có Quyết định 507
ngày 27/3/1993 thành lập Công ty Cầu 7 Thăng long. Trọng tài kinh tế Hà Nội cấp
giấy chứng nhận số 108342 ngày 30/4/1993.
Địa chỉ: 112 - Đường Hoàng Quốc Việt - Quận Cầu Giấy - Hà Nội
Điện thoại: (84 - 4) 7.544.737
Fax: (84 - 4) 8.363.904
Email:
Công ty Cầu 7 Thăng Long là một đơn vị được thành lập ngày 16/10/1954
trực thuộc Tổng cục đường sắt (nay là Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam). Năm
1973, Bộ giao thông vận tải điều động về Xí nghiệp liên hiệp Cầu Thăng Long làm
nhiệm vụ xây dựng mố, trụ cầu chính ở giữa sông và lao lắp dầm thép cho Cầu
Thăng Long.
Vào năm đầu, Công ty có gần 112 người kể cả cán bộ quản lý và anh em
công nhân tập hợp thành một Đội cầu nhận nhiệm vụ xây dựng Cầu Kỳ Cùng trên
tuyến đường Hữu Nghị quan và cũng vì thế nên được gọi là Đội Cầu Kỳ Cùng.
Cho đến nay, qua gần 50 năm xây dựng, rèn luyện và trưởng thành, Đội Cầu đã
thay đổi nhiều phiên hiệu:
a. Giai đoạn 1954 - 1964:
Thời kỳ này Công ty lấy phiên hiệu là Đội Cầu Kỳ Cùng sau đổi tên là Đội
Cầu I với nhiệm vụ chủ yếu là sửa chữa các Cầu bị chiến tranh phá hoại. Với
nhiệm vụ hàn gắn vết thương chiến tranh, Đội Cầu đã hoàn thành 122 cây cầu với
tổng chiều dài 4.376m
b. Giai đoạn 1964 - 1974:
Đội Cầu I được đổi tên thành Đội Cầu Trần Quốc Bình có nhiệm vụ xây
dựng các cầu trên tuyến đường sắt ở miền Bắc. Với nhiệm vụ chống chiến tranh


phá hoại miền Bắc đơn vị đã cứu chữa, tu sửa 47 cây cầu và xây dựng mới 8 cây
cầu với tổng chiều dài 5.997m.
c. Giai đoạn 1974 - 1984:
Giai đoạn này Công ty lấy tên là Công trường Cầu Trần Quốc Bình sau đó
đổi tên là Chi đội Cầu Hưng Hải sau khi điều động về Xí nghiệp liên hiệp Cầu
Thăng Long. Công ty được giao nhiệm vụ thi công các trụ giữa sông và lao lắp
dầm thép cho Cầu Thăng Long. Ngoài ra Công ty còn khôi phục 4 cây cầu với tổng
chiều dài 1.282 m.
d. Giai đoạn 1985 - 1986:
Theo sự chuyển đổi chung của nền kinh tế đất nước, trên cơ sở thiết bị thi
công của Liên Xô, Trung Quốc phục vụ thi công cầu Thăng Long. Công ty đã từng
bước sắp xếp lại tổ chức sản xuất, chuyển từ một đơn vị làm ăn theo chế độ bao
cấp sang một doanh nghiệp tự hạch toán độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân
trong cơ chế thị trường.
e. Từ năm 1997 đến nay:
Công ty Cầu 7 Thăng Long đã đầu tư hàng trăm tỷ đồng thiết bị thi công của
các hãng tiên tiến trên thế giới để trang bị dây chuyền công nghệ thi công Cầu,
đảm bảo có thể thi công được những công trình đặc biệt phức tạp về đòi hỏi kỹ
thuật. Cùng với việc đầu tư thiết bị thi công, Công ty cũng trang bị đồng bộ các
thiết bị làm việc văn phòng, các phần mềm quản lý từ Công ty đến các đơn vị với
giá trị hàng tỷ đồng. Với dây chuyền công nghệ đồng bộ, từ thi công nền móng
công trình đến kết cấu phần trên đa dạng như lắp ráp cầu thép khẩu độ 112m, đúc
hẫng cân bằng khẩu độ 130m... cùng với đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm, công
nhân lành nghề, Công ty là một trong những đơn vị hàng đầu về kỹ thuật công
nghệ trong ngành Cầu của Việt Nam. Sản phẩm của Công ty có mặt trên khắp lãnh
thổ Việt Nam, từ Lạng Sơn, Quảng Ninh đến An Giang. Năm 2002, Công ty đã
thực hiện quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Iso 9001 - 2000.
Những công trình chủ yếu của Công ty Cầu 7 Thăng Long đã thực hiện
trong những năm qua:
- Cầu Việt Trì.

