Tải bản đầy đủ (.pdf) (234 trang)

(Luận án tiến sĩ) Quản lý tài sản công tại trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.84 MB, 234 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
-------------------------------

DƯƠNG HƯƠNG GIANG

QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KHOA HỌC, ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN – 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
-------------------------------

DƯƠNG HƯƠNG GIANG

QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KHOA HỌC, ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thu Nga


THÁI NGUYÊN – 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là do chính tơi thực hiện thu thập thơng tin và
nghiên cứu. Toàn bộ những số liệu, đánh giá và nhận xét trong bài mang tính thực tế
và khách quan, chưa từng được cơng bố ở bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Dương Hương Giang


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn Quản lý tài sản công tại Trường Đại học Khoa học, Đại
học Thái Nguyên, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ chân thành và tận tình từ các
cá nhân và tổ chức.
Lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến TS. Nguyễn Thu Nga,
người giáo viên hướng dẫn, cùng tồn thể các thầy cơ giáo và cán bộ tại Trường Đại
học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên, đã giúp đỡ hết sức nhiệt
tình cho tơi trong suốt thời gian tơi thực hiện luận văn tốt nghiệp này
Tiếp đó, tơi xin cảm ơn các thầy cô giáo và cán bộ tại Trường Đại học Khoa học,
Đại học Thái Nguyên, đã tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi thu thập số liệu cho nghiên
cứu này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã ln
động viên, khuyến khích tơi để tơi có thể hồn thành đề tài.
Trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn

Dương Hương Giang


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG.........................................................................................................vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ .......................................................................................................viii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Những đóng góp của luận văn ................................................................................ 2
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG
TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ........................................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập ................... 4
1.1.1. Khái quát về đơn vị sự nghiệp công lập............................................................... 4
1.1.2. Khái quát về quản lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập...................... 5
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp công lập ............ 21
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý tài sản công tại Học viện chính trị - Hành chính quốc gia
Hồ Chí Minh ............................................................................................................. 21
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý tài sản công tại Đại học Huế ........................................ 22
1.2.3. Bài học rút ra cho Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên ............ 24

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 25
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 25
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 25
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ......................................................................... 25
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin ....................................................... 27
2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin .................................................................... 28


iv
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 29
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản cơng ............................................... 29
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng quản lý tài sản công ................................ 29
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI
HỌC KHOA HỌC, ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ....................................................... 32
3.1. Khái quát về Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên ....................... 32
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái
Nguyên ...................................................................................................................... 32
3.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái
Nguyên ...................................................................................................................... 33
3.2. Thực trạng tài sản công tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên . 35
3.2.1. Thực trạng tài sản cố định tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên
giai đoạn 2017 – 2019 ............................................................................................... 35
3.2.2. Thực trạng công cụ dụng cụ tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái
Nguyên ...................................................................................................................... 39
3.3. Thực trạng quản lý tài sản công tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái
Nguyên ...................................................................................................................... 42
3.3.1. Quản lý quá trình hình thành TSC .................................................................. 42
3.3.2. Quản lý quá trình khai thác và sử dụng TSC .................................................. 46
3.3.3. Quản lý quá trình kết thúc sử dụng TSC ......................................................... 52
3.3.4. Quản lý quá trình thanh tra, kiểm tra TSC ...................................................... 55

3.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài sản công tại Trường Đại học
Khoa học, Đại học Thái Nguyên ............................................................................... 58
3.4.1. Những yếu tố khách quan ............................................................................... 58
3.4.2. Những yếu tố chủ quan ................................................................................... 59
3.5. Đánh giá công tác quản lý tài sản công tại Trường Đại học Khoa học, Đại học
Thái Nguyên .............................................................................................................. 61
3.5.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 61
3.5.2. Những tồn tại, hạn chế .................................................................................... 62
3.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................................... 63


v
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC, ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN........................... 65
4.1. Mục tiêu và phương hướng quản lý tài sản công tại Trường Đại học Khoa học,
Đại học Thái Nguyên ................................................................................................ 65
4.1.1. Mục tiêu quản lý tài sản công tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái
Nguyên ...................................................................................................................... 65
4.1.2. Phương hướng quản lý tài sản công tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái
Nguyên ...................................................................................................................... 65
4.2. Giải pháp hồn thiện quản lý tài sản cơng tại Trường Đại học Khoa học, Đại học
Thái Nguyên .............................................................................................................. 66
4.2.1. Nhóm giải pháp hồn thiện quản lý q trình hình thành tài sản cơng ........... 66
4.2.2. Nhóm giải pháp hồn thiện quản lý quá trình khai thác và sử dụng tài sản cơng
................................................................................................................................... 67
4.2.3. Nhóm giải pháp hồn thiện q trình thanh tra, kiểm tra tài sản công ........... 68
4.3. Một số kiến nghị, đề xuất ................................................................................... 69
4.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước ............................................................................ 69
4.3.2. Đối với Đại học Thái Nguyên ......................................................................... 69
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 71

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 73
PHỤ LỤC 01 ..................................................................................................................... 75
PHỤ LỤC 02 ..................................................................................................................... 77
PHỤ LỤC 03 ..................................................................................................................... 79
PHỤ LỤC 04 ..................................................................................................................... 80
PHỤ LỤC 05 ..................................................................................................................... 82
PHỤ LỤC 06 ................................................................................................................... 104


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa

STT

Từ viết tắt

1

CCDC

2

ĐVSNCL

3

HSSV


5

KH&HTQT

4

KTXH

Kinh tế - xã hội

6

NSNN

Ngân sách nhà nước

7

QLNN

Quản lý nhà nước

8

TSC

9

TSCĐ
TT NC–ĐT


10

NN và VH các
DTTSVNPB

Công cụ dụng cụ
Đơn vị sự nghiệp công lập
Học sinh, sinh viên
Khoa học và Hợp tác quốc tế

