Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH QUANG DŨNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149 KB, 16 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH
QUANG DŨNG .
3.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ KẾT QỦA TIÊU THỤ
TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH QUANG DŨNG
3.1.1. Những ưu điểm .
* Chi nhánh công ty TNHH Quang Dũng là một công ty trẻ được thành lập từ năm
2001 với đội ngũ nhân viên kế toán trẻ rất năng động và nhiệt tình với công việc. Họ thực
sự đã góp một phần quan trọng cho thành công của công ty trong những năm vừa qua.
* Bộ máy kế toán được tổ chức khá hợp lý, gọn nhẹ mà vẫn đảm bảo hoàn thành tốt
công việc được giao. Đội ngũ nhân viên kế toán năng động, nhiệt tình, có trình độ đồng
đều và chế độ phân công công việc hợp lý đã phát huy được khả năng làm việc độc lập của
mỗi nhân viên kế toán cũng như tinh thần trách nhiệm trong công việc của từng cá nhân,
nâng cao hiệu quả làm việc. Phòng kế toán đã quản lý tốt tiền hàng, bảo toàn và phát triển
vốn của công ty, đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn của các phòng nghiệp vụ và của chi
nhánh.
* Công ty đã sử dụng sổ kế toán và hình thức ghi sổ phù hợp. Mà cụ thể là công ty
đã áp dụng hình thức ghi sổ là hình thức Nhật ký chung, hình thức này không chỉ phù hợp
với đặc điểm sản xuất kinh doanh và bộ máy kế toán của công ty mà nó còn phù hợp với
việc sử dụng phần mềm kế toán trong công việc.
* Các chứng từ sử dụng trong quá trình hạch toán ban đầu được lập ra đều phù hợp
với yêu cầu kinh tế và pháp lý của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Chứng từ được phân
loại hệ thống hoá theo từng nghiệp vụ kinh tế, theo thời gian phát sinh…và được đóng
thành tập theo từng tháng, thuận lợi cho việc tìm kiếm, kiểm tra, đối chiếu khi cần thiết.
* Công ty đã sử dụng phần mềm kế toán riêng, nó không chỉ giúp công ty giảm tải
được khối lượng lớn công việc mà việc hạch toán này còn mang lại độ chính xác cao,
thuận tiện cho việc kiểm tra và phát hiện ra những sai sót. Cụ thể là:
- Cung cấp thông tin kế toán một cách nhanh chóng, chính xác vì mọi số liệu đều
được quản lý trực tiếp theo chứng từ gốc nên tránh được sự sai lệch giữa chứng từ gốc và
sổ sách kế toán ghi, nếu kế toán nhập chính xác số liệu.
- Giảm được lao động đơn điệu của nhân viên kế toán vì khi sử dụng phần mềm


kế toán, nhân viên kế toán chỉ cần đưa đầy đủ dữ liệu cần thiết trên chứng từ gốc vào máy,
không cần làm những việc như : vào sổ kế toán chi tiết, tính toán tổng hợp số liệu, lập báo
cáo kế toán…
- Thuận tiện cho việc kiểm tra và phát hiện sai sót.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng máy vi tính vào công tác kế
toán nên kế toán máy đã được áp dụng tại công ty ngay từ khi công ty mới được thành lập
với một chương trình hạch toán phù hợp với đặc điểm riêng của công ty. Với phương tiện
hạch toán này, các nghiệp vụ phát sinh được xử lý nhanh chóng, chính xác, lượng thông tin
được lưu trữ nhiều, tiết kiệm thời gian tìm kiếm thông tin cần thiết, tăng năng suất lao
động kế toán. Vì hình thức sổ mà công ty áp dụng là hình thức Nhật ký chung nên việc áp
dụng kế toán máy là rất phù hợp.
Ngoài những điểm mạnh nêu trên thì công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ hàng hoá vẫn còn những hạn chế cần cải tiến và hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh và hiệu quả của công tác kế toán.
3.1.2. Những tồn tại cần khắc phục.
Bên cạnh những ưu điểm vừa nêu trên thì công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả tại chi nhánh công ty TNHH Quang Dũng còn tồn tại một số những nhược điểm sau:
* Công ty đã sử dụng tỷ giá thực tế để hạch toán các phát sinh ngoại tệ là chưa hợp
lý bởi chính điều này làm công việc ghi chép của kế toán trở nên khó khăn hơn, các nhân
viên kế toán luôn phải thường xuyên điều chỉnh tỷ giá trong hạch toán, điều này dễ gây
nhầm lẫn, làm cho công việc của kế toán viên trở nên nặng nề hơn. Bởi trong thực tế tỷ giá
của các loại ngoại tệ luôn có sự thay đổi, sự thay đổi này tính cho từng ngày.
* Công ty không sử dụng các khoản dự phòng như dự phòng phải thu khó đòi hay
dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Điều này sẽ gây lúng túng cho việc hạch toán nếu trong
kỳ có các nghiệp vụ bất thường xảy ra, ảnh hưởng lớn đến doanh thu và lợi nhuận của
doanh nghiệp vì:
Dự phòng phải thu khó đòi là một bộ phận nợ phải thu dự tính không thu được từ
phía các chủ nợ nhằm ghi nhận các khoản lỗ có thể phát sinh nhưng chưa chắc chắn. Đồng
thời qua đó phản ánh được gía trị thực tế của các khoản phải thu.Giá trị thực của các khoản
phải thu là số tiền dự tính có thể thu hồi được của các khoản nợ.

