SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC HỌC SINH HỊA
NHẬP THƠNG QUA CƠNG TÁC QUẢN LÝ VÀ CHỦ
NHIỆM Ở TRƯỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜ NG THPT LÊ VIẾT THUẬT
=====*=====
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC HỌC SINH HỊA
NHẬP THƠNG QUA CƠNG TÁC QUẢN LÝ VÀ CHỦ
NHIỆM Ở TRƯỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN
Lĩnh vực : Quản lý
Nhóm tác giả: Phan Xn Phàn
Nguyễn Thị Hằng
Trần Đăng Ngân
Số điện thoại: 0912743435
Tháng 3/2020
MỤC LỤC
Trang
I. ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................1
2. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu............2
2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài ......................................................................2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.....................................................................2
2.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.......................................................................2
2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................3
3. Tính mới................................................................................................................3
4. Đóng góp đề tài....................................................................................................3
II. NỘI DUNG.........................................................................................................4
1. Cơ sở lý luận........................................................................................................4
1.1. Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về dạy học hịa nhập..................................4
1.2. Các khái niệm liên quan trong đề tài....................................................................5
1.3. Quản lý giáo dục hịa nhập.............................................................................................5
2. Cơ sở thực tiễn.....................................................................................................6
2.1. Thực trạng về việc giáo dục hịa nhập các trường THPT ..............................6
2.1.1. Thực trạng về việc giáo dục hòa nhập các trường THPT ở nước ta.
………...6
2.1.2. Thực trạng về việc giáo dục hòa nhập các trường THPT tỉnh Nghệ An
…….7
2.1.3. Thực trạng về việc giáo dục hòa nhập trong các trường THPT trên địa bàn
thành phố Vinh ……………………………………………………………………
11
2.2. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên.....................................................................15
2.2.1. Nguyên nhân khách quan...........................................................................................15
2.2.2. Nguyên nhân chủ quan …………………………………… …………………...
……15
3. Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục học sinh hịa nhập thơng qua cơng tác
quản lý và chủ nhiệm trong các trường THPT trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh
Nghệ An .................................................................................................................16
Giải pháp 1: Tăng cường vai trị quản lý của Ban giám hiệu nhà trường trong
giáo dục hịa nhập ..................................................................................................16
1.1. u cầu đối với ban giám hiệu trong cơng tác giáo dục hịa nhập ............16
1.2. Cách thức thực hiện ....................................................................................16
1.2.1. Nghiên cứu kỹ và triển khai các văn bản về giáo dục hịa nhập ..........16
1.2.2. Làm tốt cơng tác tuyển sinh.....................................................................17
1.2.3. Xây dựng kế hoạch giáo dục hịa nhập ..................................................18
1.2.4. Lựa chọn GV làm cơng tác GDHN...........................................................19
1.2.5. Kiểm tra, đánh giá học sinh hịa nhập .....................................................19
1.2.6. Tạo lập chính sách ưu đãi phù hợp với đối tượng dạy học hịa nhập 20
1.2.7. Xây dựng, lưu trữ hồ sơ ..........................................................................21
Giải pháp 2: Nâng cao vai trị nịng cốt của giáo viên chủ nhiệm trong giáo dục
hịa nhập .................................................................................................................21
2.1. u cầu đối với giáo viên chủ nhiệm trong cơng tác giáo dục hịa nhập....21
2.2. Cách thức thực hiện........................................................................................22
2.2.1. Xác định, tìm hiểu đối tượng học sinh hịa nhập ......................................22
2.2.2. Lập kế hoạch cụ thể ...................................................................................23
2.2.3. Chủ động tham mưu với BGH nhà trường về GDHN................................24
2.2.4. Xây dựng mơi trường lớp học thân thiện trong q trình thực hiện GDHN
.................................................................................................................................25
2.2.5. Phối hợp với GVBM để làm tốt cơng tác GDHN ......................................26
2.2.6. Kết nối hiệu quả với phụ huynh và các tổ chức, đồn thể khác trong cơng
tác GDHN................................................................................................................27
4. Kết quả đạt được...............................................................................................30
5. Bài học kinh nghiệm..........................................................................................37
6. Hướng phát triển đề tài......................................................................................39
III. KẾT LUẬN.....................................................................................................40
1. Kết luận .............................................................................................................40
2. Kiến nghị ............................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................42
Phụ lục 1. Một số hình ảnh về hoạt động giáo dục học sinh hịa nhập trong
trường THPT...............................................................................................................
Phụ lục 2. Một số hình ảnh về học sinh hịa nhập trong cộng đồng .....................
Phụ lục 3. Một số mẫu phiếu...................................................................................
Phụ lục 4. Một số văn bản, hồ sơ giáo dục hịa nhập................................................
DANH MỤC VIẾT TẮT
1. GDHN
: Giáo dục hịa nhập
2. GD&ĐT
: Giáo dục và đào tạo
3. GV
: Giáo viên
4. GVCN
: Giáo viên chủ nhiệm
5. HĐNGLL
: Hoạt động ngồi giờ lên lớp
6. HSHN
: Học sinh hịa nhập
7. HS
: Học sinh
8. HSKT
: Học sinh khuyết tật
9. THPT
: Trung học phổ thơng
10.THPT QG
: Trung học phổ thơng quốc gia
11.TKT
: Trẻ khuyết tật
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục học sinh hịa nhập là một trong những mục tiêu, là một nhiệm
vụ chính trị mà Đảng, nhà nước quan tâm sâu sắc, đặt ra phải hồn thành trong
thời kỳ đổi mới và hịa nhập. Đây là phương thức giáo dục cho mọi học sinh
khuyết tật (HSKT) trong đó HSKT được học trong lớp học bình thường của
trường phổ thơng ngay tại nơi HSKT sinh sống . Chính vì vậy, nâng cao chất
lượng giáo dục HSHN là vấn đề rất quan trọng trong các nhà trường.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển giáo dục nói chung, giáo dục
trẻ khuyết tật (TKT) đã đạt được những thành quả quan trọng về nhiều mặt.
Hệ thống quản lý giáo dục trẻ khuyết tật được hình thành ở 64 tỉnh, thành phố
và bước đầu đi vào hoạt động. Mạng lưới các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
quản lý, giáo viên cho giáo dục trẻ khuyết tật được hình thành và đang phát
triển. Các chương trình giáo dục trẻ khuyết tật được xây dựng và triển khai
thực hiện. Phương thức giáo dục hịa nhập phù hợp hồn cảnh nước ta đang
ngày càng được áp dụng rộng rãi. Hơn 9.000 giáo viên (GV) mầm non và tiểu
học đã được tập huấn về giáo dục trẻ khuyết tật. Nhiều địa phương đã tổ chức
các cuộc thi giáo viên dạy giỏi học sinh khuyết tật ở các lớp học hịa nhập và
các trường chun biệt.Theo thống kê của Bộ GDĐT, cả nước hiện có hơn 230
ngàn trong tổng số khoảng 1 triệu trẻ khuyết tật đã được học hịa nhập ở các
trường phổ thơng. Như vậy, tỷ lệ học sinh hịa nhập khơng hề giảm xuống, mà
ngược lại có phần tăng lên.
Tuy nhiên, thực tế cịn q nhiều trẻ em khuyết tật khơng được tới lớp
học, khơng hồn thành chương trình tiểu học hoặc trung học cơ sở và khơng
được địi quyền lợi cơ bản của các em là được tiếp cận một nền giáo dục có ý
nghĩa. Ở các cấp học cao hơn thì cơ hội đi học của trẻ khuyết tật càng thấp
hơn. Đến cấp trung học phổ thơng (THPT) chỉ có chưa đến 1/3 trẻ khuyết tật đi
học đúng tuổi, so với tỷ lệ 2/3 trẻ em khơng khuyết Ban giám hiệu (BGH) cũng
như đội ngũ GV nên chất lượng GDHN chưa cao.