Tài sản công
Tài sản cố định
Trung tâm Nghiên cứu - Đào tạo Ngơn ngữ và
Văn hố các dân tộc thiểu số vùng núi phía Bắc


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thang đo và ý nghĩa thang đo .................................................................. 27
Bảng 3.1. Thực trạng giá trị tài sản cố định phân theo đơn vị tại Trường Đại học Khoa
học, Đại học Thái Nguyên giai đoạn 2017 – 2019 .................................. 37
Bảng 3.2. Thực trạng giá trị công cụ dụng cụ phân theo đơn vị tại Trường Đại học
Khoa học, Đại học Thái Nguyên giai đoạn 2017 – 2019 ........................ 40
Bảng 3.3. Thực trạng lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa, mua sắm tài sản công tại
Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên ................................... 44
Bảng 3.4. Kết quả khảo sát nhà quản lý về quản lý quá trình hình thành tài sản cơng
tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên.............................. 44
Bảng 3.5. Kết quả khảo sát người sử dụng tài sản về quản lý quá trình hình thành tài

sản cơng tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên .............. 45
Bảng 3.6. Thực trạng bảo dưỡng, sửa chữa, mua sắm tài sản công tại Trường Đại học
Khoa học, Đại học Thái Nguyên giai đoạn 2017 – 2019 ........................ 49
Bảng 3.7. Thực trạng khai thác, sử dụng tài sản công tại Trường Đại học Khoa học,
Đại học Thái Nguyên giai đoạn 2017 – 2019 .......................................... 50
Bảng 3.8. Kết quả khảo sát nhà quản lý về quản lý q trình khai thác và sử dụng tài
sản cơng tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên .............. 50
Bảng 3.9. Kết quả khảo sát người sử dụng về quản lý quá trình khai thác và sử dụng
tài sản công tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên ......... 51
Bảng 3.10. Thực trạng thanh lý tài sản tại ĐH Khoa học giai đoạn 2017 – 2019 .... 53
Bảng 3.11. Kết quả khảo sát nhà quản lý, người sử dụng về quá trình kết thúc sử dụng
tài sản công tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên ......... 54
Bảng 3.12. Thực trạng quá trình thanh tra, kiểm tra tài sản công tại Trường Đại học
Khoa học giai đoạn 2017 – 2019 ............................................................. 55
Bảng 3.13. Kết quả khảo sát nhà quản lý, người sử dụng về kiểm tra, thanh tra tài sản
công tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên ..................... 56
Bảng 3.14. Thực trạng chính sách văn bản quản lý tài sản cơng tại Trường Đại học
Khoa học giai đoạn 2017 – 2019 ............................................................. 58
Bảng 3. 15. Thực trạng năng lực cán bộ tại Phịng Quản trị – Phục vụ tính đến ngày
31/12/2019 ............................................................................................... 60


viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Trường Đại học Khoa học ........................... 33


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tài sản cơng (TSC) góp phần quan trọng vào q trình sản xuất cũng như quản
lý xã hội, phục vụ đắc lực cho đầu tư phát triển, phục vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Nhà nước là chủ sở hữu của mọi TSC, song Nhà nước không phải là
người trực tiếp sử dụng toàn bộ TSC mà TSC được Nhà nước giao cho các cơ quan,
đơn vị thuộc bộ máy Nhà nước v.v... để trực tiếp quản lý, sử dụng. Để thực hiện vai
trị chủ sở hữu TSC của mình, Nhà nước phải thực hiện chức năng quản lý nhà nước
(QLNN) đối với TSC nhằm sử dụng, bảo tồn, phát triển nguồn TSC tiết kiệm, hiệu
quả phục vụ cho sự nghiệp phát triển KTXH, bảo vệ môi trường, không ngừng nâng
cao đời sống vật chất, văn hoá và tinh thần của nhân dân.
Liên hệ với Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên, là một đơn vị sự
nghiệp công lập, TSC trong trường là một bộ phận trong toàn bộ TSC của Đại học
Thái Nguyên cũng như của thành phố Thái Nguyên. Để quản lý TSC một cách hiệu
quả, Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên đã nghiêm túc chấp hành mọi
quy định của pháp luật nhằm quản lý và khai thác có hiệu quả TSC như: Luật đất đai,
Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí, Luật quản lý tài sản nhà nước, Thông tư số
45/2018/TT-BTC ngày 07/5/2018 của Bộ Tài chính, Nghị định số 16/2015/NĐ–CP
ngày 14/02/2015 và Nghị định số 151/2017/NĐ–CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ.
Trong điều kiện cụ thể, TSC trong trường đã được khai thác, sử dụng góp phần đáng
kể vào cơng cuộc phát triển toàn diện các hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa
học. Tuy vậy, hiện nay công tác quản lý TSC trong trường còn nhiều bất cập, hạn chế
chưa thực sự thích ứng với thực tế. Điều đó đã dẫn đến tình trạng sử dụng TSC chưa
hiệu quả, chưa khai thác hết cơng dụng của TSC trong q trình giảng dạy và nghiên
cứu khoa học; chưa tuyên truyền sâu rộng về ý thức giữ gìn TSC nên vẫn xảy ra tình
trạng sinh viên làm hỏng tài sản cố định hoặc công cụ dụng cụ trong trường, dẫn tới
phải sửa chữa, làm gia tăng chi phí sửa chữa, bảo dưỡng. Đây luôn là vấn đề khiến
Ban giám hiệu Nhà trường đặc biệt quan tâm và yêu cầu cần hoàn thiện quản lý TSC
tại trường trở nên cấp bách hơn bao giờ hết. Chính vì thế, tơi đã lựa chọn đề tài “Quản
lý tài sản công tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên” cho luận văn

tốt nghiệp của mình.