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là bộ phận giá trị dự tính bị giảm sút so với gía
gốc (giá thực tế ghi sổ của hàng tồn kho) có thể phát sinh nhưng chưa chắc chắn. Đồng
thời qua đó phản ánh được giá trị thực hiện thuần tuý của hàng tồn kho trên báo cáo tài
chính.
* Công ty chưa có chính sách về chiết khấu. Điều này làm cho hoạt động tiêu thụ và
thanh toán của công ty đạt hiệu quả chưa cao vì nó chưa kích thích được người mua hàng.
Công ty đã có chính sách về giá cả, chính sách về thanh toán nhưng lại chưa áp dụng biện
pháp thúc đẩy tiêu thụ rất hữu hiệu là chính sách chiết khấu thanh toán và chiết khấu
thương mại hay còn gọi là chính sách “hậu mãi” sau bán hàng cho những khoản thanh toán
trước thời hạn và cho những khách hàng mua hàng với số lượng lớn.
* Công ty không tiến hành phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp mà toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ đều được tập hợp và kết chuyển vào TK 911
để xác định kết qủa tiêu thụ hàng hoá trong kỳ, có thể gây bội chi trong kỳ hoặc những chi
phí này là lớn thì sự ảnh hưởng của nó sẽ làm cho việc xác định kết quả kinh doanh là
không chính xác.
* Công ty không tiến hành phân bổ chi phí mua hàng trong kỳ mà chỉ tập hợp những
chi phí của những mặt hàng nào được coi là tiêu thụ trong kỳ thì tập hợp chi phí mua hàng
của hàng hoá đó để xác định kết quả. Chính điều này làm công tác kế toán trở nên phức tạp
hơn.
* Tất cả khối lượng hàng hoá công ty bán trên thị trường đều là những mặt hàng
nhập khẩu, do đó để hàng hoá về đến kho của công ty phải mất một thời gian tương đối dài
hàng được vận chuyển trên đường. Tại công ty, kế toán vẫn chưa lưu các chứng từ liên
quan hàng đang đi đường vào sổ riêng, mà đến khi hàng về tới nơi thì lại ghi vào TK có
liên quan chứ không phản ánh vào TK 151. Như vậy là không chính xác vì hàng đang đi
đường cũng được coi là tài sản của công ty, nếu không hạch toán vào sẽ không phản ánh
đầy đủ tình hình hiện tại của công ty.
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU
THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH QUANG
DŨNG.
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết

quả tiêu thụ tại chi nhánh công ty TNHH Quang Dũng.
Trong xu thế vận động không ngừng của các hoạt động kinh tế, việc mỗi doanh
nghiệp phải tự khẳng định mình là một đòi hỏi thiết yếu. Nhưng để làm được việc đó thì
mỗi doanh nghiệp phải tự hoàn thiện mình.
Tại chi nhánh công ty TNHH Quang Dũng, hoạt động buôn bán hàng hoá diễn ra
hàng ngày với số lượng lớn. Cùng với đó công ty lại có nhiều mối quan hệ không chỉ với
khách hàng, đối tác, ngân hàng …mà còn cả với cơ quan nhà nước trong mối quan hệ giữa
nghĩa vụ và trách nhiệm. Việc cung cấp thông tin kế toán kịp thời, chính xác cho chủ doanh
nghiệp và các bên liên quan là một điều rất cần thiết. Điều đó càng khẳng định hơn vai trò
của kế toán viên, kế toán vừa là người cung cấp thông tin kinh tế tài chính của đơn vị kế
toán cho các đối tượng sử dụng thông tin. Mặc khác thông qua quá trình thu thập, xử lý,
phân tích thông tin của kế toán là cơ sở kiểm tra giám sát tình hình tài chính cũng như hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kiểm tra việc chấp hành các chính sách, chế
độ về quản lý kinh tế tài chính. Tài liệu số liệu, kế toán là cơ sở để xem xét, xử lý vi phạm
pháp luật.
Vì vậy, hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá
không chỉ làm tăng hiệu quả làm việc của hệ thống kế toán nói chung mà còn là một yêu
cầu thiết yếu. Nhờ đó người quản lý có thể thu thập được những thông tin đầy đủ nhất, kịp
thời nhất, chính xác nhất và đưa ra những quyết định kinh doanh đúng đắn, mang lại hiệu
quả cao nhằm khẳng định vị trí của công ty trong nền kinh tế thhị trường cạnh tranh quyết
liệt như hiện nay.
3.2.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu
thụ tại chi nhánh công ty TNHH Quang Dũng .
Để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao trong việc hoàn thiện hơn nữa công tác kế
toán tiêu thụ tại chi nhánh công ty TNHH Quang Dũng, em mạnh dạn đưa ra một số kiến
nghị sau:
3.2.2.1. Công ty nên sử dụng tỷ giá hạch toán để hạch toán các nghiệp vụ phát
sinh liên quan đến ngoại tệ, góp phần làm giảm khối lượng công việc của kế toán cũng như
góp phần tăng hiệu quả công việc.
3.2.2.2. Công ty nên trích lập dự phòng như dự phòng phải thu khó đòi và dự