Từ thực tế trên, thiết nghĩ, để nâng cao chất lượng giáo dục HSHN rất
cần sự quản lý sâu sát của nhà trường, vai trị nịng cốt của giáo viên chủ nhiệm
cùng với sự hỗ trợ lực lượng khác. Với biện pháp giáo dục phù hợp sẽ tạo cơ
hội cho các em giảm bớt thiệt thịi, được học tập, vui chơi, hịa nhập cùng bạn
bè cùng trang lứa, tạo điều kiện phát triển hết khả năng của mình.
Đáp ứng u cầu đó, từ năm học 20152016 đến nay, các trường THPT
trên địa bàn thành phố Vinh, nhất là trường THPT Lê Viết Thuật đã nghiêm túc
tìm ra phương cách cho việc giáo dục học sinh hịa nhập (HSHN). Chúng tơi đã
có sự tiếp cận, học hỏi, xây dựng, đưa ra các giải pháp tối ưu, phù hợp. Sự đổi
mới đường đi đầu tiên của chúng tơi về cơng tác giáo dục học sinh hịa nhập cịn
1
gặp nhiều khó khăn cần sớm được tháo gỡ, nhưng dần dần cũng đã thu được
kết quả rất khả quan.
Nhận thức được vai trị của việc nâng cao chất lượng giáo dục học sinh hịa
nhập cùng với những kết quả đạt được, chúng tơi nghiên cứu đề tài “Nâng cao
chất lượng giáo dục học sinh hịa nhập thơng qua cơng tác quản lý và chủ
nhiệm ở trường THPT trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An”.
2. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Từ nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, đề ra các giải pháp để phát huy
hơn nữa cơng tác giáo dục HSHN trong trường THPT. Nếu có biện pháp giáo
dục phù hợp sẽ tạo cơ hội cho các em giảm bớt thiệt thịi và có điều kiện học
tập, vui chơi, hịa nhập cùng bạn bè cùng trang lứa, tạo điều kiện phát triển hết
khả năng của bản thân, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện cho
học sinh, đáp ứng u cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện tốt đề tài nghiên cứu chúng tơi phải thực hiện các nhiệm vụ:
Nghiên cứu lý luận, thực tiễn và kinh nghiệm của bản thân trong q trình làm
cơng tác quản lý, giáo dục học sinh hịa nhập.
Đề xuất những giải pháp hữu hiệu góp phần làm tốt hơn việc nâng cao chất
lượng giáo dục học sinh hịa nhập, tạo niềm tin trong phụ huynh, tồn xã hội;
Đồng thời thực hiện nhiệm vụ chính trị của nhà trường đề ra trong năm học.
Nghiên cứu các văn bản chỉ đạo, tài liệu về giáo dục hịa nhập.
Trao đổi, học hỏi kinh nghiệm giáo dục học sinh hịa nhập của các trường bạn
để từ đó có những điều chỉnh và bổ sung hợp lí.
2.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng:
+ Học sinh hịa nhập
+Giáo viên chủ nhiệm (GVCN) có học sinh hịa nhập
+ GV giảng dạy học sinh hịa nhập
+ Phụ huynh có con học hịa nhập
+ Cán bộ quản lý nhà trường phụ trách giáo dục hịa nhập
+ Cán bộ y tế nhà trường
...
Khơng gian: Thực nghiệm tại trường THPT Lê Viết Thuật, THPT Huỳnh Thúc
Kháng, THPT Hà Huy Tập, PT Hecrmann...
2
Thời gian thực hiện: Từ năm học 20152016 đến năm học 20192020.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Sưu tầm, thu thập thơng tin, tài liệu;
nghiên cứu các văn bản pháp quy về giáo dục hịa nhập.
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, khảo sát, phân tích, thống kê,
, xử lí số liệu, phỏng vấn, đánh giá, thực nghiệm để rút kinh nghiệm.
3. Tính mới
GDHN là cần thiết nhưng từ trước đến nay chưa có cơng trình nào nghiên
cứu và đây là một đề tài hồn tồn mới. Chúng tơi rất mong nhận được nhiều ý
kiến đóng góp của đồng nghiệp để đề tài được hồn thiện hơn.
4. Đóng góp của đề tài
Những giải pháp mà đề tài đề cập đến khẳng định vai trị của BGH, GVCN,
GVBM trong việc nâng cao chất lượng giáo dục HSHN. Chúng tơi hi vọng rằng
đề tài này khơng chỉ áp dụng cho các trường THPT trên địa bàn thành phố Vinh
mà cịn có thể áp dụng rộng rãi trong các trường phổ thơng trong tỉnh, trên cả
nước góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh hịa nhập, đáp ứng u
cầu đổi mới hiện nay cũng như mong muốn của Chính phủ “Khơng ai bị bỏ lại
phía sau”.
3
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
Giáo dục học sinh hịa nhập là một chủ trương đúng đắn của Đảng và
Nhà nước ta, thể hiện sự quan tâm đúng mức đến quyền trẻ em, thể hiện tính
nhân văn và thực sự có ý nghĩa đối với học sinh hịa nhập trong tồn quốc. Giáo
dục hịa nhập ngày càng được Đảng và nhà nước quan tâm sâu sắc, coi đây là
một nhiệm vụ chính trị phải hồn thành trong thời kỳ đổi mới. Điều đó thể
hiện:
1.1. Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về dạy học hịa nhập
Luật Người khuyết tật năm 2010;
Nghị định số 28/2012/NĐCP ngày 10/4/2012 cua Chinh phu vê Quy đinh chi
̉
́
̉ ̀
̣
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật;
Nghị định 113/2015NĐCP ngày 09 tháng 11 năm 2015 quy định phụ cấp đặc
thù, phụ cấp ưu đãi, phụ cấp trách nhiệm cơng việc và phụ cấp nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp cơng lập.
Các Thơng tư về giáo dục đối với người KT:
+ Thơng tư 03/2018/QĐBGDĐT ngày 29/01/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy
định về giáo dục hồ nhập đối với người khuyết tật;
+ Thơng tư số 01/2019/TTLTBLĐTBXH ngay 02/01/2019 gi
̀
ữa Bộ Lao động
Thương binh và xã hội quy định về việc xác định mức độ khuyết tật do hội
đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện;
+ Thông tư liên tịch số 42/2013/TTLTBGDĐTBLĐTBXHBTC ngày
31/12/2013 giưa B
̃ ộ Giáo dục và Đào tạo Bộ Lao động Thương binh và xã
hội Bộ Tài chính Bộ Y tế Quy định chính sách về giáo dục đối với người
khuyết tật;
+ Thơng tư số 12/2011/TTBGDĐT ngày 28/3/2011 cua Bơ GDĐT vê Đi
̉
̣
̀ ều lệ
trường THCS, trường THPT và trường phổ thơng có nhiều cấp học;
+ Thơng tư số 11/2014/TTBGD&ĐT ngày 18/4/2014 về ban hành quy chế tuyển
sinh THCS và tuyển sinh THPT; Thông tư số 05/2018/TTBGDĐT ngày
28/02/2018 về sửa đổi, bổ sung Thơng tư số 11/2014;
+ Thơng tư số 58/2011/TTBGDĐT ngày 12/12/2012 của Bộ GDĐT về Quy chế
đánh giá xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT;
+ Thơng tư 39/2009/TTBGDĐT ngày 29/12/2019 Bộ giáo dục và đào tạo ban
hành Quy định gdhn cho trẻ em có hồn cảnh khó khăn.
Quyết định 11/2006/QĐBGDĐT ngày 05/4/2006 của Bộ GDĐT về viêc ban
̣
hanh quy ch
̀
ế xét cơng nhận tốt nghiệp THCS;
4
Quyết định số 338/QĐBGDĐT ngày 30/01/2018 của Bộ GDĐT ban hành Kế
hoạch giáo dục người khuyết tật giai đoạn 20182020.
CV số:1765/SGD&ĐT – GDTrH ngày 25/09/2019 về việc hướng dẫn thực
hiện cơng tác giáo dục hịa nhập đối với học sinh khuyết tật cấp trung học của
Sở GD&ĐT Nghệ An
Văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn của cấp tỉnh, thành, trường về giáo
dục hịa nhập.