2
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý TSC tại Trường Đại học Khoa học, Đại
học Thái Nguyên và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý TSC tại đơn vị.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý TSC tại đơn vị sự nghiệp
cơng lập
- Phân tích thực trạng quản lý TSC tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái
Nguyên dựa trên các nội dung về Quản lý quá trình hình thành TSC; Quản lý quá
trình khai thác và sử dụng TSC; Quản lý quá trình kết thúc sử dụng TSC; Quản lý
quá trình thanh tra, kiểm tra TSC để tìm ra được những ưu điểm, những hạn chế và
nguyên nhân của hạn chế. Đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý TSC
tại đơn vị để thấy được thực trạng quản lý TSC từ nhiều góc độ.
- Đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện quản lý TSC tại Trường Đại học Khoa học,
Đại học Thái Nguyên
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý TSC tại Trường Đại học Khoa
học, Đại học Thái Nguyên
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên
- Phạm vi về thời gian: Toàn bộ số liệu thứ cấp, tác giả thu thập trong giai đoạn
2017 – 2019. Những số liệu sơ cấp thu thập từ tháng 01 đến tháng 05 năm 2020.
- Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung vào nội dung quản lý TSC tại Trường
Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên bao gồm: Quản lý quá trình hình thành TSC;
Quản lý quá trình khai thác và sử dụng TSC; Quản lý quá trình kết thúc sử dụng TSC;

Quản lý quá trình thanh tra, kiểm tra TSC.
4. Những đóng góp của luận văn
4.1. Đóng góp về mặt lý luận
Luận văn góp phần xây dựng và củng cố hệ thống cơ sở lý luận, các phân tích,
các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý TSC tại các đơn vị sự nghiệp công lập.


3
4.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Phân tích sâu sắc và tổng quát về thực trạng quản lý TSC tại Trường Đại học
Khoa học, Đại học Thái Nguyên
Chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong
quản lý TSC tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên
Đề xuất giải pháp hiệu quả nhằm hoàn thiện quản lý TSC tại Trường Đại học
Khoa học, Đại học Thái Ngun
Ngồi ra, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà khoa học, nhà
nghiên cứu có nhu cầu tìm hiểu về quản lý TSC và thực trạng quản lý TSC tại Trường
Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
bao gồm 4 chương với kết cấu như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp
công lập
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý tài sản công tại Trường Đại học Khoa học, Đại
học Thái Nguyên
Chương 4: Giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý tài sản cơng tại Trường
Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên



4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG
TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1. Khái quát về đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1.1. Khái niệm
Theo Luật Viên chức năm 2010 có quy định đơn vị sự nghiệp cơng lập
(ĐVSNCL) là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân,
cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.
ĐVSNCL gồm:
- ĐVSNCL được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính,
tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là ĐVSNCL được giao quyền tự chủ);
- ĐVSNCL chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ,
tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là ĐVSNCL chưa được giao quyền
tự chủ).
Chính phủ quy định chi tiết tiêu chí phân loại ĐVSNCL đối với từng lĩnh vực
sự nghiệp căn cứ vào khả năng tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ
máy, nhân sự và phạm vi hoạt động của ĐVSNCL.
Căn cứ điều kiện cụ thể, yêu cầu quản lý đối với mỗi loại hình ĐVSNCL trong
từng lĩnh vực, Chính phủ quy định việc thành lập, cơ cấu chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Hội đồng quản lý trong ĐVSNCL, mối quan hệ giữa Hội đồng quản lý với
người đứng đầu ĐVSNCL.
1.1.1.2. Đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập
Thứ nhất, ĐVSNCL là đơn vị thuộc của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, trong đó chủ yếu là các cơ quan nhà nước.
Thứ hai, ĐVSNCL là nhà nước đầu tư, xây dựng cơ sở vật để hoạt động. Tùy từng

loại đơn vị sự nghiệp mà nhà nước có sự hỗ trợ ngân sách ở những mức độ khác nhau.
Thứ ba, các ĐVSNCL được thành lập nhằm cung cấp các dịch vụ sự nghiệp
công trong những lĩnh vực mà Nhà nước chịu trách nhiệm cung ứng chủ yếu cho nhân


5
dân hoặc trong những lĩnh vực mà khu vực phi nhà nước khơng có khả năng đầu tư
hoặc khơng quan tâm đầu tư.
Thứ tư, cơ chế hoạt động của các ĐVSNCL đang ngày càng được đổi mới theo
hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm, thực hiện hạch toán độc lập. Căn cứ vào cơ chế
hoạt động, có thể phân loại ĐVSNCL thành ĐVSNCL được giao quyền tự chủ hoàn
toàn về tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự và ĐVSNCL chưa được giao quyền tự chủ
hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự.
Thứ năm, các ĐVSNCL hoạt động theo chế độ thủ trưởng. Tuy nhiên, để đảm
bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, tránh tình trạng lạm quyền, vượt quyền đồng thời
phịng chống tham nhũng, pháp luật quy định việc thành lập Hội đồng quản lý tại các
ĐVSNCL tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và các ĐVSNCL khác trong
trường hợp cần thiết.
Thứ sáu, nhân sự tại ĐVSNCL chủ yếu được tuyển dụng theo vị trí việc làm,
làm việc theo hợp đồng làm việc, được quản lý, sử dụng với tư cách là viên chức.
Trong khi đó, người đứng đầu ĐVSNCL (và trong nhiều trường hợp gồm cả thành
viên trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị) là công chức.
1.1.2. Khái quát về quản lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.2.1. Tài sản công
Khái niệm
TSC là tài sản được đầu tư, mua sắm từ nguồn NSNN, hoặc có nguồn gốc từ
NSNN. Ở Việt Nam, TSC được quan niệm là công sản - tài sản thuộc sở hữu toàn dân.
Điều 53 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy
định: Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng
trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản

cơng thuộc sở hữu tồn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
Theo Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 thì TSC là tài sản thuộc sở
hữu tồn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, bao gồm: tài
sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng,
an ninh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia,
lợi ích công cộng; tài sản được xác lập quyền sở hữu tồn dân; tài sản cơng tại doanh


6
nghiệp; tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngồi ngân sách,
dự trữ ngoại hối nhà nước; đất đai và các loại tài nguyên khác.
Các cơ quan nhà nước, các tổ chức cũng như mọi công dân Việt Nam đều có
quyền và nghĩa vụ quản lý, bảo vệ TSC theo đúng chế độ do Nhà nước quy định. Mọi
sự vi phạm vào TSC đều phạm tội xâm phạm tài sản quốc gia, tài sản xã hội chủ
nghĩa. TSC bao gồm tất cả các tài sản (động sản và bất động sản) thuộc sở hữu toàn
dân do Nhà nước thống nhất quản lý để sử dụng vào mục đích phục vụ lợi ích của
Nhà nước, lợi ích của tồn dân.
Đặc điểm
TSC có những đặc điểm chính như sau:
- Quyền sở hữu và quyền sử dụng TSC có sự tách rời, nghĩa là quyền sở hữu tài
sản thuộc về Nhà nước, còn quyền sử dụng được thực hiện bởi từng ĐVSNCL và các
tổ chức.
- Về mục đích sử dụng: TSC được sử dụng phục vụ hoạt động của các ĐVSNCL
và các tổ chức phục vụ lợi ích chung của đất nước, của nhân dân.
- Về chế độ quản lý: Nhà nước là chủ thể quản lý TSC, ở tầm vĩ mô tài sản công
được quản lý thống nhất theo pháp luật của nhà nước, ở tầm vi mô được Nhà nước
giao cho các ĐVSNCL và các tổ chức quản lý, sử dụng theo quy định, chế độ của
Nhà nước. ĐVSNCL và các tổ chức được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý, sử dụng
TSC lại không phải là người có quyền sở hữu tài sản; do đó nếu khơng quản lý chặt
chẽ thì sẽ dẫn đến việc sử dụng TSC lãng phí, thất thốt.

- TSC rất đa dạng và phong phú, được phân bố rộng trên phạm vi cả nước; mỗi
loại tài sản có tính năng, cơng dụng khác nhau và được sử dụng vào các mục đích
khác nhau, được đánh giá hiệu quả theo những tiêu thức khác nhau; TSC nhiều về số
lượng, lớn về giá trị và mỗi loại tài sản lại có giá trị sử dụng khác nhau, thời hạn sử
dụng khác nhau… TSC có loại khơng có khả năng tái tạo được, phải bảo tồn để phát
triển; do đó việc quản lý đối với mỗi loại tài sản cũng có những đặc điểm khác nhau.
- Giá trị của TSC giảm dần trong quá trình sử dụng; phần giá trị giảm dần đó
được xem là yếu tố chi phí để tạo ra các sản phẩm dịch vụ công.
Phân loại


7
Có thể phân chia TSC thành các loại như sau
Một là, TSC phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ cơng, bảo đảm quốc
phịng, an ninh của đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, ĐVSNCL, cơ quan Đảng
Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy
định của pháp luật.
Hai là, tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng là các
cơng trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, cơng trình kết cấu hạ tầng xã hội và vùng đất,
vùng nước, vùng biển gắn với cơng trình kết cấu hạ tầng.
Ba là, TSC tại doanh nghiệp;
Bốn là, tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước;
Năm là, tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật.
Sáu là, tiền thuộc NSNN, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách và dự trữ
ngoại hối nhà nước;
Bảy là, đất đai; tài nguyên nước, tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng sản, nguồn
lợi ở vùng biển, vùng trời, kho số viễn thông và kho số khác phục vụ quản lý nhà
nước, tài nguyên Internet, phổ tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh và các tài nguyên
khác do Nhà nước quản lý theo quy định của pháp luật.

Vai trò
TSC là một bộ phận của tài sản quốc gia, là tiềm lực phát triển đất nước như
Bác Hồ đã khẳng định1: “Tài sản công là nền tảng, là vốn liếng để khôi phục và xây
dựng kinh tế chung, để làm cho dân giàu, nước mạnh, để nâng cao đời sống nhân
dân” .
Vai trị của TSC có thể được xem xét dưới nhiều khía cạnh: kinh tế, chính trị,
văn hoá, xã hội,... ở đây, luận văn chỉ đề cập đến vai trị kinh tế của nó. Theo đó TSC
có những vai trò chủ yếu sau:
Thứ nhất, TSC là một bộ phận nền tảng vật chất quan trọng đảm bảo sự tồn tại
và phát triển của của các ĐVSNCL. Đây chính là nền tảng vật chất căn bản để nhà