- Cầu Sông Gianh.
- Cầu Đò Lèn.
- Cầu Phù Đổng.
- Cầu Thượng Lý.
- Cầu Phủ lý
- Cầu Hát Deng.
- Cầu Kiền, Cầu Trạm Bạc, Cầu Bính
- Các công trình cầu đường ở Lạng Sơn, Bắc Kạn, Lai Châu, Sơn la, Hà
Giang, Quảng Ninh, Quảng Nam, Hà Nam, Hà Tây
- Các cầu Núng, Ca Tang, Khe Rinh trong dự án đường Hồ Chí Minh,
- Các cầu Vịnh Tre, Tha la ở An Giang
Hiện nay, Công ty đang triển khai thi công hơn 40 công trình cầu lớn nhỏ
trên khắp cả nước.
- Công ty hàng năm cung cấp cho thị trường Hà Nội và các tỉnh lân cận hàng vạn
m
3
bê tông thương phẩm và sản phẩm cọc bê tông đúc sẵn. Ngoài ra, Công ty còn
gia công chế tạo các loại kết cấu thép như dầm thép giao thông nông thôn, ván
khuôn dầm 33m, xe đúc hẫng phục vụ thi công công trình.
Do có nhiều thành tích trong sản xuất và kinh doanh, đáp ứng yêu cầu kinh
tế kỹ thuật công nghệ và chất lượng sản phẩm của Công ty có thể sánh vai ngang
tầm các nước trong khu vực và trên thế giới, từng bước đáp ứng nhiệm vụ chung
của Đảng và Nhà nước ta là Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá nên trong những năm
qua Công ty Cầu 7 Thăng Long đã được Nhà nước phong tặng nhiều danh hiệu cao
quý như:
- Anh hùng lao động: Quyết định số 230KT/CTN ngày 2/7/1999.
- 1 Huân chương lao động Hạng Nhất.
- 5 Huân chương lao động Hạng Nhì.
- 9 Huân chương lao động Hạng Ba.
- 10 Cờ thưởng của Tổng liên đoàn và các ngành.

- 7 Cờ thưởng của Uỷ ban Nhân dân các Tỉnh.
- 2 Huy chương vàng chất lượng công trình.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty Cầu 7 Thăng Long:
Công ty Cầu 7 Thăng Long với chức năng và nhiệm vụ chính là chuyên
trách xây dựng công trình giao thông, công trình công nghiệp và dân dụng nền
ngành kinh doanh chủ yếu và sản phẩm chính của Công ty là:
- Thi công cầu đường sắt, cầu đường bộ, cảng sông, cảng biển, sân bay.
- Sản xuất các loại kết cấu thép và kết cấu bê tông, bán thành phẩm phục vụ thi công
như: Cọc bê tông, dầm bê tông DƯL kéo trước hoặc kéo sau được chế tạo tại công
xưởng và đúc hẫng tại công trường.
- Thi công phần móng các công trường công nghiệp và dân dụng bằng phương pháp
đóng cọc, ép cọc, khoan nhồi với chiều dài L = 60 (80 m).
Sản xuất gạch chỉ nung, gạch lát hoa, gạch lát hoa tấm panel các loại.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trỡnh cụng nghệ
của Cụng ty Cầu 7 Thăng Long:
2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh:
Công ty Cầu 7 Thăng Long là một Doanh nghiệp Nhà nước hạch toán kinh
tế độc lập, có con dấu riêng chuyên thi công công trình, hạng mục công trình cầu
đường bộ.
Công ty Cầu 7 Thăng Long tổ chức sản xuất theo từng đội sản xuất, gồm có
Đội 701, 702, 703, 704, 705, 706, 707, 708, 709, 711, 712, 713, 714, Đội thi công
nền múng cụng trỡnh, Đội thi công cơ giới và xây lắp, Xưởng Bờ tụng.
Các Đội và Xưởng trực thuộc Công ty là lực lượng sản xuất trực tiếp chính
của Công ty được Công ty giao nhiệm vụ tổ chức, điều hành thi công các công
trỡnh, hạng mục cụng trỡnh. Thực hiện hạch toỏn phụ thuộc vào Cụng ty theo chế
độ, chính sách của Nhà nước và chịu sự lónh đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty
và sự hướng dẫn, quản lý của cỏc phũng ban nghiệp vụ trong Cụng ty. Đứng đầu
các Đội và các Xưởng là Đội trưởng, Xưởng trưởng.
Mỗi đội sản xuất có thể nhận thi công trọn gói một công trỡnh hoặc cũng cú
thể một cụng trỡnh, hạng mục cụng trỡnh Cụng ty cú thể khoỏn cho nhiều đội sản