phòng giảm giá hàng tồn kho vì như thế công ty sẽ tránh được những khoản chi phí đột
xuất gây ra những ảnh hưởng lớn đến việc xác định kết quả tiêu thụ mà có thể gây bội chi
trong kỳ.
Việc lập dự phòng như vậy có một vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp. Vai trò
đó thể hiện như sau:
- Phương diện kinh tế : Nhờ các tài khoản dự phòng mà bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp phản ánh chính xác hơn giá trị thực tế của tài sản.
- Phương diện tài chính: dự phòng giảm giá có tác dụng làm giảm lợi nhuận của
niên độ kế toán nên doanh nghiệp có được một khoản tích luỹ đáng lẽ đã được phân chia.
Thực chất, các khoản dự phòng là một nguồn tài chính của doanh nghiệp, tạm thời nằm
trong các tài sản lưu động trước khi sử dụng thực thụ.
- Phương diện thuế khoá: Dự phòng giảm giá được ghi nhận như một khoản chi
phí hợp lý làm giảm lợi nhuận phát sinh để tính toán ra số lợi nhuận thực tế, vì thế mà sẽ
giảm được một khoản tiền nộp thuế cho doanh nghiệp
3.2.2.2.1. Đối với khoản dự phòng hàng tồn kho: Hàng tồn kho cuối kỳ là một
tất yếu ở hầu hết các doanh nghiệp tồn tại trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Không một
công ty nào có thể đảm bảo được rằng lượng hàng mà đơn vị mua vào trong kỳ sẽ được
tiêu thụ ngay với giá bán có lãi hoặc hoà vốn. Vì vậy, cuối mỗi niên độ kế toán sẽ xuất hiện
một lượng hàng tồn kho. Và việc dữ trữ hàng tại các doanh nghiệp thương mại đôi khi lại
gay ra thiệt hại bởi sự giảm giá của loại hàng hoá đó trên thị trường. Để hạn chế những
thiệt hại mà doanh nghiệp có thể gặp phải thì chi nhánh công ty TNHH Quang Dũng nên
lập ra một khoản dự phòng hàng tồn kho.
- Mục đích giúp cho doanh nghiệp có nguồn vốn tài chính để bù đắp tổn thất có
thể xảy ra trong năm kế hoạch nhằm bảo toàn vốn kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như
đảm bảo cho doanh nghiệp phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá, không cao hơn giá cả trên thị
trường ( hay giá trị thuần có thể được thực hiện) tại thời điểm lập báo.
- Nguyên tắc: Dự phòng giảm gía được lập cho các loại vật tư dùng cho kinh
doanh, các loại hàng hoá tồn kho để bán mà giá trên thị trường thấp hơn giá thực tế đang
ghi sổ kế toán. Những loại vật tư, hàng hoá này là mặt hàng kinh doanh, thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp, có chứng cứ hợp pháp chứng minh giá vốn vật tư, hàng hoá tồn

kho.Mức dự phòng cần lập cho từng loại hàng tồn kho được căn cứ vào số lượng từng loại
hnàg tồn kho thực tế và mức giảm giá của từng loại hàng tồn kho tại thời điểm cuối niên
độ kế toán.
- Công thức
Mức dự phòng cần lập Số lượng hàng Mức giảm
năm tới cho = tồn kho x giá của
hàng tồn kho i i cuối niên độ hàng tồn kho i
trong đó:
Mức giảm giá Giá gốc ghi Giá thực tế
của hàng = sổ của x trên thị trường
tồn kho i hàng tồn kho i của hàng tồn kho i
Công ty có thể lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho những mặt hàng cần lập dự
phòng giảm gía theo bảng sau:
Bảng 3.1. Bảng tính dự phòng giảm giá hàng tồn kho
STT Mặt
Hàng

Đơn gía
hàng
tồn
Giá
thị
trường
Số dự
phòng
năm cũ
còn lại
Số dự
phòng cần
lập cho

niên độ tới
Số
trích
lập
thêm
Số
được
hoàn
nhập

×