Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONGCÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.43 KB, 41 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONGCÁC DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT
1.1. SỰ CẦN THIẾT TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.1. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp
Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường, nhiều thành phần kinh tế, có sự
quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN. Vì lẽ đó, các hoạt động kinh tế đều
chịu sự chi phối của các qui luật kinh tế như : qui luật giá trị, qui luât cung cầu, qui
luật cạnh tranh…. và sự điều tiết, cân đối của nhà nước. Do vậy các doanh nghiệp
muốn đứng vững và phát triển trên thị trường, đồng thời góp phần đạt được các
mục tiêu kinh tế đã đề ra của đất nước trong từng giai đoạn, thì công tác kế toán
nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng,
có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp và các bên liên quan.
Nếu công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thực
hiện một cách qui củ, nhanh chóng, kịp thời, chính xác sẽ là tiền đề để tiến hành
hạch toán kinh doanh, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như
từng loại sản phẩm, công việc, lao vụ và dịch vụ trong doanh nghiệp. Chính điều
đó đã giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn thực trạng của quá trình sản xuất, từ
đó có các giải pháp, chiến lược, cũng như các quyết định phù hợp nhằm cải tiến
phương pháp tổ chức quản lý, tổ chức lao động khoa học, tiết kiệm chi phí sản xuất
để đạt được mục tiêu đã đề ra cũng như giải quyết được các vấn đề nảy sinh trong
thời kỳ mới.
1.1.2. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
1.1.2.1. Vai trò
Đối với doanh nghiệp thì kế toán luôn được coi là công cụ quản lý kinh tế
quan trọng nhất, với chức năng thu thập, xử lý, cung cấp các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong quá trình tái sản xuất, mà trọng tâm của nó là kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.


Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, với những yêu cầu
mới ngày càng cao hơn về quản lý chi phí, đòi hỏi công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành phải được tăng cường và đổi mới, để đáp ứng với những
yêu cầu mới về quản lý. Ngược lại ta thấy kế toán càng đóng vai trò quan trọng
hơn trong việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.1.2.2. Nhiệm vụ
Để tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau :
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho( kê khai
thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ) mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
- Tổ chức tập hợp kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, định kỳ tổ chức phân tích chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp
lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong
kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
1.2. CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ MỐI LIÊN HỆ QUAN HỆ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM.
1.2.1. Chi phí sản xuất.
1.2.1.1. Khái niệm
Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và
các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất
trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng tiền.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải có 3 yếu tố cơ bản sau
đây:
+ Tư liệu lao động: Nhà xưởng, máy móc thiết bị và những TSCĐ khác.

+ Đối tượng lao động: Nguyên vật liệu, nhiên liệu……..
+ Lao động con người.
Như vậy, chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong
suốt quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Vậy doanh nghiệp phải quản
lý, tính toán chính xác đầy đủ kịp thời chi phí sản xuất theo từng thời kỳ từ đó giúp
cho công tác tính giá thành sản phẩm được chính xác, đầy đủ và kịp thời.
1.2.1.2. Bản chất và chi phí nội dung của chi phí sản xuất
Đối với một doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất thì khi xem xét
bản chất của chi phí sản xuất trong doanh nghiệp cần chú ý :
- Nội dung của chi phí sản xuất : Chi phí sản xuất không những bao gồm yếu
tố lao động sống liên quan đến sử dụng lao động ( tiền lương, tiền công), lao động
vật hoá (khấu hao TSCĐ, chi phí về nguyên, nhiên, vật liệu…) mà còn bao gồm
một số khoản mà thực chất là một phần giá trị mới sáng tạo ra (ví dụ: các khoản
trích theo lương:BHXH, BHYT, KPCĐ; Các loại thuế không được hoàn trả: thuế
GTGT không được khấu trừ, lãi vay…..)
- Các chi phí của doanh nghiệp luôn được tính toán, đo lường bằng tiền và
gắn với một thời gian xác định ( tháng, quí, năm…)
- Độ lớn của chi phí sản xuất là một đại lượng xác định và phụ thuộc vào 2
nhân tố chủ yếu :
+ Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất trong một
thời kỳ xác định .
+ Giá cả và các tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công (tiền lương) của
một đơn vị lao động đã hao phí .
1.2.1.3. Phân loạị chi phí sản xuất
Chí phí sản xuất bao gồm nhiều khoản chi phí có nội dung, công dụng và
mục đích sử dụng khác nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý nói chung và kế
toán nói riêng, cần phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức thích hợp.
1.2.1.3.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung:
Theo tiêu thức phân loại này, những chi phí có cùng tính chất kinh tế được
xếp vào một yếu tố chi phí, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực

nào, ở đâu. Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ chia thành 5 yếu tố sau :
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm các chi phí về các loại đối tượng lao
động là NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế .……
- Chi phí nhân công: Là toàn bộ số tiền công và các khoản trích theo lương
và các khoản khác phải trả cho người lao động trong doanh nghiệp .
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng
cho sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp .
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm số tiền doanh nghiệp đã chi trả về các
loại dịch vụ mua ngoài phục vụ cho sản xuất của doanh nghiệp
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình sản
xuất mà nằm ngoài 4 yếu tố trên
1.2.1.3.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng
Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất đựơc chia thành các loại sau đây:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm các chi phí về các loại
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…. sử dụng trực tiếp vào việc sản
xuất, chế tạo hay thực hiện công việc, lao vụ .
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp phải
trả và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của công nhân (lao
động) trực tiếp sản xuất theo qui định.
- Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản
xuất chung tại bộ phận sản xuất ( phân xưởng, đội, trại…) bao gồm:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng
+ Chi phí vật liệu
+ Chi phí dụng cụ sản xuất
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng
phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức ; Là cơ sở cho kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục ; Là căn cứ để phân tích

tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau .
1.2.1.3.3. Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc,sản
phẩm hoàn thành :
Theo cách này toàn bộ chi phí được phân thành :
- Biến phí : Là những chi phí có quan hệ trực tiếp đến chế biến sản phẩm, có
tương quan tỉ lệ thuận với khối lượng sản xuất . Chi phí này có đặc điểm : chi phí
trên một sản phẩm không thay đổi , nếu doanh nghiệp không sản xuất thì biến phí
= 0 .
- Định phí: Là những chi phí mà số phát sinh trong một kỳ hầu như ổn định,
không thay đổi cho dù khối lượng sản xuất thay đổi . Chi phí này biến động tỷ lệ
nghịch trên một đơn vị sản phẩm , dù doanh nghiệp không sản xuất thì định phí
vẫn phát sinh.
- Chi phí hỗn hợp : Là những chi phí vừa mang tính chất biến phí vừa mang
tính chất định phí .
Cách phân loại này rất có ý nghĩa với kế toán quản trị trong quá trình phân
tích tình hình tiết kiệm chi phí , xác định phương hướng nâng cao hiệu quả chi phí .
1.2.1.3.4. Phân loại chi phí theo quan hệ với quá trình sản xuất
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được phân thành:
- Chi phí trực tiếp : Là những chi phí tự bản thân chúng có quan hệ trực tiếp
tới quá trình sản xuất và có thể ghi trực tiếp cho sản phẩm hoặc đối tượng chịu chi
phí .
- Chi phí gián tiếp : Là những chi phí chung không phân định cho từng
đối tượng nên cần phải phân bổ .
1.2.1.3.5. Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí
- Chi phí sản phẩm: Là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản
xuất ra hoặc được mua .
- Chi phí thời kỳ: Là những chi phí làm giảm lợi tức của doanh nghiệp trong
một thời kỳ nào đó (Chi phí BH, Chi phí QLDN) .
1.2.1.3.6. Phân loại chi phí sản xuất theo lĩnh vực hoạt động:
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất được chia thành 2 loại sau đây :

- Chi phí sản xuất kinh doanh thông thường .
- Chi phí hoạt động khác (hoạt động tài chính, hoạt động bất thường) .
=> Như vậy mỗi cách phân loại chi phí nói trên đều có tác dụng và ý nghĩa
riêng. Đồng thời có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác dụng bổ sung cho nhau
nhằm mục đích quản lý tốt chi phí sản xuất .
1.2.2. Giá thành sản phẩm
1.2.2.1. Khái niệm và bản chất của giá thành
Sản phẩm làm ra đã kết tinh trong nó các khoản hao phí vật chất. Định lượng
hao phí vật chất để tạo nên một hoặc một số sản phẩm là yêu cầu thiết yếu, là căn
cứ quan trọng để đánh giá chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Một sản
phẩm có giá thành cạnh tranh là thể hiện sự thành công của nhà sản xuất. Giá
thành là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm, lao vụ đã hoàn
thành. Hay nói cách khác, giá thành sản phẩm là những chi phí sản xuất gắn liền
với một kết quả sản xuất nhất định. Như vậy, giá thành sản phẩm là một đại lượng
xác định, biểu hiện bằng mối liên hệ tương quan giữa hai đại lượng: chi phí sản
xuất bỏ ra và kết quả sản xuất đã thu được. Tuy nhiên cũng cần thấy rằng không
phải cứ có chi phí phát sinh là xác định ngay được giá thành, mà giá thành là chi
phí đã kết tinh trong một kết quả sản xuất được xác định theo những tiêu chuẩn
nhất định .
1.2.2.2. Phân loại giá thành
Để phục vụ cho công tác quản lý ở doanh nghiệp thì giá thành được phân
loại theo nhiều tiêu chí khác nhau và được phân loại như sau :
1.2.2.2.1.Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành, giá thành sản phẩm
được chia thành 3 loại :
- Giá thành kế hoạch :
Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế
hoạch của doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình

sản xuất, chế tạo sản phẩm, giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh
nghiệp, là căn cứ để so sánh phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạch
toán giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức :
Giá thành định mức là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức
chi phí hiện hành và chỉ tính cho đợn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức
cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành
định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp là thước đo chính xác để
sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn các
giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động
sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh .
- Giá thành thực tế :
Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm đuợc tính trên cơ sở số liệu chi phí
sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như sản lượng sản
phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thưc tế chỉ có thể tính toán được sau
khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và được tính toán cho cả chỉ tiêu
tổng giá thành và giá thành đơn vị. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp,
phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các
giải pháp kinh tế - kỹ thuật - tổ chức và công nghệ…để thực hiện quá trình sản
xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước cũng như các đối tác
liên doanh liên kết .
1.2.2.2.2. Phân loại giá thành theo các phạm vi các chi phí cấu thành
- Giá thành sản xuất : Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí
sản xuất , chế tạo sản phẩm (Chi phí NVLTT, Chi phí NCTT, Chi phí SXC) tính
cho sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành .
Giá thành sản xuất của sản phẩm được sử dụng để hạch toán thành phẩm
nhập kho và giá vốn hàng bán (trong trường hợp bán thẳng cho khách hàng không
qua nhập kho) . Giá thành sản xuất là căn cứ để xác định giá vốn hàng bán và mức
lãi gộp trong kỳ ở các doanh nghiệp :

Giá Chi phí Chi phí Chi phí
thành = nguyên vật liệu + nhân công + sản xuất
sản xuất trực tiếp trực tiếp chung
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ : Bao gồm giá thành sản xuất và chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ.
Như vậy, giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính toán, xác
định mức lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp :
Giá Giá Chi phí Chi phí
thành = thành + bán + quản lý
toàn bộ sản xuất hàng doanh nghiệp
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Chúng giống nhau về mặt vật chất, đều biểu hiện bằng tiền về hao phí lao
động sống , lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác của doanh nghiệp. Chi
phí sản xuất là căn cứ để tính giá thành sản phẩm sản xuất trong doanh nghiệp.
Nhưng giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại khác nhau ở những điểm
như sau :
- Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí , trong khi
đó giá thành sản phẩm không được tính cho một kỳ kinh doanh mà tính cho khối
lượng sản phẩm , công việc , lao vụ đã hoàn thành .
- Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến khối lượng sản phẩm đã
hoàn thành mà còn liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng .
Giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất sản phẩm dở dang và sản
phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ
trước chuyển sang .
- Ta có công thức như sau :
Tổng Chi phí Chi phí Chi phí
Giá = sản xuất + sản xuất - sản xuất
thành dở dang phát sinh dở dang
sản phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ

Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau thì tổng giá thành
sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ .
Qua phân tích trên ta thấy giữa hai khái niệm có quan hệ mật thiết với nhau
vì nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của chi phí doanh nghiệp
đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh . Chi phí sản xuất trong kỳ là cơ sở để
tính giá thành sản phẩm, công vụ, lao vụ, đã hoàn thành. Vì thế, quản lý giá thành
phải gắn liền với quản lý chi phí sản xuất .
1.3. CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT.
1.3.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất trong DNSX .
Quản lý chi phí sản xuất là một nội dung quan trọng hàng đầu của các doanh
nghiệp sản xuất, để đạt được mục tiêu tiết kiệm và tăng cường được lợi nhuận. Để
phục vụ tốt công tác quản lý chi phí sản xuất, hoàn thiện công tác hạch toán chi phí
sản xuất luôn là một vấn đề cấp thiết, cần được chú trọng.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất phải phù hợp với đặc điểm tổ chức sản
xuất, quy trình công nghệ cũng như bộ máy quản lý và quản lý chi phí, quản lý giá
thành trong các doanh nghiệp sản xuất. Do tính chất đa dạng, phức tạp về sản phẩm
được sản xuất, về quy trình công nghệ, về tổ chức sản xuất của doanh nghiệp sản
xuất nên trong tổ chức kế toán chi phí sản xuất cần được xem xét và ứng dụng
thích ứng với điều kiện cụ thể để phục vụ tốt cho nhu cầu kiểm soát chi phí sản
xuất kinh doanh, tính toán giá thành sản phẩm và đánh giá hiệu quả sản xuất của
doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận có liên quan.
1.3.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất .
1.3.2.1. Khái niệm :
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định phạm vi giới hạn mà ở đó chi
phí sản xuất cần được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và
yêu cầu tính giá thành sản phẩm .
1.3.2.2. Căn cứ để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất :
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh liên quan đến nhiều sản phẩm
khác nhau kế toán phải căn cứ vào :