xuất, mỗi đội chịu trách nhiệm thi công phần việc khoán của mỡnh. Tiến độ thi
công phần việc khoán của mỡnh đến đâu đều có biên bản nghiệm thu sản lượng
thực hiện.
2.1.3.2. Quy trỡnh cụng nghệ xõy dựng cầu.
Được sự chỉ đạo của Tổng công ty xây dựng cầu Thăng Long và đũi hỏi thỡ
cụng những cụng trỡnh lớn với cụng nghệ và kỹ thuật cao, Cụng ty cầu 7 - Thăng
Long từng bước áp dụng thành thạo các tiến bộ kỹ thuật làm cầu.
Chế tạo dầm bê tông dự ứng lực kéo trước hoặc sau ngay tại công trường với
các loại khẩu độ 16m, 24m, 33m, 40,6m và các đúc dầm hộp bê tông dự ứng lực
theo phương pháp đúc hẫng cân bằng cho cầu có khẩu độ tới 120m, 130m.
Sử dụng cụng nghệ tiờn tiến trong thi công móng cọc đường kính lớn 1.420
(1350m/m) với thiết bị búa TRC-15 của Nhật Bản, hạ cọc móng xuyên sâu vào các
tầng đá cứng.
Lắp ráp thành thạo dầm thép liên kết bê tông cường độ cao theo phương
pháp lắp hẫng có khẩu độ trên 110m, lắp ráp bản mặt cầu theo dạng bản lục hướng,
dầm thép bê tông liên hợp.
Sơ đồ Quy trình công nghệ xây dựng cầu
Xõy dựng mố cầu
Xõy dựng trụ cầu
Lao nhịp cầu
Hoàn thiện cầu
Giai đoạn thi công
Giai đoạn quyết toán
Giai đoạn chuẩn bị
2.1.3.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
Công ty Cầu 7 - Thăng Long là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập thuộc Tổng
công ty xây dựng Thăng Long.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty, Công ty đó tổ chức
bộ mỏy quản lý theo một cấp. Giỏm đốc Công ty lónh đạo và chỉ đạo trực tiếp đến
từng đội sản xuất, giúp việc cho Giám đốc là các Phó giám đốc và các phũng ban

chức năng, thực hiện các chức năng quản lý nhất định.
1. Ban Giám đốc Công ty.
Là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản
trị, Tổng Giám đốc Tổng công ty xây dựng Thăng Long.
Chịu trách nhiệm pháp lý đối với Nhà nước về mọi mặt sản xuất kinh doanh
của Công ty, định kỳ tổ chức báo cáo lên cấp trên. Kết thúc năm kế hoặc Giám đốc
báo cáo tỡnh hỡnh thực hiện kế hoạch trước Đại hội công nhân viên chức.
2. Phũng kinh tế - kế hoạch.
Tham mưu giúp cho Cấp ủy và Giám đốc về công tác kế hoạch, kinh tế, liên
doanh liên kết và công tác điều hành sản xuất.
Khai thác thị trường giá cả, xây dựng đơn giá cho từng công trỡnh, hạng
mục cụng trỡnh, hợp đồng kinh tế, phân bổ kế hoạch sản xuất, điều độ, tiến độ sản
xuất, cung cấp vật tư, kiểm tra và đôn đốc các đội sản xuất trong việc thực hiện kế
hoạch. Thay mặt Giám đốc điều hành sản xuất toàn Công ty, ký các Hợp đồng kinh
tế, quyết định giá cả, phương thức thanh toán trên cơ sở pháp luật của Nhà nước.
3. Phũng kỹ thuật.
Tham gia cựng cỏc phũng ban chức năng khác làm hồ sơ dự thầu các công
trỡnh, tổ chức thi cụng cỏc cụng trỡnh trỳng thầu, quản lý kỹ thuật và chất lượng
thi công các công trỡnh, nghiờn cứu ứng dụng cỏc tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
thực tế sản xuất và tham gia quản lý kinh tế trờn cơ sở lập các tiên lượng vật tư,
nghiệm thu khối lượng, tiên lượng sản phẩm của các đơn vị.
Cụng tỏc quản lý kỹ thuật và thiết kế tổ chức thi cụng, cụng tỏc sỏng kiến,
cải tiến kỹ thuật, hợp lý húa sản xuất và cỏc cụng tỏc phục vụ cho thi cụng, cụng
tỏc quản lý kỹ thuật và hồ sơ, công tác trắc đạc, theo dừi khối lượng thanh quyết
toán công trỡnh và hồ sơ hoàn công, giám sát theo dừi thi cụng và đấu thầu khi có
hồ sơ mời thầu.
4. Phũng tổ chức - lao động - tiền lương:
Tham mưu cho Cấp uỷ và Giám đốc về công tác: Tổ chức, nhân sự, tiền
lương, chế độ, chính sách, bảo hiểm, khen thưởng, kỷ luật, thanh tra, bảo vệ quân
sự. Tham mưu cho Giám đốc về công tác an toàn lao động, nâng cấp, nâng bậc cho