Nhà trường xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch giáo dục người khuyết
tật ngay từ đầu năm học.
1.2. Các khái niệm liên quan đề tài
Giáo dục hịa nhập đối với người khuyết tật là phương thức giáo dục chung
người khuyết tật với người khơng khuyết tật trong cơ sở giáo dục.
Trường học hịa nhập là trường có học sinh hịa nhập.
Lớp học hịa nhập là lớp học có người khuyết tật học tập c ùng với người
khơng khuyết tật trong cơ sở giáo dục.
Người khuyết tật được học chung với học sinh bình thường ở các trường phổ
thơng diện học sinh này được gọi theo cách mới là “học sinh hịa nhập”.
(Theo Thơng tư 03/2018 ban hành ngày 29/01/2018 của Bộ GD & ĐT)
1.3. Quản lý giáo dục hịa nhập
* Mục tiêu của giáo dục hịa nhập
Người khuyết tật được phát triển khả năng của bản thân, được hịa nhập và
tăng cơ hội đóng góp cho cộng đồng.
Đảm bảo quyền học tập bình đẳng, chất lượng và phù hợp với đặc điểm, khả
năng của người khuyết tật.
* Nhiệm vụ của giáo dục hồ nhập
Giáo dục hịa nhập gồm các nhiệm vụ như: Nâng cao nhận thức cộng đồng,
bồi dưỡng, đào tạo giáo viên; nâng cao chất lượng giáo dục cho mọi HSKT
dạy học có hiệu quả, làm tốt cơng tác tuyển sinh, dạy các kỹ năng đặc thù cho
TKT, thực hiện qui trình giáo dục hồ nhập, hỗ trợ giáo dục hồ nhập (vịng bè
bạn, nhóm hỗ trợ cộng đồng), dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập,
rèn luyện.
* Bản chất của giáo dục hịa nhập
Giáo dục hịa nhập đảm bảo: HSKT được học ở trường thuộc khu vực sinh
sống, với tỷ lệ hợp lí, được bố trí vào lớp học phù hợp; Cung cấp các dịch vụ và
giúp đỡ HS ngay trong trường hịa nhập; mọi HS đều là thành viên của tập thể.
Bạn bè giúp đỡ lẫn nhau; Đánh giá cao tính đa dạng của học sinh; điều chỉnh
5
chưương trình phổ thơng cho phù hợp với năng lực của HS; phương pháp dạy
học đa dạng dựa vào điểm mạnh của HS; giáo viên phổ thơng và chun biệt
cùng chia sẻ trách nhiệm giáo dục mọi đối tượng HS; chú trọng cả lĩnh hội tri
thức và kĩ năng xã hội.
* Một số yếu tố góp phần làm cho giáo dục hịa nhập hiệu quả
Để giáo dục hịa nhập đạt hiệu quả, cần quan tâm đến các yếu tố sau: Xây
dựng quan điểm của nhà trường dân chủ về giáo dục hịa nhập, phụ thuộc lẫn
nhau, bình đẳng về chất lượng cho tất cả HSKT; xây dựng đội ngũ lãnh đạo nhà
trường, nhà trường rộng mở và văn hóa trường học chào đón sự đa dạng của
học sinh; xây dựng hệ thống hỗ trợ đối với giáo viên và học sinh; giám sát đảm
bảo kế hoạch chắc chắn được thực hiện; hỗ trợ kỹ thuật , linh hoạt trong đáp
ứng nhu cầu, áp dụng tiếp cận dạy học hiệu quả; đón chào thành cơng từ những
thách thức và hiểu về q trình thay đổi mà khơng cho phép sự thay đổi làm cản
trở bản thân.
* Những việc cần thực hiện trong việc giáo dục hịa nhập
Nghiên cứu các văn bản quy định làm căn cứ pháp lý để thực hiện:
Thành lập Ban chỉ đạo cơ sở (01 BGH làm trưởng ban)
Điều tra khảo sát thu thập thơng tin về HS Khuyết tật
Giải quyết các vấn đề về hỗ trợ kinh phí, chế độ chính sách cho GV, HS theo
quy định…
Tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, lưu trữ hồ sơ theo quy định; Báo cáo kết
quả, tình hình giáo dục hịa nhập.
Các nội dung khác như: Vận động tài trợ giáo dục, hỗ trợ cộng đồng; Xây
dựng phịng hỗ trợ hịa nhập; Tun truyền giáo dục.
* Quy trình giáo dục hịa nhập
Bước 1: Tìm hiểu nhu cầu, năng lực của trẻ khuyết tật.
Bước 2: Xây dựng mục tiêu và lập kế hoạch giáo dục cá nhân cho trẻ khuyết
tật.
Bước 3: Thực hiện kế hoạch giáo dục.
Bước 4: Đánh giá kết quả giáo dục.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thực trạng về việc giáo dục hịa nhập ở các trường THPT
2.1.1. Thực trạng về việc giáo dục hịa nhập các trường THPT ở nước ta
Chương trình dạy giáo dục hịa nhập (GDHN) cho trẻ khuyết tật (TKT) đã
được phổ cập từ rất lâu và ngày càng đi vào chiều sâu. Quyết định 23/2006/QĐ
BGDĐT của Bộ Giáo dục và đào tạo quy định rõ: Các địa phương, các cơ sở
6
giáo dục phải giúp người khuyết tật được hưởng quyền học tập bình đẳng như
những người học khác; tạo điều kiện và cơ hội cho người khuyết tật học văn
hóa, học nghề, phục hồi chức năng và phát triển khả năng của bản thân để hịa
nhập cộng đồng. Tính từ năm 2018, người khuyết tật được học chung với học
sinh bình thường ở các trường phổ thơng, một lớp ít nhất 2 học sinh diện học
sinh này được gọi theo cách mới là “học sinh hịa nhập”. Hịa nhập khơng có
nghĩa là "xếp chỗ" cho trẻ khuyết tật trong trường lớp phổ thơng và khơng phải
tất cả mọi trẻ đều đạt trình độ hồn tồn như nhau trong mục tiêu giáo dục.
Giáo dục hịa nhập địi hỏi sự hỗ trợ cần thiết để mọi học sinh phát triển hết
khả năng của mình. Sự hỗ trợ cần thiết đó được thể hiện trong việc điều chỉnh
chương trình, các đồ dùng dạy học, dụng cụ hỗ trợ đặc biệt, các kỹ năng giảng
dạy đặc thù...
Trong thời gian qua, giáo dục trẻ khuyết tật đã đạt được những thành quả
quan trọng. Hệ thống quản lý giáo dục trẻ khuyết tật được hình thành ở tất cả
tỉnh, thành phố và bước đầu đi vào hoạt động có hiệu quả. Phương thức giáo
dục hịa nhập phù hợp hồn cảnh thực tiễn đang ngày càng được áp dụng rộng
rãi. Số trẻ khuyết tật đi học ngày càng tăng làm cho tỷ lệ HSHN cấp THPT
khơng hề giảm xuống, mà ngược lại có phần tăng lên.
Trong tất cả các chiến lược giáo dục từ trước tới nay, bao giờ cũng có một
phần dành cho trẻ em khuyết tật. Tuy nhiên, trong khi giáo dục hồ nhập được
coi là xu hướng chung của hầu hết các nước trên thế giới thì thực tế hiện nay,
Việt Nam vẫn chưa xác định được lộ trình và những bước đi cụ thể. Những
trường học, trung tâm dành cho trẻ em khuyết tật thì lại được coi là những nơi
chưa thể hồ nhập cho trẻ em khuyết tật vì một mơi trường bình đẳng mới
được coi là mục tiêu chung của giáo dục hồ nhập. Theo Quỹ Nhi đồng Liên
hợp quốc, Việt Nam hiện có khoảng 6,2 triệu người khuyết tật, chiếm khoảng
7% dân số. Ước tính có khoảng nửa triệu trẻ khuyết tật sống ở Việt Nam.