- Đặc điểm tổ chức sản xuất của đơn vị ( giản đơn hay phức tạp)
- Căn cứ vào qui trình kỹ thuật công nghệ sản xuất chi phí (liên tục hay song
song) .
- Căn cứ vào địa điểm phát sinh chi phí- mục đích- công dụng chi phí.
- Căn cứ vào yêu cầu- trình độ quản lý của doanh nghiệp….để xác định đúng
đối tượng kế toán tập hợp chi phí .
1.3.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống
các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong
phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí . Nội dung chủ yếu của phương
pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế toán mở thẻ (sổ) chi tiết hạch toán chi phí sản
xuất theo từng đối tượng đã xác định , phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan
đến đối tượng và hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng đối tượng .
1.3.4. Chứng từ và tài khoản sử dụng.
1.3.4.1. Chứng từ : là những giấy tờ mà kế toán sử dụng như phiếu xuất
kho , phiếu thu , chi , các loại biên bản… phục vụ cho công tác kế toán
1.3.4.2. Tài khoản sử dụng :
Kế toán sử dụng các tài khoản sau đây:
+ Tài khoản 621 “Chi phí NVLTT”
+ Tài khoản 622”Chi phí NCTT”
+ Tài khoản 627”Chi phí SXC”
+ Tài khoản 154”Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
+ Và một số tài khoản liên quan : 111, 112, 131, 152, 153…..
1.3.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX.
1.3.5.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí NVLTT là các chi phí về nguyên vật liệu chính , nửa thành phẩm
mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản
phẩm, hoặc thực hiện các lao vụ dịch vụ của doanh nghiệp trong các nghành công
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, giao thông vận tải, bưu điện…
Căn cứ vào chứng từ gốc tập hợp lại thì kế toán xác định chi phí NVLTT sử

dụng trong kỳ :
Chi phí Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá phế
NVLTT = xuất dùng + còn lại đầu kỳ - còn lại cuối kỳ - liệu thu
SX trong kỳ trong kỳ ở địa điểm SX chưa sử dụng hồi(nếu có)
Trường hợp NVL có liên quan đến nhiều đối tượng sử dụng kế toán phải phân bổ
chi phí NVLTT sử dụng cho các đối tượng có liên quan theo tiêu thức phù hợp .
Công thức phân bổ :
Chi phí vật liệu phân Tổng tiêu thức phân bổ Tỷ lệ
= x
Bổ cho từng đối tượng của từng đối tượng phân bổ
*Tài khoản sử dụng : Kế toán sử dụng tài khoản 621- CPNVLTT và một số
các tài khoản liên quan .
Kết cấu TK 621:
Bên nợ: Trị giá thực tế nguyên vật liệu trực tiếp xuất sử dụng cho sản xuất
sản phẩm hoặc thực hiện công việc, lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Bên có:- Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho .
- Trị giá phế liệu thu hồi .
- Kết chuyển hoặcphân bổ chi phí NVL trực tiếp để tính giá thành
sản phẩm .
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
SƠ ĐỒ 1.1 : HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CPNVLTT
TK 152,153(142) TK 621 TK 152
Xuất kho NVL dùng sản xuất NVL sử dụng không hết
TK111,112,141,331 nhập lại kho
VL mua xuất thẳng TK 154
không qua kho Cuối tháng k/c CPNVLTT
TK 131 để tính giá thành sản phẩm
Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
1.3.5.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm : Tiền
lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo
số tiền lương của công nhân sản xuất. Chi phí về tiền lương, tiền công được xác
định cụ thể tuỳ thuộc hình thức tiền lương thời gian hay lương sản phẩm. Các
khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) tính vào chi phí nhân công trực
tiếp căn cứ vào tổng số tiền lương công nhân sản xuất và tỷ lệ trích qui định theo
quy chế tài chính hiện hành của từng thời kỳ.
*Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 622 - CPNCTT và một số
các tài khoản liên quan .
Kết cấu TK 622:
Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ.
Bên có: Số kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí nhân công trực tiếp cho các đối
tượng chịu chi phí vào cuối kỳ.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
SƠ ĐỒ 1.2: HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CPNCTT
TK 334 TK 622 TK 154
Lương,các khoản phải trả CNSX
TK 335 Cuối tháng k/c CPNCTT
Trích trước tiền lương nghỉ phép để tính giá thành sản phẩm
TK 338
Trích BHXH,BHYT,KPCĐ
1.3.5.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung .
Chi phí sản xuất chung là chi phí phục vụ và quản lý sản xuất gắn liền với
từng phân xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung là loại chi phí tổng hợp gồm các
khoản: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu và dụng cụ sản xuất dùng ở
phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí khác bằng tiền ở phân
xưởng…Thông thường chi phí sản xuất chung thưòng liên quan đến nhiều loại sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối
tượng theo tiêu thức phù hợp. Tiêu thức phân bổ: Chi phí nhân công trực tiếp, chi