công nhân trực tiếp sản xuất, công tác đào tạo và đào tạo lại.
Thực hiện cụng tỏc tổ chức, quản lý hồ sơ nhân sự, thống kê, báo cáo và
khen thưởng, kỷ luật.
5. Phũng tài chớnh - kế toỏn.
Phũng tài chớnh - kế toỏn trực thuộc Giỏm đốc Công ty, đặt dưới sự chỉ đạo
của Giám đốc.
Nhiệm vụ, chức năng cụ thể của Phũng Tài chớnh - Kế toỏn xem ở phần sau.
6. Phũng hành chớnh - quản trị.
Giúp Giám đốc Công ty làm công tác hành chính - quản trị. Hướng dẫn và
giúp đỡ các đơn vị, các phũng, cỏc xưởng, đội trong công tác hành chính, văn thư.
Quản lý công văn, sổ sách, giấy tờ, hồ sơ lưu trữ, quản lý, sử dụng xe con, nhà đất,
hộ khẩu của toàn Công ty.
Điều hành công tác văn thư bảo mật, lưu trữ tài liệu, công văn, đảm bảo các
điều kiện làm việc cho cán bộ công nhân viên như: Điện, nước, văn phũng phẩm,
tiếp khỏch đối ngoại. Phũng cũn cú nhiệm vụ đôn đốc việc chấp hành kỷ luật lao
động, nội quy Công ty.
7. Phũng Quản lý Mỏy - Thiết bị.
Là một bộ phận nghiệp vụ về quản lý thiết bị nờn cú chức năng tham mưu,
giúp việc cho Giám đốc Công ty về các lĩnh vực: Mua bán, cấp phát đầu tư thiết bị,
quản lý thiết bị.
Theo dừi về số lượng các máy móc, thiết bị hoạt động trong toàn Công ty,
theo dừi tỡnh trạng kỹ thuật cũng như điều động máy móc, thiết bị phục vụ thi
công cho các công trỡnh, lập kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng máy móc. Phũng cú
quyền quyết định cho các thiết bị ngừng sản xuất khi thấy tỡnh trạng thiết bị khụng
đảm bảo an toàn.
8. Phũng Vật tư:
Là bộ phận nghiệp vụ về quản lý vật tư có chức năng tham mưu cho Giám
đốc về mua bán, cấp phát vật tư phục vụ cho thi công.
9. Ban ISO:
- Bộ phận nghiệp vụ có chức năng tham mưu cho Giám đốc trong việc ban

hành, áp dụng theo dỗi, đánh giá hệ thống quản lý chất lượng nhằm nâng cao hiệu
quả và hiệu lực trong việc quản lý SXKD,
- Thiết lập tổ chức quá trình trao đổi thông tin nội bộ về hệ thống QLCL
trong toàn Công ty.
- Lập kế hoạch quy trình QMR và thực hiện việc định kỳ đánh giá chất
lượng nội bộ giúp Giám đốc Công ty xem xét HTQLCL.
- Căn cứ vào kết quả của cuộc đánh giá chất lượng nội bộ, kiểm tra đôn đốc
việc thực hiện các hành động khắc phục phòng ngừa, cải tiến để nâng cao hiệu quả
và hiệu lực trong việc vận hành và cải tiến HTQLCL.
10. Ban Bảo hộ lao động và đào tạo.
- Là bộ phận nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc trong việc thực hiện chế độ
bảo hộ lao động và đào tạo cho CNV trong Công ty .
Các đội, xưởng, công trường
- Chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi tài chính đối với Công ty. Chịu
trách nhiệm đến cùng về nghĩa vụ tài chính, chất lượng, tiến độ thi công đối với
Công ty.
- Phải thực hiện đầy đủ và nghiêm túc hợp đồng giao khoán của đơn vị với
Công ty và chịu trách nhiệm về chi phí thực tế giá thành công trỡnh.
- Để việc chi trả lương không vượt quá dự toỏn, trước khi giao khoán các
đơn vị phải xây dựng đơn giá khoán hợp lý, cú sự phờ duyệt của Cụng ty.
- Cơ chế tài chính, phương thức giao khoán giữa Công ty với các đơn vị theo
quy định của Công ty, phù hợp với từng giai đoạn kinh doanh cụ thể, đảm bảo hài
hoà quyền lợi của hai bên, khuyến khích kinh doanh phát triển.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cầu 7 Thăng Long:
2.1.4.1. Đặc điểm bộ máy kế toán:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty phù hợp với
điều kiện và trỡnh độ quản lý, cán bộ công tác kế toán. Công ty Cầu 7 - Thăng
Long đó ỏp dụng mụ hỡnh tổ chức bộ mỏy kế toỏn tập trung.
Theo hỡnh thức này toàn bộ cụng tỏc kế toỏn trong Cụng ty được tiến hành
tập chung ở Phũng Tài chớnh - Kế toỏn. Phũng tài chính - kế toán của Công ty Cầu