Nguồn: />1


8
nước tồn tại, hay nói rộng hơn đây là mơi trường và là điều kiện đảm bảo sự tồn vong
cho một chế độ xã hội. Thực tiễn lịch sử phát triển của nhân loại cho thấy hầu hết các
nhà nước bị sụp đổ khi khơng cịn kiểm sốt được quyền lực cơng, trong đó có quyền
lực về TSC. Thơng qua cuộc cách mạng xã hội, quyền lực công chuyển dịch sang tay
nhà nước mới. Nhà nước mới ra đời tiếp quản và sử dụng ngay toàn bộ cơ sở vật chất
của nhà nước tiền nhiệm làm cơ sở sinh tồn của mình.
Trên nền tảng vật chất này, Nhà nước triển khai các hoạt động thuộc chức năng
của mình để kiểm soát, quản lý KTXH của đất nước. Mọi hoạt động của các cơ quan
nhà nước từ trung ương đến cơ sở, gắn liền với việc sử dụng TSC. Với phạm virộng
lớn, phong phú về chủng loại, đa dạng về công dụng, TSC trực tiếp giúp cho hoạt
động của toàn bộ bộ máy nhà nước thực hiện được trôi chảy liên tục và thông suốt.
Công năng của từng tài sản liên tục phát huy tác dụng góp phần làm nên thành quả
hoạt động của nhà nước. Tài sản làm việc chính là nơi hiện diện của chính quyền nhà
nước, nơi làm việc hàng ngày của các cơ quan thuộc bộ máy nhà nước - nơi diễn ra
các giao dịch của nhà nước với dân chúng, nơi quyền lực của nhà nước được thực

thi... Nếu khơng có tài sản làm việc thì nhà nước không thể triển khai thực hiện được
các hoạt động của mình, theo đó quyền lực nhà nước cũng không thể thực hiện được.
Mặt khác, TSC là nhân tố quan trọng trong quá trình tổ chức thực hiện các hoạt động
sự nghiệp nhằm giúp các đơn vị sự nghiệp cung cấp các sản phẩm dịch vụ công với
chất lượng cao cho con người. Nó là điều kiện vật chất để đào tạo con người có tri
thức, có năng lực khoa học; để thực hiện nghiên cứu khoa học và áp dụng các thành
tựu khoa học vào sự nghiệp phát triển KTXH.
Có thể nói rằng, Nhà nước khó có thể hồn thành nhiệm vụ quản lý, phát triển
KTXH, quốc phịng an ninh ... của đất nước khi chỉ có trong tay một nguồn lực công
là cơ sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu. Với ý nghĩa đó, muốn nâng cao hiệu quả hoạt
động của nhà nước thì bên cạnh việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cải cách tổ
chức bộ máy, cảicách thủ tục hành chính, khn khổ pháp lý.... thì Nhà nước cịn phải
khơng ngừng đầu tư phát triển TSC cả về quy mô, số lượng và chất lượng theo hướng
ngày càng hiện đại, tiên tiến.
Thứ hai, TSC là yếu tố cấu thành của quá trình sản xuất xã hội.


9
Sự phát triển xã hội, chủ yếu do 3 yếu tố: Lao động, tri thức và quản lý, trong
đó vai trò QLNN ngày một tăng. Bởi lẽ, một mặt quản lý là tổ chức lao động; mặt
khác, quản lý là phải tạo ra khả năng phát triển tri thức, điều quan trọng của QLNN
là sự kết hợp tri thức với lao động để hoàn thiện quản lý hơn nữa và thúc đẩy xã hội
phát triển. Vì vậy, QLNN biểu hiện trước hết ở chính những tác động có ý thức vào
các quá trình phát triển xã hội, vào ý thức con người, buộc mọi người phải suy nghĩ
và hành động theo một hướng và các mục tiêu đã định.
Nhà nước thực hiện chức năng kinh tế thông qua các hoạt động nhằm đảm bảo
cho quá trình sản xuất xã hội được tiến hành bình thường, hướng quá trình sản xuất
xã hội tới những mục tiêu đã định trước. Cùng với việc phải xây dựng, hoàn thiện cơ
chế kinh tế theo hướng thúc đẩy, giải phóng mọi nguồn lực tập trung cho sản xuất ra
của cải vật chất để đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế, thì hoạt động của bộ máy nhà

nước phải được đổi mới, cải cách theo hướng gọn nhẹ, hiệu lực và hiệu quả, thông
suốt từ trung ương đến cơ sở. Với vai trò là nền tảng vật chất đảm bảo cho nhà nước
hoạt động, TSC giữ vị trí hết sức quan trọng. Một mặt, TSC là phương tiện để truyền
tải thông tin, sự lãnh đạo điều hành quản lý KTXH của nhà nước, đồng thời là cơng
cụ để thực hiện ý trí của nhà nước trong kiểm tra, kiểm sốt duy trì sự ổn định và phát
triển KTXH của đất nước theo những mục tiêu đã định trước. Mặt khác, chúng ta đều
đã biết rằng quá trình sản xuất xã hội chỉ có thể diễn ra được bình thường khi có sự
quản lý thường xun, liên tục của nhà nước. Trong xu thế tồn cầu hố kinh tế hiện
nay thì tác động của hoạt động QLNN đối với quá trình sản xuất xã hội của một quốc
gia càng lớn hơn bao giờ hết. Thực tiễn cho thấy, khi hoạt động QLNN kém hiệu quả,
đặc biệt ở những nước xảy ra mất ổn định về chính trị thì ngay lập tức nền kinh tế rơi
vào suy thối, thậm chí khủng hoảng. Với ý nghĩa đó, có thể khẳng định TSC là yếu
tố cấu thành của quá trình sản xuất xã hội.
1.1.2.2. Khái quát về quản lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
Khái niệm
Thuật ngữ “quản lý” được sử dụng khá phổ biến trong nhiều lĩnh vực như
QLNN, quản lý kinh tế, quản lý tài chính .v.v... Theo giáo trình “Quản lý kinh tế” của
Học viện Hậu cần (2010) “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ


10
thể lên các khách thể nhằm đạt được mục tiêu đã định trước”. Quản lý TSC là một
bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế. Thực chất của quản lý TSC là các chủ thể
quản lý sử dụng các phương pháp, các công cụ tác động tới đối tượng quản lý nhằm
thực hiện những mục tiêu nhất định trong lĩnh vực quản lý TSC.
Theo giáo trình Quản lý Tài chính của Học viện Hậu cần (2012) “Quản lý tài
sản nhà nước có thể được hiểu là q trình đưa ra quyết định và thực hiện liên quan
đến việc đầu tư mua sắm, khai thác sử dụng và thanh lý tài sản nhà nước”.
Xuất phát từ vai trò, chức năng của các cơ quan Nhà nước và đặc điểm của TSC,
theo quan điểm của học viên: Quản lý TSC trong các CQNN là sự tác động có tổ chức

và bằng các nguyên tắc, phương pháp thông qua khung khổ pháp lý của bộ máy nhà
nước đối với TSC trong các CQNN nhằm bảo đảm TSC được đầu tư xây dựng mới,
mua sắm, quản lý, sử dụng có hiệu quả. Như vậy quản lý TSC là hoạt động của các
chủ thể được xác định theo quy định của pháp luật, thông qua việc sử dụng các
phương pháp và công cụ quản lý, được thực hiện từ khâu đầu tư mua sắm để hình
thành TSC, đến quản lý khai thác sử dụng và thanh lý TSC, đáp ứng tốt mọi nhiệm
vụđược giao. Chủ thể quản lý TSC trong các CQNN là các CQNN trong đó trực tiếp
là người đứng đầu CQNN dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, vai trò tham mưu và
trực tiếp thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của cơ quan quản lý công sản, cùng với sự
tham gia của mọi tổ chức, cá nhân trong CQNN có liên quan đến sử dụng TSC.
Thuật ngữ quản lý được sử dụng khá phổ biến trong nhiều lĩnh vực quản lý
nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý tài chính.v.v...Quản lý được hiểulà sự tác động
có tổ chức, có định hướng của chủ thể lên các khách thể nhằm đặt được mục tiêu đã
định trước.
Quản lý TSC là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế. Thực chất của quản
lý TSC là các chủ thể quản lý sử dụng phương pháp, công cụ tác động tới đối tượng
quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định trong lĩnh vực quản lý TSC.
Nhà nước là người đại diện cho mọi thành viên của cộng đồng, do đó Nhà nước
đóng vai trò là đại diện chủ sở hữu TSC. Do đó Nhà nước có quyền chiếm hữu, sử
dụng và định đoạt TSC. Thơng qua cơ chế, chính sách của mình mà Nhà nước giao
TSC cho CQNN và ĐVSN công lập khai thácvà sử dụng nhằm đảm bảo tiết kiệm,


11
chống lãng phí, đạt hiệu quả cao. Nhà nước thực hiện vai trị kiểm tra, kiểm sốt các
q trình hình thành, sử dụng, khai thác và xử lý tài sản công. Các đơn vị được giao
TSC phải thực hiện theo ý chí của Nhà nước mặt khác do những đặc điểm riêng có
của TSC là tổ chức, cá nhân được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản không phải
là người có quyền sở hữu tài sản; TSC có giá trí rất lớn và địa điểm phân bổ rất rộng
hầu khắp các tỉnh thành trên cả nước. Do đó tổ chức quản lý TSC cần theo một cơ

chế, chính sách, chế độ thống nhất tránh tình trạng sử dụng tùy tiện, gây thất thốt,
lãng phí...
Xuất phát từ vai trị, chức năng của cơ quan nhà nước và đặc điểm của TSC,
theo quan điểm của tác giả: Quản lý TSC tại ĐVSNCL là sự tác động của các cơ quan
QLNN thơng qua cơ chế, chính sách do Nhà nước ban hành đến các cơ quan, đơn vị
được giao quản lý, sử dụng TSC tại ĐVSNCL nhằm đảm bảo TSC và nguồn kinh phí
NSNN được đầu tư, mua sắm, khai thác, sử dụng và xử lý một cách hiệu quả, tiết
kiệm và phục vụ tốt cho hoạt động của các cơ quan .
Nguyên tắc quản lý tài sản công
Nguyên tắc tập trung thống nhất
TSC là tài sản quốc gia phải được quản lý tập trung theo quy định của pháp luật
thống nhất của nhà nước. Việc phân cấp quản lý TSC hiện nay là nhằm phân công
trách nhiệm, nghĩa vụ cho các ngành, các cấp quản lý TSC thuộc ngành, địa phương
theo luật pháp thống nhất của nhà nước.
Tuyệt đối không phân chia tài sản quốc gia, tài nguyên đất nước. Nhà nước giao
quyền quản lý TSC cho các ngành, địa phương, đơn vị để thực hiện tốt nhiệm vụ, chức
năng được giao. Mọi sự chiếm dụng TSC làm của riêng đều là vi phạm pháp luật.
Nguyên tắc theo kế hoạch
Quản lý TSC phải dựa trên cơ sở kế hoạch đã được lập ra. Điều đó có nghĩa là
việc khai thác TSC hiện có, tạo lập TSC mới, sử dụng TSC đều theo kế hoạch. Quản
lý TSC theo nguyên tắc kế hoạch cho phép khai thác, sử dụng TSC phù hợp kế hoạch
phát triển kinh tế quốc dân, tạo lập sự cân đối, hài hòa trong quản lý TSC, đặc biệt
đối với tài ngun, khoảng sản, các cơng trình thủy lợi, thủy điện,... Tính kế hoạch
cho phép các cơ quan, đơn vị chủ động sử dụng có hiệu quả, hợp lý tài sản quốc gia.