Những trẻ em này phải đối mặt với những thách thức đáng kể trong cuộc sống
hàng ngày của họ và nhiều hình thức phân biệt đối xử, dẫn đến bị loại trừ khỏi
xã hội và trường học. Điều tra cũng chỉ ra rằng cơ hội được đi học của trẻ em
khuyết tật thấp hơn nhiều so với trẻ em khơng khuyết tật. Ở các cấp học cao
hơn thì cơ hội đi học của trẻ khuyết tật càng thấp hơn. Đến cấp trung học phổ
thơng chỉ có chưa đến 1/3 trẻ khuyết tật đi học đúng tuổi, so với tỷ lệ 2/3 trẻ
em khơng khuyết tật. Mặc dù việc đưa trẻ em khuyết tật vào hịa nhập với trẻ
em khác và học chung giáo trình đã cho những kết quả tích cực, nhưng chỉ có 2%
trường tiểu học và trung học cơ sở có thiết kế phù hợp với học sinh khuyết tật
và khoảng 1/7 số trường có một giáo viên được đào tạo về khuyết tật. Số lượng
này khơng đáp ứng đủ nhu cầu của gần 35 nghìn trường học từ mầm non đến
trung học cơ sở trong cả nước mà mới chỉ đáp ứng được ở những nơi có
chương trình dự án. Vì vậy nên có rất nhiều trẻ khuyết tật chưa được đến
trường. Đặc biệt ở những vùng nông thôn, vùng xa, vùng sâu hầu hết trẻ khuyết
tật không được đi học. Năng lực đào tạo giáo viên dạy trẻ khuyết tật của các
7
trường sư phạm cịn rất thấp hoặc khơng có. Cả nước mới có 7 cơ sở đào tạo
có khoa, tổ giáo dục đặc biệt. Vì vậy, số giáo viên được đào tạo, bồi dưỡng q
ít khơng thể đáp ứng được việc triển khai giáo dục trẻ khuyết tật ở quy mơ lớn
trong cả nước.
2.1.2. Thực trạng về việc giáo dục học sinh hịa nhập các trường THPT
tỉnh Nghệ An
Cơng tác GDHN ở tỉnh ta trong những năm gần đây đã đem đến những kết
quả ban đầu đáng ghi nhận, nhất là ở bậc THPT. Tỷ lệ HSHN khơng hề giảm
xuống, mà ngược lại có phần tăng lên. Đáng chú ý, số em bị khuyết tật về thân
thể giảm nhưng khiếm khuyết về tinh thần lại tăng. Số liệu thí sinh là học sinh
khuyết tật hoặc khuyết tật nặng được miễn thi thơng số qua kỳ thi THPTQG là
minh chứng cho thực trạng này.
Năm học 20162017, tồn tỉnh ta có 8 học sinh được miễn thi với lý do đối
tượng học sinh hịa nhập. Thế nhưng năm học 20182019 con số đó tăng lên 34
học sinh ở các trường THPT tỉnh Nghệ An. Đó là chưa kể đến học sinh Dương
Phương Linh học sinh hịa nhập lớp 12A9, trường THPT Huỳnh Thúc Kháng
tham gia thi THPTQG. HSHN ở các trường THPT thành phố Vinh ít hơn so với
các huyện, chỉ có 1 em. Cịn các trường khác như trường THPT Lê Hồng Phong
có đến 5 em, Nguyễn Đức Mậu có 4 em, hay THPT Nguyễn Xn Ơn 3 em…
Danh sách học sinh được miễn thi THPTQG năm học 20182019 tỉnh Nghệ
An
TT
Họ và tên
1
TRẦN QUỐC BẢO
2
NGUYỄN
THÂM
3
MẠNH TRỌNG TÚ
4
NGUYỄN
XN
5
VĂN THỊ LƯƠNG
6
ĐINH MẠNH ĐẠT
Ngày sinh
13/03/2001
THỊ 14/11/2001
Đơn vị
THPT Lê Viết Thuật
Thuộc đối
tượng
Khuyết tật
đặc biệt nặng
THPT Quỳ Hợp 3
Khuyết tật
nặng
THPT Quỳ Hợp 3
Khuyết tật
nặng
THPT Quỳnh Lưu 2
Khuyết tật
nặng
04/04/1999
THPT Quỳnh Lưu 2
Khuyết tật
nặng
21/01/2001
THPT Nguyễn Đức
Khuyết tật
26/05/2000
THỊ 19/03/2001
8
Mậu
nặng
7
TRẦN THỊ NHUNG 20/08/2000
THPT Nguyễn Đức
Mậu
Khuyết tật
nặng
8
PHAN VĂN SƠN
03/01/1999
THPT Nguyễn Đức Khuyết tật
Mậu
đặc biệt nặng
9
TRẦN
THẮNG
ĐỨC 15/03/2001
THPT Nguyễn Đức Khuyết tật
Mậu
đặc biệt nặng
10 HOÀNG THỊ MINH 20/04/2000
TT GDTX Quỳnh Lưu
Khuyết tật
đặc biệt nặng
11 VĂN BÁ NIN
20/02/2001
THPT Tân Kỳ 3
Khuyết tật
nặng
12 HỒ ĐÌNH MẠNH
12/04/2001
THPT Tân Kỳ 3
Khuyết tật
nặng
13 LÊ VĂN HIÊNG
12/04/2000
THPT Diễn Châu 3
Khuyết tật
nặng
14 PHAN THỊ HIỀN
01/09/2001
THPT Diễn Châu 3
Khuyết tật
nặng
15 CAO THÁI TÚ
18/12/2001
THPT Nguyễn Xn
Ơn
Khuyết tật
nặng
16 TRẦN THỊ HẰNG
29/08/2001
THPT Nguyễn Xn
Ơn
Khuyết tật
nặng
17 HỒNG THỊ HỒI
12/09/2001
THPT Nguyễn Xn
Ơn
Khuyết tật
nặng
18 THÁI BÁ HIẾU
11/03/2000
THPT Diễn Châu 5
Khuyết tật
nặng
19 NGUYỄN
SÁNG
VĂN 15/08/2000
THPT Anh Sơn 3
Khuyết tật
nặng
20 NGUYỄN
MINH
VĂN 26/01/2001
THPT Anh Sơn 3
Khuyết tật
nặng
21 NGUYỄN THỊ TRÀ 02/09/2001
THPT Anh Sơn 1
Khuyết tật
nặng
22 NGUYỄN THỊ KIM 30/03/2001
THPT Anh Sơn 1
Khuyết tật
9
nặng
OANH
23 NGUYỄN CƠNG 30/09/2001
THẮNG
THPT Anh Sơn 1
Khuyết tật
nặng
24 NGUYỄN
HỒI
THỊ 10/08/2001
THPT Thanh Chương
1
Khuyết tật
nặng
25 NGUN
HỒN
THỊ 01/07/2000
THPT Nam Đàn 2
Khuyết tật
nặng
26 HỒNG NGHĨA 19/10/2001
SÁNG
THPT Lê Hồng Phong
Khuyết tật
nặng
27 LƯU VĂN TIẾN
28/03/2001
THPT Lê Hồng Phong
Khuyết tật
nặng
28 PHẠM THỊ THÙY 15/08/2001
LINH
THPT Lê Hồng Phong
Khuyết tật
nặng
29 LÊ THỊ QUỲNH 22/07/2001
HƯƠNG
THPT Lê Hồng Phong
Khuyết tật
nặng
30 TRẦN THỊ TRANG
25/06/2000
THPT Lê Hồng Phong
Khuyết tật
nặng
31 NGUYỄN THỊ HẢI 20/06/2000
YẾN
THPT Lê Hồng Phong
Khuyết tật
nặng
32 NGUYỄN VĂN SỸ
THPT Lê Hồng Phong
Khuyết tật
nặng
33 NGUYỄN
PHƯỚC
16/10/2000
THỊ 16/04/1999
THPT Hồng Mai
Khuyết tật
nặng
34 HỒ THỊ MAI
17/05/2000
THPT Hồng Mai
Khuyết tật
đặc biệt nặng
Đồng thời, thơng qua khảo sát tình hình quản lý GDHN (nguồn tài liệu lớp
tập huấn Sở GD&ĐT Nghệ An) cho thấy: Cịn có nhiều bất cập trong cơng tác
quản lý GDHN, ít nhiều ảnh hưởng chất lượng GDHN. Ở một số trường trên
địa bàn tỉnh ta cịn chưa đáp ứng được nhu cầu về cơ sở vật chất, chưa nắm bắt
kỹ văn bản nhà nước, đội ngũ GV chưa thật sự có phương pháp dạy học thích
hợp cho đối tượng HSHN…Ở đây chúng tơi lấy số liệu năm 2019 để làm minh
chứng:
10
Địa bàn
Đơ Lương
Thực trạng
Về việc xác định dạng tật gặp khó khăn, do nhận thức của
gia đình cịn e ngại.