7 - Thăng Long thực hiện chức năng về tài chính và chức năng về kế toán, cụ thể:
Phũng Tài chớnh - Kế toỏn của Cụng ty cú 8 người, mỗi người đảm nhiệm
một công việc riêng và chịu trách nhiệm về một phần hành kế toán riờng.
Kế toán trưởng (Trưởng phòng):
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty. Tổ chức và chỉ đạo toàn bộ
công tác Tài chính - Kế toán theo chế độ quy định, từng tháng, quý, năm có nhiệm
vụ lập Bảng cân đối kế toán, kiểm tra và ký cỏc chứng từ thanh toán, các phiếu thu
- chi, nhập kho, hồ sơ vay vốn, đề xuất với Giám đốc về công tác tổ chức quản lý
tài chớnh, giỏ cả.
Kế toỏn tổng hợp (Phó phòng):
Có nhiệm vụ giúp việc và thay mặt Kế toán trưởng giải quyết mọi công việc
khi Kế toán trưởng vắng mặt, chịu trách nhiệm với phần việc được giao. Ngoài ra
cũn trực tiếp làm kế toỏn thành phẩm và bàn giao, kế toán các khoản thanh toán
với Ngân sách Nhà nước.
Hàng tháng tập hợp và phân bổ các chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng, tính
giá thành thực tế cho sản phẩm hoàn thành và kết chuyển chi phí, các đơn đặt hàng
chưa hoàn thành sang tháng sau. Lập biểu giá thành thực tế so với giá bán.
Bộ phận kế toán tập hợp chi phớ sản xuất và tớnh giỏ thành:
Căn cứ vào chứng từ thanh toán, hợp đồng kinh tế đó được phê duyệt, chi
chuyển tiền thanh toỏn với khỏch hàng. Hạch toỏn cỏc chứng từ Ngõn hàng, theo
dừi cỏc khoản thu, chi, số dư trên tài khoản tiền gửi, tiền vay giúp lónh đạo cân đối
tỡnh hỡnh tài chớnh của Cụng ty.
Bộ phận kế toán vốn bằng tiền và thanh toỏn cụng nợ:
Kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ trước khi lập phiếu, giám sát và theo
dừi chi tiết cụng nợ, thanh toỏn cụng nợ với từng đơn vị bán hàng trong cũng như
ngoài nước, đối chiếu các vật tư hàng nhập với hóa đơn.
Bộ phận kế toán TSCĐ, vật tư:
Hàng thỏng theo dừi và hạch toán sự tăng giảm TSCĐ căn cứ vào số lượng,
nguyên giá TSCĐ để trích khấu hao và sau đó phân bổ chỗ khấu hao đó cho các
đối tượng có liên quan. Theo dừi và hạch toỏn việc đề xuất biện pháp xử lý các loại

vật tư tồn kho.
Hàng tháng giám sát vật tư nhập kho, ký xỏc nhận về số lượng, chủng loại
vật tư nhập kho đảm bảo chính xác. Đối chiếu các phiếu xuất kho của từng đội,
phân xưởng với định mức vật tư theo các đơn đặt hàng của Phũng Kế hoạch - Vật
tư trước khi đưa cho phụ trách ký.
Đôn đốc việc viết phiếu nhập - xuất vật tư kịp thời, phát hiện và đề xuất với
lónh đạo các loại vật tư nhập kho không đảm bảo chất lượng và biện pháp xử lý.
Bộ phận Kế toán tiền lương, Bảo hiểm xó hội:
Căn cứ vào ngày công và tiền lương khoán đó được Phũng Tổ chức hành
chớnh xác nhận, kế toán tính tiền lương và các khoản phụ cấp của từng người, từng
bộ phận, phân xưởng, phũng ban. Kiểm tra, đối chiếu tiền lương từng phân xưởng,
đội, lập bảng tổng hợp tiền lương và phân bổ tiền lương theo quy định. Theo dừi
cỏc khoản tạm ứng, vay mượn của từng đối tượng, kiểm tra tính hợp pháp của các
chứng từ trước khi lập phiếu thu - chi. Tính và trích các khoản BHXH, BHYT và
Kinh phí công đoàn theo quy định.
Thủ quỹ:
Quản lý thu, chi tiền mặt.
Các nhân viên kế toán Đội:
Chịu sự hướng dẫn chuyờn mụn trực tiếp của Phũng Tài chớnh - Kế toỏn
của Cụng ty và thuộc danh sỏch của Cụng ty.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cầu 7 Thăng Long:
Kế toán trưởng
Bộ phận kế toán tiền lương BHXH
Thủ
quỹ
Bộ phận
kế toỏn vốn bằng
tiền và thanh toỏn cụng nợ
Bộ phận kế toỏn Vật liệu cụng cụ dụng cụ
Bộ phận kế toán Tài sản cố định

Kế toỏn tổng hợp
Cỏc nhõn viờn kế toán ở đội phụ thuộc
(khụng cú tổ chức bộ phận kế toỏn riờng)