phí nguyên vật liệu trực tiếp…Để xác định mức phân bổ cho từng đối tượng chịu
chi phí sử dụng công thức :
Mức phân bổ Tổng CPSX cần phân bổ Tiêu thức
CPSXC = x phân bổ
cho từng Tổng tiêu thức phân bổ của cho từng
đối tượng tất cả các đối tượng đối tượng
*Tài khoản sử dụng:Kế toán sử dụng tài khoản 627-CPSXC và một số các
tài khoản liên quan.
Kết cấu TK 627 :
Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên có: - Các khoản giảm chi phí sản xuất chung(nếu có)
- Số kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối
tượng chịu chi phí.
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.
SƠ ĐỒ 1.3 : HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CPSXC
TK 334,338 TK 627 TK 111,112,152
Chi phí nhân viên PX
Các khoản ghi giảm chi phí
TK 152,153,(142) sản xuất chung khác
Chi phí NVL,CCDC
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ TK154
TK 111,112,141 K/c CPSXC đã tập hợp &phân
Chi phí khác bằng tiền bổ cho đối tượng có liên quan
TK 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 133
Thuế GTGT
1.3.5.4. Kế toán chi phí trả trứơc và chi phí phải trả.
1.3.5.4.1. Kế toán chi phí trả trước - Tk 142

Chi phí trả trước là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh ở kỳ này nhưng có
liên quan đến nhiệm kỳ sản xuất kinh doanh kế tiếp sau. Vì vậy, phải tính toán
phân chia đều nhằm điều hoà chi phí giữa các kỳ không bị tăng cao đột biến ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh của từng kỳ .
*Tài khoản sử dụng:Kế toán sử dụng tài khoản 142- Chi phí trả trước và
một số các tài khoản liên quan .
Kết cấu TK 142 :
Bên nợ: - Ghi các chi phí trả trước thực tế phát sinh .
- Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp chờ kết chuyển .
Bên có: - Chi phí trả trước phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ .
- Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp chờ kết chuyển để xác
định kết quả .
Dư nợ: - Chi phí trả trước chưa phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp chưa kết chuyển
SƠ ĐỒ 1.4 : HẠCH TOÁN CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC
TK111,112,153,152,334… TK 142 Tk241,641,642,627
Phát sinh các khoản chi phí phân bổ chi phí trả trước
trả trước theo kế hoạch
TK 153
Xuất dùng CCDC TK 911
TK 641,642 K/c để XĐKQKD
Khi thực tế phân bổ
1.3.5.4.3. Kế toán tổng hợp chi phí phải trả
* Chi phí phải trả là khoản chi phí được thừa nhận là chi phí hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có những
khoản chi phí chưa phát sinh kỳ này nhưng tất yếu lại phát sinh ở các kỳ như tiền
lương phải trả cho công nhân sản xuất trong thời gian nghỉ phép, hoặc chi phí sửa
chữa TSCĐ có thể dự toán trước được theo kế hoạch những chi phí trong thời gian
doanh nghiệp ngừng sản xuất theo mùa vụ, chi phí bảo hành sản phẩm hàng hoá có

thể dự tính trước được hay các khoản tiền lãi vay đến kỳ hạn trả lãi phải tính vào
chi phí trong kỳ.

×