Về hồ sơ: Ở các trường tiểu học hướng dẫn bài bản, có hồ
sơ cá nhân nhưng khơng có thang đo mà tự giáo viên, nhà
trường đề ra. Kết quả là tốt nghiệp THCS. Ở cấp THCS gặp
khó khăn hơn bởi có một số tình huống: học sinh có học tiểu
học, nhưng chưa hồn thành chương trình nên bước vào học
THCS theo kiểu dự thính; Mặc dù tiếp nhận từ tiểu học nhưng
chưa có kế hoạch riêng, chế độ chưa đảm bảo. Chính vì vậy
mà theo lên bậc THPT rất hiếm, khơng có.
TP.Vinh
Vẫn cịn xảy ra tình trạng chưa cấp chế độ vẫn được xã xác
nhận; GĐ nhận thức chưa đúng về: chế độ hịa nhập, hồ sơ có
bắt buộc đầy đủ ko, cấp bằng hay giấy chứng nhận sau khi tốt
nghiệp.
Cịn có cách hiểu chưa đúng, chưa phân biệt về hịa nhập và
khuyết tật. Hịa nhập là học nhưng khơng đánh giá, khơng định
danh: học bạ, sổ điểm, sổ đăng bộ...chuyển lên cấp 3; Khuyết
tật: Có điều chỉnh dạy học, kiểm tra đánh giá như bình thường,
giảm một số mơn qua QĐ của HT.
Tân Kỳ
Đa số GV chưa có phương pháp dạy học phù hợp. Đối tượng
HS tăng động, câm điếc nhiều nên ảnh hưởng đến HS khác.
Cả huyện có đến 32 HSKT đây là vấn đề đặt ra nên chăng có
thể tổ chức 1 lớp khuyết tật riêng.
Thanh Chương
Thực hiện theo cơng văn hướng dẫn từ 2016, theo thơng tư
23, tuy nhiên, vẫn cịn chưa làm tốt GDHN. HSKT nặng mặc
dù đã có kế hoạch riêng nhưng học bậc tiểu học phải ở lại 23
năm, xét khơng hồn thành chương trình tiểu học nên khơng lên
được THCS.
Quỳnh Lưu
Một vài trường THCS tuy khơng có hồ sơ riêng; học bạ riêng
vẫn đánh giá trong tầm quản lý nhà trường (phần mềm
vn.edu); chưa có chương trình riêng, cách dạy riêng nhưng vẫn
phải xét cho lên lớp.
Chí có ở trường THCS Quỳnh Thạch có 4 em HSHN. Nhưng
do khơng phân biệt khuyết tật với hịa nhập nên tạo nên tâm lý
dễ quay lưng cho các em, khơng muốn tiếp tục đến trường.
Diễn Châu
Ở các trường tiểu học có hồ sơ, trong đó chỉ có giấy xác
11
nhận của bệnh viện. Một số trường đã có giấy xác nhận của
xã, hưởng chế độ nhưng ko học hịa nhập.
n Thành
Cơ bản làm theo văn bản hướng dẫn, tuy nhiên có hiện tượng
đến lớp 8 mới làm hồ sơ khuyết tật, nên đang băn khoăn là có
văn bản hướng dẫn để PHHS biết có được chế độ hay khơng.
2.1.3. Thực trạng về việc giáo dục học sinh hịa nhập trong các trường
THPT trên địa bàn thành phố Vinh
Để khách quan chúng tơi đã tiến hành khảo sát thơng qua phiếu (Phụ lục 3) để
nắm bắt được thực tế giáo dục HSHN ở trường THPT Huỳnh Thúc Kháng, THPT
Hà Huy Tập, THPT Lê Viết Thuật cho thấy:
Kết quả khảo sát đối với 12 thầy (cơ) trong BGH các trường THPT trên địa
bàn thành phố Vinh:
Trong cơng tác quản lý, cả 12 thầy (cơ) trong BGH các trường đều quan tâm
đến GDHN, xem đây là nhiệm vụ chính trị của nhà trường, chiếm tỷ lệ 100%.
Tuy nhiên mức độ quan tâm đến khác nhau: đặc biệt quan tâm: 3 người chiếm
25 %, có 5 người rất quan tâm chiếm tỷ lệ 41,6 %, cịn lại 33,4 % xem GDHN
là bình thường.
Về khó khăn trong q trình triển khai GDHN tại cơ sở, thu được kết quả: do
kinh nghiệm quản lý về vấn đề này chưa nhiều chiếm tỷ lệ 59 %, do nhận thức
của phụ huynh 77 %, do văn bản cấp trên hướng dẫn chưa cụ thể, chưa kịp thời
chiếm 30 % , 90 % khẳng định cơ sở vật chất cho đối tượng HSHN chưa có, 30
% là từ các khó khăn khác.
Về các giải pháp đem lại hiệu quả trong GGHN mà Thầy (cơ) trong BGH tâm
đắc: hầu hết đồng ý việc phối hợp GDHN cùng các tổ chức đồn thể, xã hội là
rất quan trọng chiếm tỷ lệ 100 %; chỉ có 45 % làm tốt việc phát hiện, động viên,
tuyển sinh HSHN; việc lựa chọn GVCN phù hợp chiếm tỷ lệ 88 %; 89 % quan
tâm đến việc phân cơng đội ngũ GV bộ mơn có trách nhiệm giảng dạy lớp HN;
90 % đồng ý với giải pháp nghiên của kỹ và triển khai văn bản về GDHN tốt;
cịn lại là các giải pháp khác.
Cùng với kết quả trên con thấy thêm một số vấn đề khác nữa: BGH chưa
thường xun có kế hoạch, tổ chức chun đề cơng tác GDHN để giúp đỡ
GVCN trao đổi và có thêm kinh nghiệm. Phân cơng chủ nhiệm chưa nghiên cứu
kỹ lưỡng nên vẫn có hiện tượng phải thay đổi GVCN. Ví dụ: Ở trường chúng
tơi lớp HN D6, lớp 10 và 11 cơ Tú chủ nhiệm, nhưng lớp 12 cơ Nhung nhận
cơng tác chủ nhiệm. Chưa tổ chức động viên, khen thưởng kịp thời GVCN làm
tốt cơng tác GDHN. Việc đi thực tế thăm các gia đình có HSHN cịn hạn chế
nên chưa nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng, điều kiện hồn cảnh của từng
HSHN. Chưa tích cực tham mưu với các cấp có thẩm quyền có chính sách ưu
12
đãi đối với người làm cơng tác CN, giảng dạy, quản lý HSHN. Chưa chỉ đạo các
đồn thể khác quan tâm, tổ chức hoạt động ngồi giờ lên lớp đa đạng để thu hút
HSHN.
Kết quả khảo sát đội ngũ GVBM: Chúng tơi dùng phiếu khảo sát 78 GV đã,
đang dạy lớp HN, đem lại kết quả như sau: có 50 GV chiếm 64 % quan tâm
đến cơng tác GDHN.
Về cảm nhận của Thầy (cơ) khi nhà trường phân cơng giảng dạy lớp hịa
nhập: 42 GV cảm thấy ngại, chiếm tỷ lệ 53,8 %; 25 GV cảm thấy áp lực do nhà
trường giao việc thì phải làm, chiếm 32 %; 12 GV chưa tự tin, chưa có kinh
nghiệm chiếm 15,3%.