12
Nguyên tắc này chống khuynh hướng tùy tiện, tự do trong khai thác, tạo lập cũng như
sử dụng TSC.
Nguyên tắc tiết kiệm

TSC phải được quản lý tốt nhằm bảo đảm sử dụng một cách tiết kiệm. Tiết kiệm
ở đây cần nhận thức theo hai khía cạnh là tiết kiệm phải đáp ứng tính hợp lý khi tạo
lập, khai thác, sử dụng TSC và tiết kiệm phải đảm bảo tính hiệu quả của TSC. Việc
quản lý TSC phải tạo điều kiện để tài sản công phục vụ hợp lý và hiệu quả nhất cho
quá trình xây dựng, phát triển đất nước, phục vụ tốt q trình cải cách nền hành chính
quốc gia và phục vụ tốt cho việc quản lý và điều hành đất nước của nhà nước.
Mục tiêu quản lý tài sản công
Các mục tiêu chung của Nhà nước đều hướng đến sự phát triển, ổn định và
hiệu quả của một nhà nước. Tài sản quốc gia cũng vì vậy tồn tại các cách quản lý
sử dụng khác nhau vì mục đích hiệu quả đối với quản lý nhà nước cũng như chủ
thể của tài sản.
Thứ nhất, đảm bảo tiết kiệm, chống lãng phí và khai thác hiệu quả TSC của Nhà
nước
Thứ hai, đảm bảo sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức chế độ mà nhà
nước quy định.
Thứ ba, đáp ứng yêu cầu công việc của ĐVSNCL gắn với yêu cầu hiện đại hoá
và tái trang bị TSC đi liền với hiện đại hoá đất nước.
Thứ tư, các mục tiêu khác trong quản lý TSC như; nâng cao hình ảnh của quốc
gia mà cụ thể là trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng, tạo sự tôn nghiêm và lịng tin đối với
cơng dân và quốc tế, giao lưu học hỏi, tranh thủ sự giúp đỡ về mọi mặt của quốc tế.
Muốn vậy công tác quản lý TSC phải hiệu quả, khoa học, hợp lý
Vai trò quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp công lập
Quản lý TSC giữ vai trị quan trọng, là chìa khố để dẫn đến thành cơng của
việc sử dụng có hiệu quả TSC, tránh thất thốt, lãng phí.
Thứ nhất, quản lý TSC bao gồm hệ thống các quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc,
cách thức tổ chức và những điều kiện đảm bảo để thực hiện quản lý TSC tiết kiệm,
hiệu quả nên vai trò hàng đầu của quản lý TSC là định hướng, hướng dẫn,chỉ dẫn


13

hành vi và tạo khuôn khổ cho việc tổ chức quản lý TSC. Việc quyết định mua sắm,
đầu tư cái gì, ở đâu; việc quyết định điều chuyển, bán, thanh lý tài sản gì.... đều phải
căn cứ vào nhu cầu thực tế và các quy định của Nhà nước ở trung ương và địa phương.
Ngồi ra quản lý cịn có tác dụng hướng dẫn trong mối quan hệ qua lại giữa các cơ
quan với nhau ,giữa con người với nhau thơng qua trình tự, thủ tục thẩm quyền, cách
thức thực hiện cơng việc đó như thế nào.
Thứ hai, cơ chế có tác dụng như những căn cứ, cơ sở chuẩn mực để quản lý
TSC. Việc phân biệt hành vi đúng - sai, tốt - xấu, hiệu quả - không hiệu quả đều phải
căn cứ vào những giá trị, chuẩn mực; những quy định của cơ chế.
Thứ ba, cơ chế quản lý có vai trị làm giảm tính bất định bằng cách cung cấp
thông tin cần thiết và thiết lập một cơ chế ổn định cho mối quan hệ qua lại giữa các
cơ quan, đơn vị trong bộ máy QLNN.
1.1.2.3. Nội dung quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp công lập
Nội dung quản lý TSC tại các đơn vị sự nghiệp công lập là thực hiện quản lý
quá trình hình thành; khai thác, sử dụng và quá trình kết thúc tài sản. Nội dung cụ thể
như sau:
Quản lý quá trình hình thành TSC
- Mua sắm tài sản:
Tài sản phục vụ hoạt động của ĐVSNCL gồm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp và phương tiện vận tại, máy móc, trang thiết bị làm việc. Trong đó trụ sở
làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp chủ yếu được hình thành bằng hình thức đầu tư
xây dựng cơ bản hoặc Nhà nước giao bằng hiện vật, hình thức mua sắm chủ yếu áp
dụng cho loại tài sản là phương tiện vận tải, máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm
việc. Khi cơ quan được thành lập, cùng với quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, biên chế cán bộ công chức; cơ quan được cấp một số tài sản gồm: Tài sản
làm việc, phương tiện đi lại và các tài sản khác... Phương tiện vận tải, máy móc, trang
thiết bị, phương tiện làm việc là cơ sở vật chất thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn
vị hành chính sự nghiệp; để đưa đón cán bộ, cơng chức, viên chức đi cơng tác, phương
tiện truyền tải các thông tin báo cáo, phương tiện thực thi cơng vụ. Cơng cụ đó với
con người hợp thành lực lượng sản xuất - yếu tố động có tính quyết định cho sự phát



