Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.86 KB, 14 trang )

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
Trong nền kinh tế thị trường, với sự hoạt động của các quy luật cạnh tranh,
quy luật cung cầu đòi hỏi các doanh nghiệp phải phấn đấu tiết kiệm chi phí sản
xuất, hạ giá thành nâng cao chất lượng sản phẩm làm thế nào để thị trường chấp
nhận sản phẩm của doanh nghiệp. Để đảm bảo yêu cầu hạch toán kinh tế lấy thu bù
chi đảm bảo có lãi các doanh nghiệp cần phải hạch toán chi phí sản xuất một cách
đầy đủ từ đó xác định đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đánh giá
đúng tình hình thực tại của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó để các phương thức quản
lý nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm làmột trong những
mục tiêu phấn đấu cuả bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào. Để thực hiện mục tiêu
này doanh nghiệp đã sử dụng nhiều biện pháp khác nhau. Một trong các biện pháp
tiết kiệm chi phí, hạ giá thành là biện pháp của công cụ kế toán. Cụ thể là kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
I/ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT:
1. Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất và phân loại chi phí sản xuất:
a) Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hoá
cần thiết mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
b) Phân loại chi phí sản xuất :
Việc phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học và hợp lý không chỉ có ý
nghĩa quan trọng đối với hạch toán mà còn là tiêu đề quan trọng của kế hoạch hoá
kiểm tra và phân tích chi phí sản xuất của doanh nghiệp cũng như các bộ phận cấu
thành giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp có những cách phân loại sau:
*

Phân loại chi phí theo tính chất kinh tế của chi phí :
Theo cách phân loại này ở doanh nghiệp sản xuất chi phí sản xuất được chia


thành 5 yếu tố như sau:
- Chi phí về nguyên vật liệu : Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tượng
lao động là vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu đông lực, phụ tùng thay thế. Vật
liệu, thiết bị dùng cho xây dụng cơ bản, công cụ mà doanh nghiệp đã sử dụng cho
hoạt động sản xuất.
− Chi phí nhân công: Là toàn bộ số tiền lương,tiền công, Bảo hiểm xã hội,
Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn và các khoản phải trả cho người lao động sản
xuất ra sản phẩm trong doanh nghiệp.
− Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số phải trích khấu hao trong kỳ đối
với tất cả các loại tài sản cố định dùng trong sản xuất và phục vụ sản xuất của
doanh nghiệp.
− Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp phải chi ra để
mua các dịch vụ từ bên ngoài như : tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại để phục vụ
cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp,
− Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi ra dùng cho
hoạt động sản xuất ngoài các mục đích trên như : chi phí tiếp khách, hội nghị phân
xưởng.
2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí:
- Chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp : Bao gồm toàn bộ các chi phí về
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu. Dùng vào mục đích trực
tiếp sản xuất sản phẩm.
- Chi phí về nhân công trực tiếp : bao gồm chi phí về tiền lương, tiền công
trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trong doanh nghiệp.
− Chi phí sản xuất chung: bao gồm toàn bộ các chi phí dùng cho hoạt động
sản xuất chung ở các phân xưởng, các tổ đội sản xuất bao gồm chi phí về tiền
lương, tiền công, BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên phân xưởng, vật liệu, công
cụ, dụng cụ, khấu hao máy móc thiết bị, chi phí vật liệu mua ngoài và chi bằng tiền
khác.
* Theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành được
chia thành 2 loại như sau:

− Chi phí biến đổi: là các chi phí thay đổi khi khối lượng sản phẩm
công việc hoàn toàn thay đổi nhưng nếu xét trên một đơn vị sản phẩm thì chi
phí này không thay đổi. Ví dụ: chi phí nguyên vật liêu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp.
− Chi phí cố định: là các chi phí mà tổng chi phí không thay đổi khi khối
lượng hoàn thành thay đổi nhưng nếu xét trên một trên một đơn vị sản phẩm thì chi
phí này lại thay đổi. Ví dụ : chi phí khấu hao máy móc thiết bị, chi phí quản lý
doanh nghiệp.
*

Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành chi phí :
− Chi phí đơn nhất : là loại chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành lên chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
− Chi phí tổng hợp : là loại chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tạo nên chi phí
sản xuất chung.
II/ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ PHÂN LOẠI GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
1. Giá thành sản phẩm :
Là biểu hiện của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá
cho một đơn vị khối lượng sản phẩm, dịch vụ và khối lượng lao vụ nhất định.
2. Phân loại giá thành sản phẩm :
*

Theo thời điểm xác định và nguồn số liệu để tính giá thành :
− Giá thành kế hoạch (dự toán) : là loại giá thành được xác định dựa trên chi
phí kế hoạch và sản lượng kế hoạch nó được xác định trước khi tiến hành sản xuất.
− Giá thành định mức là loại giá thành được xác định dựa trên các định mức
chi phí hiện hành và chỉ tính cho 1 đơn vị sản phẩm. Nó luôn thay đổi phù hợp với
sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện giá thành.
Giá thành được xác định trước khi tiến hành sản xuất :
− Giá thành thực tế : là loại giá thành được xác định dựa trên các chi phí sản

xuất thực tế và sản lượng thực tế. Loại giá thành này được sau khi quá trình sản
xuất kết thúc.
*

Theo phạm vi phát sinh giá thành :
Có 2 cách phân loại giá thành :
− Giá thành sản xuất thực tế sản phẩm (giá thành công xưởng). Là toàn bộ
hao phí của các yếu tố tạo ra sản phẩm .
Giá thành sản xuất
thực tế sản phẩm
=
Chi phí SX dở
dang đầu kỳ
-
Chi phí sản
xuất trong kỳ
-
Chi phí SX dở
dang cuối kỳ
− Giá thành toàn bộ: bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất
và kinh doanh.
Giá thành
toàn bộ
=
Giá thành
sản xuất
+
Chi phí
bán hàng
+

Chi phí
QLDN
→ Nó là cở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tính lợi
nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp.
2.1 Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
− Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất để
xác, định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành, tổ
chức việc ghi chép ban đầu và lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp.
− Tổ chức tập hợp phân bố từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất xác định và bằng phương pháp đã chọn cung cấp kịp thời
những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí, yếu tố chi phí và xác
định đúng chi phí sản xuất, sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
−Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành đơn vị
thực tế của các đối tượng để tính giá thành theo đúng khoản mục chi phí đã quy
định, đúng kỳ tính giá thành đã xác định.
− Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho lãnh
đạo của doanh nghiệp, phân tích tình hình thực hiện định mức chi phí, dự toán chi
phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành, đề xuất biện
pháp phấn đấu không ngừng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm
2.2 Phân biệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm :
− Chi phí sản xuất bị khống chế bởi thời gian (gắn liền với thời kỳ phát sinh
chi phí) còn giá thành sản phẩm không bị khống chế bởi thời gian. Nó gắn liền với
khối lượng sản phẩm, công việc dịch vụ hoàn thành.
− Chi phí sản xuất bao gồm cả chi phí tạo ra sản phẩm hoàn thành, chi phí
sản xuất hỏng và chi phí dở dang cuối kỳ. Nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất,
sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.

×