Những vấn đề cần quan tâm góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy trong
GDHN: 100 % đều đưa ra bí quyết là tâm huyết, u thương các em thật nhiều,
động viên tinh thần cho các em; 69 GV đồng ý rằng cần biết biến hóa trong
phương pháp dạy, chiếm tỷ lệ 88 %; 61GV chiếm tỷ lệ 78% sẵn sàng nhận
nhiệm vụ; 75 GV đồng ý với sự phối hợp tốt với GVCN, PH, HS chiếm tỷ lệ
96%.
Kết quả khảo sát đội ngũ GVCN: Chúng tơi tiến hành khảo sát 8 GV đã và
đang làm cơng tác chủ nhiệm lớp HN ở ba trường THPT Huỳnh Thúc Kháng, Hà
Huy Tập, Lê Viết Thuật, thu được kết quả:
Về sự quan tâm: có 7 GV với tỷ lệ 87,5 % thầy (cơ) quan tâm đến cơng tác
GDHN, xem đây là nhiệm vụ chính trị của đất nước cũng như của nhà trường;
có 1 GV (12,5% ) cịn xem nhẹ GDHN.
Về cảm nhận của Thầy (cơ) khi nhà trường phân cơng làm cơng tác chủ
nhiệm lớp hịa nhập: 2 GV cảm thấy ngại, khơng muốn làm, chiếm tỷ lệ 25 %;
1 GV trốn tránh trách nhiệm này chiếm tỷ lệ 12,5 %; 03 GV xem đây là khó
khăn, thực sự là gánh nặng cho bản thân chiếm tỷ lệ 37,5 %; 3 GV cảm thấy áp
lực vì nhà trường giao việc thì phải làm chiếm tỷ lệ 37,5 %; 2 GV cảm thấy do
gánh nặng của bản thân gia đình nên muốn thối thác nhiệm vụ chiếm tỷ lệ 25
%; 4 Gv chưa tự tin, chưa có kinh nghiệm chiếm tỷ lệ 50 %; có 1 GV, chiếm
12,5 % bị tâm lý bởi sự tác động của đồng nghiệp, GVCN khơng dạy HSHN.
Về giải pháp góp phần nâng cao chất lượng GDHN: 100 % GV đều rất tâm
huyết, u thương các em thật hơn so với học sinh bình thường; 78 % ln tạo
mơi trường giáo dục thân thiện trong lớp chủ nhiệm; 82 % GV biết cách động
viên các em HS bình thường có thái độ bình đẳng các bạn HSHN; 89 % GV đưa
ra phối hợp GD đối với nhà trường, GV bộ mơn, PH của HSHN, hội PH; 68 %
sẵn sàng nhận nhiệm vụ, tích cực phối hợp GDHSHN với BGH.
Từ thơng số trên chúng tơi nhận thấy đa số giáo viên cịn lúng túng trong
phương pháp giảng dạy, bất cập trong cơng tác chủ nhiệm. HSHN bị khiếm khuyết
13
rất nhiều mặt về trí tuệ cũng như hành vi nhưng được bố trí chung với lớp học
bình thường, trong đó có nhiều học sinh khá giỏi. Để giáo dục các em phải là
những GV thật sự am hiểu đối tượng. Trong khi đó hầu hết GV phổ thơng hiện
nay chưa được bồi dưỡng, hướng dẫn để giáo dục thật hiệu quả diện học sinh
này. Điều này khiến GV lúng túng trong phương pháp giảng dạy. Nếu q quan
tâm đến các em thì sẽ mất quyền lợi cho số đơng cịn lại. Nhưng nếu “bỏ rơi”
thì các em sẽ bị thiệt thịi. Đa số các trường phổ thơng hiện nay chọn theo cách
ứng xử thứ hai. Việc này làm cho mục đích việc học hịa nhập của người học
hịa nhập càng xa hơn với mục tiêu đề ra ban đầu. Nhiều GV sau khi chấm bài
kiểm tra học kỳ 1 vừa qua đã phải thở ngắn than dài trước thực tế bài làm rất
kém của các HS hịa nhập. Như ở mơn Ngữ văn, một giáo viên trường THPT Lê
Viết Thuật cho biết đa số các em diện này chỉ được 1 1,5 điểm trên thang điểm
10. HS mắc hầu hết các lỗi từ kỹ năng đến kiến thức, thậm chí khơng viết
được, khơng biết viết gì cả. Đáng lẽ phải có một dạng đề kiểm tra với mức u
cầu riêng cho các em HS hịa nhập; cách làm “cào bằng” như trên là chưa hợp lý.
Vẫn có hiện tượng một vài GV có thái độ trêu chọc, chưa tơn trọng GVCN lớp
HN, thường ỉ lại mọi việc cho GVCN, dạy hết tiết là xong, nếu có vấn đề gì thì
gọi cho GVCN giải quyết.
Bên cạnh đó, một số GV nhận thức rõ GDHN là nhiệm vụ chính trị của nhà
trường. Bởi vậy họ sẵn sàng nhận nhiệm vụ chủ nhiệm lớp HN, hết lịng u
thương HS HN. Tuy nhiên, đa số GV chưa tự tin, chưa có kinh nghiệm trong
cơng tác này; cá biệt có GV từ chối khi nhà trường giao nhiệm vụ, có tâm lý
ngại làm cơng tác chủ nhiệm lớp HN bởi sự vất vả, phải đầu tư thời gian, cơng
sức, tâm huyết mà nhiều khi chưa đem lại kết quả như mong đợi.
Kết quả khảo sát HSHN: Chúng tơi dùng phiếu khảo sát 14 HSHN đã, đang
theo học ở trường THPT trên địa bàn thành phố Vinh, đem lại kết quả như sau:
có 2 em ở dạng khuyết tật trí tuệ, 6 em khuyết tật thần kinh trí tuệ, 3 em ở loại
khuyết tật vận động, 02 em khuyết tật tâm lý tăng động, 1 em khiếm thính.
Trong số đó có 11 em muốn đến trường học, rất thích được học cùng các bạn,
được các bạn gần gũi, giúp đỡ nhiều, cảm thấy vui, hứng thú, chiếm tỷ lệ 78,5
%. Trong số 3 em cảm thấy ngại khơng muốn đến trường, cảm thấy chán nản
chiếm tỷ lệ 21,5 %, với các lý do: cả 3 em đều do sức khỏe, do khơng tiếp cận
được kiến thức, có 1 em khó chịu khi các bạn trêu chọc. 100% các em đều cảm
nhận được sự quan tâm , u thương của thấy cơ; nhà trường động viên, khen
thưởng kịp thời; được Hội PH lớp hỗ trợ vật chất, tinh thần; được GVCN yêu
thương, chia sẻ tâm tư nguyện vọng.
Như vậy, loại khuyết tật phổ biến nhất ở TKT ở thành phố Vinh là
khuyết tật liên quan đến tâm lý xã hội. Số lượng TKT lên cấp THPT không
nhiều, với tâm lý không muốn đi học do chưa xác định được tâm lý, động cơ và
mục đích học, chưa tự tin để đến trường cùng bạn bè cộng với sức khỏe của
các em khơng đảm bảo.
14
Kết quả khảo sát đối với PH: Chúng tơi dùng phiếu khảo sát 14 PH có con là
HSHN, đem lại kết quả như sau: chỉ có 4 người có tâm lý sẵn sàng đón nhận
tình trạng bệnh tình của con, chiếm tỷ lệ 28,5 %; 12 người xem đây là gánh
nặng suốt cuộc đời chiếm tỷ lệ 85,7%; 5 người khơng muốn cho con đi học ,
hoặc thậm chí do áp lực muốn con bỏ học dở chừng, chiếm 35,7 %; 30% PH có
tâm lý con như thế có nghĩa coi như bỏ đi, được chăng hay chớ; 80% PH cho đi
học nhưng phó mặc cho nhà trường; 20% PH khơng muốn chăm sóc, nản lịng.