14
triển của xã hội. Đặc điểm lớn nhất của phương tiện vận tải, máy móc, trang thiết bị,
phương tiện làm việc của ĐVSNCL trong q trình sử dụng khơng chuyển tải giá trị
của nó vào các sản phẩm quản lý nhà nước và các hoạt động sự nghiệp công, nhưng
sự hao mịn lại vẫn diễn ra; do đó phải có biện pháp quản lý cho phù hợp. Cũng do
khi sử dụng không được chuyển từng phần giá trị vào sản phẩm quản lý nhà nước lại
do từng cá nhân sử dụng phục vụ cho mục đích nhất định - mục đích do Nhà nước
quy định, nhưng những mục đích đó dễ bị lẫn với mục đích cá nhân, dễ hồ lẫn vào
thị trường; đặc điểm này địi hỏi phải có cơ chế, chính sách, chế độ, biện pháp quản
lý chặt chẽ để tránh sử dụng tài sản vào mục đích cá nhân, sử dụng thu lợi cá nhân.
Bên cạnh tài sản được cấp, cơ quan được đầu tư xây dựng mới, mua sắm tài sản
từ nguồn NSNN hoặc các nguồn khác được phép sử dụng theo quy định của pháp
luật. Quá trình này gồm hai giai đoạn: (i) quyết định chủ trương và thực hiện đầu tư;
(ii) mua sắm TSC. Sau khi có chủ trương; việc đầu tư, mua sắm tài sản được thực
hiện theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và quy định về mua sắm TSC
do Thủ tướng Chính phủ quy định. Tồn bộ tài sản này được quản lý theo quy chế do
cơ quan xây dựng trên cơ sở chế độ của Nhà nước quy định và đặc thù hoạt động của
cơ quan. Trên cơ sở dự toán ngân sách được giao, tiêu chuẩn, định mức và chế độ
quản lý, sử dụng loại tài sản cần mua sắm để t chức thực hiện mua sắm.
Việc mua sắm tài sản công được thực hiện theo một trong các phương thức: (i)
Mua sắm tập trung được áp dụng đối với các loại tài sản có số lượng mua sắm lớn,
chủng loại tương tự theo danh mục do cấp có thẩm quyền quy định. (ii) Mua sắm hợp
nhất áp dụng trong trường hợp nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu mua sắm
tài sản cùng loại và thống nhất gộp thành một gói thầu để giao cho một trong các cơ
quan, t chức, đơn vị có nhu cầu thực hiện việc lựa chọn nhà cung cấp; (iii) Mua sắm
phân tán được áp dụng đối với các loại tài sản còn lại.
Việc lựa chọn nhà thầu cung cấp tài sản được thực hiện theo các hình thức: i)
Đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu, gồm đấu thầu rộng rãi, đấu thầu

hạn chế, chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh... (ii) Đàm phán giá được áp dụng đối
với các loại tài sản có thơng số về tiêu chuẩn, kỹ thuật rõ ràng, có mức giá bán do nhà
cung cấp cơng bố công khai áp dụng thống nhất.


15
- Bổ sung tài sản: Hàng năm căn cứ vào nhiệm vụ được giao đơn vị lập kế hoạch
bổ sung tài sản. Việc bổ sung tài sản có thể thơng qua hình thức mua sắm từ nguồn
NSNN hoặc các nguồn khác được phép sử dụng theo quy định của pháp luật; tiếp nhận
tài sản từ cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân khác hoặc thu hồi từ các dự án đã kết thúc.
Quản lý quá trình khai thác và sử dụng TSC
Đây là khâu có ý nghĩa quan trọng trong việc phát huy hết vai trò của TSC.
Quản lý khâu này là thực hiện quản lý TSC theo mục đích, chế độ, tiêu chuẩn, định
mức gồm những nội dung sau:
a/ Quản lý quá trình thu hồi, điều chuyển, bán tài sản từ đơn vị này sang đơn vị
khác
Về thu hồi tài sản
Thực tế, trong quá trình đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản, xuất hiện cơ quan,
đơn vị đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản vượt định mức, vượt tiêu chuẩn hoặc sử
dụng tài sản sai mục đích, trái với quy định của Nhà nước hoặc có tài sản dư thừa do
sát nhập, hoặc do thay đổi chức năng, nhiệm vụ hoặc có tài sản khơng cịn phù hợp
với nhu cầu sử dụng của đơn vị nhưng lại chưa có cơ quan, đơn vị có nhu cầu xin tiếp
nhận tài sản. Do đó, để tránh lãng phí, thất thoát tài sản, Nhà nước phải thu hồi. Việc
thu hồi tài sản công thường được xử lý trong trường hợp: Đơn vị được giao trực tiếp
sử dụng tài sản công khơng cịn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng do sáp
nhập, hợp nhất, thay đổi chức năng, nhiệm vụ và các nguyên nhân khác; tài sản công
được trang bị vượt quá tiêu chuẩn, định mức được phép sử dụng; tài sản sử dụng sai
mục đích, trái quy định của Nhà nước.
Khi có tài sản thuộc trường hợp phải thu hồi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
sẽ quyết định thu hồi tài sản để xử lý, có thể giao cho đơn vị khác có nhu cầu, có thể

bán thu tiền nộp ngân sách…
Về điều chuyển
Thêm vào đó, trong q trình sử dụng tài sản cơng sẽ nảy sinh các vấn đề như:
có cơ quan, đơn vị thay đổi về chức năng, nhiệm vụ; một số cơ quan chia tách, sáp
nhập, giải thể.v.v... dẫn đến có cơ quan, đơn vị dư thừa hoặc khơng cịn nhu cầu sử
dụng tài sản; trong khi một số cơ quan, đơn vị khác lại đang có nhu cầu sử dụng. Mặt


×