2.1.4.2. Hỡnh thức kế toỏn:
Công ty hiện nay đang tổ chức vận dụng hỡnh thức kế toỏn, ỏp dụng theo
hỡnh thức kế toỏn “Chứng từ ghi sổ” kết hợp với việc xử lý những thụng tin, số
liệu trờn mỏy vị tớnh.
Đặc trưng cơ bản của hỡnh thức sổ này là:
+ Tỏch rời trỡnh tự ghi sổ theo trật tự thời gian với trỡnh tự ghi sổ phõn loại
theo hệ thống toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh để ghi vào hai sổ
kế toán tổng hợp là “Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ” và “Sổ cỏi”.
+ Tách rời việc ghi chép kế toán tổng hợp với việc ghi chép kế toán chi tiết
theo hai đường khác nhau vào hai loại sổ kế toỏn là: “Sổ kế toỏn tổng hợp” và “Sổ
kế toỏn chi tiết”.
+ Cuối tháng, cuối quý phải lập “Bảng cân đối tài khoản” để kiểm tra tính
chính xác của việc ghi chép kế toán tổng hợp và lập “Bảng tổng hợp chi tiết” theo
từng loại tài khoản cấp 1 có mở chi tiết để kiểm tra tớnh chớnh xỏc của việc ghi
chộp kế toỏn chi tiết.
Hệ thống sổ sỏch trong hỡnh thức này gồm: Sổ kế toỏn tổng hợp và cỏc sổ,
thẻ hạch toỏn chi tiết.
1 Sổ kế toỏn tổng hợp gồm:
1 Sổ Cái: Là sổ phân loại (ghi theo hệ thống) dùng để hạch toán tổng
hợp. Mỗi tài khoản được phản ánh trên một vài trang Sổ Cái (có thể kết hợp phản
ánh chi tiết) theo kiểu ít hoặc nhiều cột.
1 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ ghi theo thời gian, phản ánh toàn
bộ chứng từ ghi sổ đó lập trong thỏng. Sổ này nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ ghi
sổ và kiểm tra, đối chiếu số liệu với Sổ Cái. Mọi chứng từ ghi sổ sau khi lập xong
đều phải đăng ký vào sổ này để lấy số hiệu và ngày tháng. Số liệu của chứng từ ghi
sổ được đánh liên tục từ đầu tháng đến cuối tháng (hoặc từ đầu năm đến cuối năm),

ngày, tháng trên chứng từ ghi sổ tính theo ngày ghi “Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ”.
1 Các sổ và thẻ hạch toán chi tiết: Dùng để phản ánh các đối tượng cần
hạch toán chi tiết (vật liệu, công cụ dụng cụ, tài sản cố định, chi phí sản xuất, tiêu
thụ…).
Sơ đồ kế toán hỡnh thức “Chứng từ ghi sổ”
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ kế toỏn chi tiết
Sổ quỹ
Sổ cỏi
Sổ đăng ký CTGS
Bảng chi tiết SPS
Bảng đối chiếu SPS
Bỏo cỏo tài chớnh
)
(
(7)
Ghi hàng ngày
Ghi cuối thỏng
Đối chiếu kiểm tra
2.1.4.3. Phần mềm kế toán sử dụng tại Công ty Cầu 7 Thăng Long:
Công ty sử dụng phần mềm kế toán CA/2000. Sử dụng chương trình phần
mềm kế toán này rất thuận lợi cho công tác báo cáo thông tin, số liệu được kịp thời
nhanh chóng cho các nhà quản lý. Đơn vị cũng như các cơ quan có liên quan...
Khi thiết lập hệ thống ban đầu yêu cầu các bộ phận kế toán nghiệp vụ kết
hợp với nhà cung cấp phần mềm xây dựng các danh mục, TK, mở tiểu khoản theo
yêu cầu thực tế của đơn vị sử dụng.
Ví dụ:

+ Xây dựng mã, danh mục khách hàng, mã công trình, sản phẩm:
Công trình cầu Kiền: KIEN
Công trình cầu Tà Cơn: TACON
Đội cầu 705: D705
Xi măng PC 40: XM 40
....
2.1.4.4. Lập và quản lý chứng từ ghi sổ tại Công ty Cầu 7 Thăng long:
- Căn cứ lập CTGS là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc.
- Chứng từ ghi sổ do kế toán viên lập hoặc định kỳ 3,5,10 ngày/lần tùy thuộc
vào số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Số hiệu CTGS được đánh số liên tục từ đầu năm đến cuối năm và lấy theo
số thứ tự trong sổ Đăng ký CTGS.
- Ngày tháng của CTGS là ngày lập CTGS và được đánh vào sổ ĐKCTGS.
CTGS sau khi lập xong chuyển cho Kế toán Trưởng ký duyệt. Sau đó kế toán tổng
hợp đăng ký vào sổ ĐKCTGS để lấy số hiệu và ghi, và sao ngày, tháng sau đó
được sử dụng để ghi vào sở cái, và …., theo kế toán chi tiết.
Sổ ĐKCTGS.
Căn cứ để vào sổ ĐKCTGS là các chứng từ GS đã được lập hàng ngày. Sổ
ĐK chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép tất cả các CTGS theo
trình tự thời gian.
Sổ này được dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh quản lý CTGS
để kiểm tra, đối chiếu số liệu với Bảng CĐkế toán.
2.2. Thực tế tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Cầu 7 Thăng Long.
2.2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại ty Cầu 7
Thăng Long:
2.2.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất ở Công ty Cầu 7
Thăng Long:
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao
phí lao động sống và lao động vật hoá cần thiết mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến

hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định như chi phí về NVL, CCDC,
Khấu hao TSCĐ, chi phí về tiền lương, tiền công...
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp thường phát sinh lớn và với mỗi
công trình thì có chi phí khác nhau nên được tập hợp riêng cho từng công trình,
hạng mục công trình.
Ở công ty Cầu 7 Thăng Long chi phí sản xuất được phân loại theo mục đích,
công dụng của chi phí (phân loại theo khoản mục) gồm có:
- Chi phí về sản xuất chế tạo sản phẩm (công trình, hạng mục công trình)
bao gồm toàn bộ chi phí trực tiếp tham gia vào sản xuất kinh doanh trong đơn vị:
+ Chi phí NVL trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sử dụng máy thi công
+ Chi phí sản xuất chung
2.2.1.2. Tổ chức công tác quản lý chi phí sản xuất ở Công Cầu 7 Thăng
Long.
Do đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành XDCB nên mỗi công trình đều được
xác định và quản lý bằng một thiết kế và dự toán riêng. Việc xây dựng dự toán chi
phí sản xuất của đơn vị dựa trên cơ sở bản vẽ thiết kế thi công, định mức dự toán
XDCB, đơn giá dự toán chi tiết.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường để có thể cạnh tranh và đứng vững
được, doanh nghiệp đã thực hiện tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản
phẩm. Trên cơ sở dự toán chi phí và định mức chi phí sản xuất. Từ đó đề ra các
biện pháp nhằm quản lý chi phí sản xuất tốt hơn.
2.2.2. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành.
Xuất phát từ đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, từ đặc điểm kinh tế kỹ
thuật của ngành XDCB, đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty để đáp ứng yêu cầu
của công tác quản lý, công tác kế toán.. đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối
tượng tính giá thành của công ty là từng công trình, hạng mục công trình xây dựng.
2.2.3. Kế toỏn chi phớ sản xuất và tớnh giỏ thành.
Hiện nay, các đội tiến hành sản xuất thi công dựa trên các bản giao khoán

của Công ty. Công ty sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp, các
chi phí phát sinh liên quan tới công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng nào
thì được tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng đó.
Mỗi công trình, hạng mục công trình đều được mở riêng một sổ chi tiết từ thời
điểm bắt đầu thi công đến khi hoàn thành. Các sổ chi tiết này được tổng hợp trong
từng tháng và được theo dõi chi tiết từng yếu tố chi phí.
2.2.3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nội dung:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ các
khoản chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế
dùng trực tiếp để sản xuất sản phẩm: xi măng, cát, đá, thép, que hàn, vôi, gạch.. Để
tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán căn cứ vào chứng từ gốc (phiếu
xuất kho vật tư) tiến hành tính ra giá thực tế của vật liệu xuất dùng trong kỳ, từ đó
tập hợp cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (công trình, hạng mục công
trình).
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong giá thành sản phẩm. Vì vậy để hạch toán chính xác chi phí sản xuất cho từng
công trình, hạng mục công trình kế toán phải ghi chép ngay từ đầu đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất trên chứng từ ban đầu (phiếu xuất kho vật tư). Tập hợp chi phí
nguyên liệu theo phương pháp trực tiếp.
Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK621_Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp để hạch toán chi
phí Nguyên vật liệu trực tiếp.
Quy trình:
Trước hết bộ phận kỹ thuật căn cứ bản vẽ thiết kế thi công cho từng công
trình, hạng mục công trình được tính khối lượng xây dựng theo từng công việc (gia
công lắp dựng cốt thép, đổ bê tông...). Bộ phận kế hoạch căn cứ khối lượng xây
dựng theo từng loại thi công việc để tính định mức chi phí nguyên vât liệu trên cơ
sở định mức dự toán xây dựng cơ bản và định mức nội bộ gửi cho bộ phận kế toán.
Bộ phận kỹ thuật thi công các công trình căn cứ vào bản vẽ thi công và khối lượng