Tỷ lệ có ý thức phối hợp với chính quyền để con mình được hưởng quyền lợi
90 %; 70 % biết chung tay, nhờ sự hỗ trợ của nhà trường, GVCN; 56 % chủ
động, cố gắng chạy chữa để con hịa nhập nhanh với cộng đồng.
Thực tế trên cho thấy p hần lớn phụ huynh khơng muốn chấp nhận con
mình là TKT, khơng muốn con mang hồ sơ khuyết tật cả cuộc đời. Đặc
biệt, có phụ huynh cịn tâm lý phó mặc trẻ cho nhà trường, coi đó là trách
nhiệm của ngành giáo dục. “Khi chúng tơi phát hiện trẻ có những biểu
hiện tự kỷ, tăng động, nhà trường mời phụ huynh lên trao đổi, mong nhận
được sự phối hợp để tìm ra biện pháp giáo dục tốt cho trẻ thì phụ huynh
khơng đồng ý. Phụ huynh cứ nghĩ những biểu hiện như chạy nhảy, nghịch
ngợm của con là… hiếu động, thơng minh. Một số học sinh khơng có ý
thức tự chủ, thường chạy khắp lớp học, thích là cười, thích là la hét trong
lớp, cá biệt có em cịn chạy nhảy quanh trường, chui rào, trèo tường…
khiến giáo viên rất vất vả. Dù vậy, phụ huynh vẫn từ chối đưa con đi kiểm
tra” (Trích ý kiến của Gv trường THCS Trung Đơ). Một số PH khác có tư
tưởng phó mặc cho số phận, có cách nhìn phiến diện “con bị như thế này thì
làm được gì” hoặc là do điều kiện hồn cảnh gia đình như đi làm ăn xa, ảnh
hưởng chiến tranh, đột biến gen; do mưu sinh, ít quan tâm đến giáo dục, chăm
sóc, nhắc nhở, kiểm tra con cái.
2.2. Ngun nhân dẫn đến thực trạng trên
Thơng qua thực trạng trên cho thấy để GDHN đem lại hiệu quả cao là cả
một vấn đề. Thực tế hiện nay giáo dục hịa nhập đã làm nhưng cịn bị xem nhẹ,
chưa thực sự đặc biệt quan tâm đúng mức bởi nhiều ngun nhân khách quan và
chủ quan (phụ lục 3).
2.2.1. Ngun nhân khách quan
Hịa nhập khơng chỉ là mục tiêu mà cịn là mong ước của tất cả những
người khuyết tật ở khắp mọi nơi. Tuy nhiên, để thực hiện được mục tiêu này
cịn rất nhiều rào cản như từ phía nhà trường, GVCN, GVBM, HS, PH, từ chính
bản thân HSHN, PH có con là HSHN….
Rào cản lớn nhất là từ chính xã hội với các lý do như cộng đồng nhận thức
chưa đầy đủ về vai trị và trách nhiệm; ngân sách Nhà nước dành cho giáo dục,
trẻ khuyết tật chưa chính thức và cịn q ít; cơ chế chính sách về giáo dục trẻ
15
khuyết tật chưa đủ để bảo đảm cho việc xây dựng, quản lý và phát triển hệ
thống giáo dục trẻ khuyết tật; việc xác định trẻ khuyết tật cịn nhiều bất cập.
Đồng thời, xét từ phía nhà trường: cịn thiếu thốn cơ sở vật chất hỗ trợ
GDHND, khâu tổ chức thực hiện của BGH cịn tồn tại những hạn chế nhất
định. Đó là chưa kể đến văn bản của cấp thẩm quyền triển khai chưa kịp thời,
chưa có cụ thể. Nhận thức của đội ngũ GV chưa thấu đáo: phần lớn GVBM chỉ
chăm lo chất lượng bộ mơn, ít quan tâm, coi giáo dục hịa nhập là cơng việc của
GVCN; đội ngũ GVCN thì khơng muốn, chưa sẵn sàng để làm chủ nhiệm lớp
hịa nhập khi nhà trường giao nhiệm vụ.
Mặt khác, tình trạng học sinh cùng trang lứa có cách nhìn chưa thiện cảm,
có tâm lý khơng muốn trong lớp học của mình có HSHN. Phụ huynh của những
học sinh này mặc dù có sự thơng cảm sẻ chia song cũng có tâm lý e ngại khi con
mình học lớp có HSHN.
2.2.2. Ngun nhân chủ quan
Tìm hiểu ngun nhân chủ quan, chúng tơi đã sử dụng hệ thống câu hỏi
trong phiếu khảo sát (phụ lục 3) từ phía gia đình có HSHN và bản thân HSHN,
cho thấy: ngun nhân chính là sự phân biệt đối xử bởi chính gia đình. Đối với
các em thì có các lý do khác nhau như: sức khỏe thất thường nên chưa xác định
được động cơ học tập; thiếu thốn tình cảm, vật chất do bị bố mẹ bỏ rơi gửi
người thân chăm sóc; mắc bệnh tâm lý, tiếp thu chậm, các em khơng lĩnh hội kịp
kiến thức nên ảnh hưởng chất lượng giáo dục.
Trên đây là những lý do dẫn đến tình trạng chưa tìm được hướng đi phù hợp
để nâng cao chất lượng GDHN. Từ những thực tế trên cùng với việc GDHN ở
trường chúng tơi và với tâm huyết của người giáo viên chủ nhiệm lớp có HSHN,
đã trải nghiệm trong những năm qua tại trường THPT Lê Viết Thuật, nhóm tác
giả đưa ra những giải pháp góp phần nâng cao chất lượng GDHN.
3.Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục học sinh hịa nhập thơng qua
cơng tác chủ nhiệm trong trường THPT trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh
Nghệ An
Giải pháp 1: Tăng cường vai trị quản lý của Ban giám hiệu nhà trường
trong cơng tác giáo dục hịa nhập.
1.1. u cầu đối với Ban giám hiệu trong cơng tác GDHN
Để làm tốt cơng tác quản lý giáo dục nói chung và cơng tác GDHN nói riêng
địi hỏi:
Cán bộ quản lý phải có kinh nghiệm, nhiệt huyết, tinh thần trách nhiệm cao
trong GDHN. Ln tự học tự rèn luyện, vận dụng điều kiện thực tế, dưa ra giải
pháp phù hợp giúp GVCN làm tốt, hiệu quả hơn trong cơng tác GDHN. Tích cực
tham mưu với các cấp có thẩm quyền của địa phương để hỗ trợ, phối hợp chặt
chẽ với PH, bản lĩnh chính trị trong lãnh đạo, quản lý.
16
Đặc biệt những CB quản lý trong cơng tác GDHN của nhà trường phải thật sự
am hiểu, nắm chắc các quy định văn bản pháp luật về GDHN để hướng dẫn
GVCN, GV và các lực lượng làm tốt cơng tác GDHN.
1.2. Cách thức thực hiện
Như ta đã biết, theo hướng dẫn của Nghị định số 28/NĐCP của Chính phủ,
để GDHN thành cơng cần làm tốt các nhiệm vụ như: Triển khai tập huấn, thành
lập Ban chỉ đạo, điều tra, khảo sát thu thập thơng tin, xây dựng hồ sơ, xây dựng
kế hoạch chung cho nhà trường, giải quyết các vấn đề hỗ trợ kinh phí, tổ chức
thực hiện… Trong thực tế quản lý tại cơ sở, ngồi việc làm tốt những nội dung
trên, chúng tơi nhận thấy tập trung các nội dung sau đã đem lại kết quả khả
quan:
1.2.1. Nghiên cứu kỹ và triển khai các văn bản hướng dẫn về giáo dục hịa
nhập
Đây là khâu quan trọng hàng đầu trong cơng tác GDHN, bởi cơng tác quản
lý, chỉ đạo phải có và dựa vào cơ sở pháp lý thì khi đó mới đem lại hiệu quả
cao… khơng thể và khơng nên làm chung chung, cảm tính. Chính vì vậy, khi có
các văn bản về cơng tác GDHN, chúng tơi nghiên cứu, nắm kỹ các nội dung sau
đó tiến hành triển khai kịp thời, hướng dẫn chỉ đạo thực hiện thơng qua:
Cuộc họp lãnh đạo, lãnh đạo mở rộng, chi ủy, chi bộ, cơ quan;
Cấp, phát các cơng văn, tài liệu về GDHN tới đối tượng liên quan;
Cơng khai văn bản lên bảng ở phịng hội đồng;
Cử CB GV đi tập huấn, lĩnh hội nghiêm túc;
Tổ chức các buổi tập huấn, chun đề cho tất cả GV (phụ lục 2).