công việc thực hiện theo tiến độ yêu cầu cung cấp vật tư cho thi công công trình.
Kế toán căn cứ yêu cầu cấp vật tư của cán bộ kỹ thuật thi công và bản định
mức dự toán chi phí vật tư từng công trình, hạng mục công trình do phòng kế
hoạch gửi, lập phiếu xuất kho vật tư và ghi số lượng vật tư thực xuất vào thẻ kho.
Định kỳ kế toán xuống kho kiểm tra, thu chứng từ vật tư về phòng kế toán để tính
toán hạch toán.
Vật liệu xuất dùng cho công trình nào thì sẽ được trực tiếp hạch toán vào
công trình đó theo giá thực tế. Thông thường nếu vật liệu xuất từ kho công ty thì
giá của vật liệu tính theo phương pháp đích danh (hàng nhập được ghi theo giá nào
thì khi xuất cũng được ghi theo giá đó).
Ví dụ: Công ty nhập kho Xi măng ChinFon PC40 với đơn giá trước thuế là:
745.000 đ/tấn.
Căn cứ đề nghi cung cấp Xi măng của Công trình cầu Tà Cơn. Công ty xuất
cho công trình 40 tấn Xi măng ChinFon PC 40 với giá theo phương pháp đích danh
là 745.000 đ/tấn.
Trị giá 40 tấn xi măng = 40 tấn x 745.000 đ/tấn = 29.800.000 đ
xuất cho công trình cầu Tà Cơn
Hàng ngày các đội căn cứ vào khối lượng thi công để lập tiêu hao vật tư, thủ
kho (thuộc Công ty hoặc thuộc đội thi công quản lý) tiến hành xuất vật tư cho sản
xuất. Vật tư xuất có chứng từ xuất lập thành 3 liên; liên 1 do người nhận vật tư giữ,
liên 2 giao cho bộ phận lập phiếu, liên 3 giao cho thủ kho giữ để ghi thẻ kho rồi
chuyển cho kế toán vật tư ghi sổ. (Ví dụ: Phiếu XK - Biểu số: 01).
Tại phòng kế toán toàn bộ chứng từ xuất kho sau khi đã được kiểm tra về
tính hợp lý, hợp lệ được ghi vào sổ chi tiết vật tư xuất kho từng công trình (Biểu số
02) kết hợp vào Bảng kê xuất vật tư theo mã từng công trình (Bảng kế xuất vật tư
cho công trình cầu Tà Cơn: (Biểu số 03).
Kế toán ghi sổ như sau:
Nợ TK 621 125.778.320 đ
(ct: Cầu Tà Cơn)
Có TK 152 125.778.320 đ

Cuối tháng căn cứ vào bảng kê xuất vật tư kế toán lập Chứng từ ghi sổ như
sau:
CÔNG TY CẦU 7
THĂNG LONG
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 1021
Ngày 31 tháng 10 năm 2002
TRÍCH YẾU SH TÀI KHOẢN SỐ TIỀN
....
  
Xuất Nguyên vật liệu cho
cầu Tà Cơn
 
125.778.320
....


….. …..
Cộng
437.238.695
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tờn) (Ký, họ tờn)
Chứng từ ghi sổ này được lập trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ như sau:
CễNG TY CẦU 7 THĂNG LONG
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỐ
Quý 4/2002.
Từ ngày 1/10/2002 đến 31/12/2002
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Diễn giải Số tiền
Số hiệu Ngày thỏng

1021
31/10/2002
Xuất vật tư tháng 10/2002 công trỡnh
cầu Tà cơn
437.238.695
… .. … .. … ..
… .. … .. … ..
Cộng ……
Biểu số: 1
PHIẾU XUẤT KHO
Đơn vị : Công ty Cầu 7 Thăng long ( liên 2 ) Số : 196
Địa chỉ : 112 Đường Hoàng Quốc Việt
Ngày 17 tháng 10 năm 2002
Nợ:
Có:
Họ tên người nhận hàng : Ông Trần Quốc Ban
Lý do xuất kho : Phục vụ đúc dầm cầu Tà Cơn
Xuất tại kho : Công ty (Ô. Tình)
Mẫu số : 02/VT
QĐ số : 1141-
TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Địa chỉ : CT Cầu Tà Cơn
TT Tên, nhãn hiệu quy cách,
phẩm chất vật tư
( Sản phẩm hàng hoá )

số
Đơn
vị

Số lượng Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
1 Neo công tác OVM 13-7 Bộ 57 57 600.000 34.200.000
2 Xi măng Chin Fon PC 40 Tấn 40 40 745.000 29.800.000
3 ống ghen D = 55 m 940 940 12.000 11.280.000
4 ống ghen D = 60 m 50 50 13.166 658.300
5 Thép D = 14 kg 4.006 4.006 4.380 17.546.280
6 Thép D = 13 kg 7.373 7.373 4.380 32.293.740
Cộng
125.778.320
Cộng thành tiền (bằng chữ : Một trăm hai lăm triệu, bảy trăm bảy tám ngàn,
ba trăm hai mươi đồng ./.).
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho

Biểu số : 2
CÔNG TY CẦU 7 THĂNG LONG
SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Dùng Cho Tài khoản 621 - Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình, sản phẩm : TACON - CT Cầu Tà Cơn
Từ ngày 01/1/2002 đến ngày 31/12/2002
MÃ VẬT TƯ TÊN VẬT TƯ 621:TACONSL 621:TACON
CỘNG
PS
CỘNG
SL
NVL Nguyên vật liệu 152


1.213.049.
058  
.. .. .. .. .. .. .. ..
 
OVM13-7 Neo công tác OVM 13 - 7 57


 
.. ..  

 
XM Xi măng Chin Fon PC 40 40


 
OG55 Ống ghen D = 55 940


 
OG60 Ống ghen D = 60 50


 
TG14LD Thép D = 14 4.006
17.546.280
 
TG13LD Thép D = 13 7.373
32.293.740
 
 .. .. 


 

×