Ví dụ: Khi Cơng văn của Sở GD & ĐT gửi về, chúng tơi tiếp nhận, hội ý
BGH, lãnh đạo mở rộng, gửi trực tiếp GVCN liên quan triển khai thực hiện.
Với cách làm này, CBGV vừa được nghe, ghi chép, có văn bản lưu giữ, theo
đó để thực hiện tốt cơng tác GDHN.
1.2.2. Làm tốt cơng tác tuyển sinh
Sau khâu thành lập Ban chỉ đạo về GDHN, thì việc điều tra khảo sát, thu thập
thơng tin về đối tượng HSHN để làm tốt cơng tác GDHN là vấn đề khơng dễ. Từ
việc phát hiện, động viên và tuyển sinh, đối tượng HSHN trong cộng đồng dân cư
thuộc địa phương quản lý địi hỏi khơng chỉ là kinh nghiệm mà cịn là bản lĩnh của
cán bộ quản lý
Điều tra, thống kê số trẻ khuyết tật để có biện pháp huy động trẻ khuyết
tật trong độ tuổi tham gia giáo dục, trong đó trước nhất là phát hiện được đối
tượng HN. Ở độ tuổi này, tỷ lệ HSHN vào học cấp THPT cả nước rất thấp, bởi
vậy khâu này gặp khá nhiều khó khăn. Việc PH che dấu tình trạng của con, có
17
tâm lý lo sợ con thế này bị người đời dè bĩu; cấp trung học cơ sở làm hồ sơ
chưa đúng… Vậy nên, đây là lúc cán bộ quản lý nhà trường phát huy, thể hiện
năng lực của mình.
Đối với đối tượng PH có con là TKT nhưng che dấu thì cần tư vấn cho họ
hiểu, sau đó động viên PH đến phường xã nơi sinh sống để xác định mức độ,
dạng khuyết tật.
Ngồi việc làm tốt việc động viên các em HSHN vào học cịn kể đến cả việc
đảm bảo duy trì sỹ số trong q trình quản lý, có nghĩa là động viên để các em
hồn thành hết bậc THPT
Từ đó, phải tính đến việc sắp xếp, bố trí các lớp học phù hợp với người
khuyết tật, đảm bảo mỗi lớp học hịa nhập có khơng q 2 HS khuyết tật.
Thực tế cho thấy, đối tượng học sinh hịa nhập khi vào học cấp THPT đa số
là tự nguyện, theo cấp THCS mà lên tức là diện tuyển thẳng, các trường THPT
căn cứ theo quy định để làm thủ tục nhập học cho các em.
...... Ở trường chúng tơi, để đảm bảo quyền được học của các em, chúng tơi
khơng chỉ làm đúng quy định như trên mà cịn làm tốt cơng tác phát hiện, động
viên.
Cách làm như sau: Hằng năm, trước khi bước vào mùa tuyển sinh, phối hợp
với chính quyền địa phương các phường xã, Ban giám hiệu cử người làm cơng
tác tuyển sinh tiến hành điều tra, rà sốt đối tượng này. Chúng tơi cung cấp cho
PH HS những thơng tin về quyền lợi con em họ được hưởng như:
Người khuyết tật nhập học ở độ tuổi cao hơn so với quy định chung là 3 tuổi;
Được hưởng chế độ tuyển thẳng vào THPT theo quy định tại Quy chế tuyển
sinh THCS và tuyển sinh THPT;
Được xét tuyển vào trung cấp chun nghiệp theo Quy chế tuyển sinh trung
cấp chun nghiệp do Bộ GD&ĐT ban hành;
Người khuyết tật đặc biệt nặng được xét tuyển vào ĐH, CĐ và được hưởng
chính sách ưu tiên theo đối tượng do Bộ GD&ĐT quy định
Ngồi ra nhà trường tạo điều kiện tối đa để các em được đảm bảo quyền lợi
học tập, rèn luyện kỹ năng (phụ lục 1).
Chính cách làm này đã động viên họ tự tin, tin tưởng nhập học. Số HSHN năm
sau cao hơn năm trước là vậy. Đây là tín hiệu đáng mừng, tuy nhiên khơng phải lúc
nào chúng tơi cũng thuận lợi mà có lúc gặp khó khăn khi bị PH HS từ chối.
1.2.3. Xây dựng kế hoạch chung cho nhà trường về GDHN
Kế hoạch GDHN là văn bản xác định nội dung, phương pháp, hình thức và các
điều kiện thực hiện theo thời gian hạn định trong mơi trường hồ nhập để đạt
18
được mục tiêu chăm sóc, giáo dục một HSKT khuyết tật; là cơ sở để thực hiện
chính sách hỗ trợ TKT, gia đình TKT, GV trực tiếp dạy TKT; là cơ sở để nhóm
hợp tác thực hiện các hoạt động chăm sóc, giáo dục TKT trong các mơi trường khác
nhau như GĐ, nhà trường và cộng đồng. BGH quản lý hoạt động giáo dục TKT
trong trường; là cơ sở quan trọng cho việc kiểm tra đánh giá hiệu quả của q trình
giáo dục; là cơ sở để huy động các lực lượng xã hội tham gia vào q trình giáo dục
TKT.
Kế hoạch GDHN phải đảm bảo các yếu tố sau: thơng tin chung về HSKT;
mục tiêu giáo dục: năm học, học kỳ, nửa học kỳ, tháng; kế hoạch cụ thể( nội
dung hoạt động, cách tiến hành/phương tiện liên quan, thời gian thực hiện,
người thực hiện, kết quả mong đợi); điều chỉnh thực hiện…
Ở đây, chúng tơi trích một phần của kế hoạch GDHN năm học 2018 2019
của trường THPT Lê Viết Thuật làm minh chứng.
Kế hoạch thực hiện cụ thể
Thời
gian
Nội dung
Điều tra nắm số liệu trẻ KT.
Tháng
Huy động trẻ KT ra lớp.
8/2018
Biên chế trẻ vào lớp học.
TT/ cá nhân thực Tồn tại/
hiện
điều chỉnh
BGH
GV
GVCN
BCĐ
Xây dựng kế hoạch GD trẻ KT
BGH
Tháng Kiểm tra CSVC, các điều kiện phục vụ
Tổ VP
9/2018 giảng dạy và GD trẻ.
GVCN
Lập hồ sơ theo dõi, họp phụ huynh.
Tháng Kiểm tra cơng tác giáo dục trẻ KT
BGH
10/2018 Hướng dẫn giáo viên làm hồ sơ theo dõi BCĐ
Theo dõi, đánh giá kết quả học tập và sự
Từ
BGH
tiến bộ của học sinh khuyết tật theo từng
11/2018
GVCN
tháng.
đến
GVBM
Theo dõi tình hình sức khỏe củe học sinh
4/2019
NV ytế
theo từng tháng
Tháng Tổng kết đánh giá cơng tác giáo dục,
BCĐ
5/2019 chăm sóc trẻ khuyết tật
HĐSP
Nơi nhận:
HIỆU TRƯỞNG
BGH (b/c);
Tổ CM (t/h);
GVCN;
Phan Xn Phàn
Lưu: VT.
Với việc đề ra kế hoạch cụ thể, trên cơ sở đó chúng tơi tiến hành thực hiện,
trong q trình thực hiện thường xun hướng tới việc thực hiện mục tiêu,
19