Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trại doãn thị huyền, xã ba trại, huyện ba vì, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HỨA THỊ HẰNG
Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHỊNG TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NI TẠI TRẠI DỖN THỊ HUYỀN, XÃ BA
TRẠI, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 -2020

Thái Ngun, 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HỨA THỊ HẰNG
Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHỊNG TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NI TẠI TRẠI DỖN THỊ HUYỀN, XÃ BA
TRẠI, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni thú y

Lớp:

K48- CNTY - N01

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2020

Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Thị Phương Lan


Thái Nguyên, 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập lý thuyết tại trường và thực tập là một thời
gian để em được vận dụng những lý thuyết đó vào thực tế. Để hồn thành
khóa luận tốt nghiệp này, trước hết, em xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám
hiệu, thầy cô trong khoa Chăn nuôi thú y - Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em được có cơ hội để học tập và rèn luyện trong
thời gian qua.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn TS
Phạm Thị Phương Lan, đã tận tình hướng dẫn để em hồn thành tốt bản
khóa luận này.
Em cũng xin bày tỏ lịng cảm ơn tới chủ trại Doãn Thị Huyền đã tạo
mọi điều kiện tốt nhất để chúng em được thực tập ở trại, em xin cảm ơn tất cả
các cô bác anh chị em công nhân trong trại đã quan tâm giúp đỡ động viên
em trong quá trình thực tập.
Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới bố mẹ anh chị em,
cùng bạn bè đã tạo điều kiện ủng hộ và động viên em để em hoàn thành tốt
khóa học này.
Cuối cùng, em xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cơ giáo trong hội
đồng đánh giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng 6 năm 2020


Sinh viên

Hứa Thị Hằng


ii

LỜI NĨI ĐẦU
Trong chương trình đào tạo của nhà trường, giai đoạn thực tập tốt
nghiệp chiếm một vị trí rất quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra
trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên hệ thống hố tồn bộ kiến thức
đã học và củng cố chun môn, đồng thời giúp sinh viên làm quen với thực tế
sản xuất. Từ đó nâng cao trình độ chun mơn, nắm được công tác tổ chức
và tiến hành công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào thực
tiễn sản xuất, tạo cho mình tác phong làm việc đúng đắn, sáng tạo để khi ra
trường trở thành một người cán bộ kĩ thuật có chun mơn, đáp ứng được
nhu cầu thực tiễn, góp phần vào sự nghiệp phát triển đất nước.
Được sự nhất trí của nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi - Thú
y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự phân công của cô giáo
hướng dẫn và sự tiếp nhận của cơ sở em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Áp dụng
quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trại
Doãn Thị Huyền, Xã Ba Trại, Huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội”.
Do thời gian và trình độ có hạn, bước đầu làm quen với cơng tác nghiên
cứu khoa học nên khố luận này khơng tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế.
Vì vậy, em rất mong được sự góp ý của thầy cơ giáo và các bạn đồng nghiệp
để bản khố luận này được hồn thiện hơn.


iii


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Ý nghĩa

CP:

Công ty CP Việt Nam

cs:

Cộng sự

E. coli:

Escherichia coli

MH:

Mycoplasma hyopneumoniae

Nxb:

Nhà xuất bản

TPP:

Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương


TĂ:

Thức ăn

TGE:

Transmisssible gastro enteritis

TT:

Thể trọng

VSV:

Vi sinh vật


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả khảo sát một số giống lợn ................................................. 15
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện pha chất điện giải .............................................. 36
Bảng 4.2. Tỷ lệ nuôi sống lợn qua các tháng tuổi ........................................... 37
Bảng 4.3.Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ................................. 38
Bảng 4.4. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn thịt của trại ................................. 39
Bảng 4.5. Kết quả tiêm phòng vắc xin ............................................................ 40
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp theo các tháng ....................... 41
Bảng 4.7. Kết quả điều trị lợn mắc hội chứng tiêu chảy qua các tháng ......... 42
Bảng 4.8. Kết quả tham gia công tác xuất lợn ................................................ 43



v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ......................................................... iii

Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu............................................................................................ 2
1.2.2. Yêu cầu ............................................................................................. 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập ......................................................................... 3
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên .................................................... 3
2.1.2. Điều kiện khí hậu ............................................................................. 4
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại ..................................................................... 4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại ...................................................................... 4
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại ......................................................... 6
2.1.6. Quy trình, chăm sóc đàn lợn thịt tại trại........................................... 7
2.1.7. Quy trình phịng và điều trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trại................ 8
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài ..................................................................... 10
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn
.................................................................................................................. 10
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt.................................................15
2.3. Tởng quan nghiên cứu trong và ngồi nước ......................................... 27
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................... 27
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi ............................................... 29

Phần 3: ĐỒI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH32
3.1. Đối tượng .............................................................................................. 32
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 32


vi

3.3. Nội dung thực hiện ............................................................................... 32
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ................................................ 32
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ....................................................................... 32
3.4.2. Phương pháp theo dõi và thu thập thơng tin .................................. 32
3.4.3. Phương pháp tính tốn các chỉ tiêu ................................................ 34
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 33
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 34
4.1. Kết quả công tác chăn nuôi................................................................... 34
4.2. Kết quả công tác vệ sinh phòng bệnh ................................................... 37
4.2.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh sát trùng chuồng trại ....... 37
4.2.2. Kết quả phòng bệnh cho lợn bằng thuốc và vacxin ....................... 38
4.3. Kết quả điều trị một số bệnh ở lợn thịt ................................................. 40
4.3.1. Bệnh về đường hô hấp.................................................................... 40
4.3.2. Bệnh tiêu chảy ................................................................................ 42
4.4. Công tác xuất lợn .................................................................................. 43
4.5. Công tác vệ sinh chuồng trại sau khi xuất lợn...................................... 43
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 45
5.1. Kết luận ................................................................................................. 45
5.2. Đề nghị.................................................................................................. 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 47


1


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Con lợn (heo) là một trong những đối tượng vật ni có vị trí và vai trị
rất quan trọng trong ngành chăn ni nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói
chung của Việt Nam cũng như các quốc gia trên thế giới. Chúng là loại vật
nuôi phổ biến và đem lại nhiều lợi ích cho con người vì chúng cung cấp một
lượng thực phẩm lớn, có giá trị dinh dưỡng cao đồng thời nó cịn cung cấp
lượng lớn phân bón quan trọng trong phục vụ sản xuất nông nghiệp của nhiều
nước trên thế giới trong đó có Việt Nam.
Ngành chăn ni lợn cũng là ngành sản xuất không thể thiếu trong nền
nông nghiệp Việt Nam và ngành chăn ni lợn có vị trí hàng đầu trong ngành
chăn nuôi ở nước ta bởi sản xuất thịt lợn chiếm xấp xỉ 2/3 tổng sản lượng thịt
hàng năm. Chăn nuôi lợn cho hiệu quả kinh tế cao, có thể là nguồn tăng thu
nhập chính cho các nơng hộ , giải quyết nhu cầu về việc làm cho người dân,
giúp an sinh xã hội. Chính vì vậy, việc đào tạo nâng cao kiến thức, năng lực
chuyên môn cũng như tiến hành các nghiên cứu để ngày càng nâng cao năng
suất, chất lượng sản phẩm trong chăn nuôi lợn, đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng về cả số lượng và chất lượng sản phẩm là một nhiệm vụ quan trọng của
các trường đào tạo, các nhà khoa học chuyên ngành và người chăn nuôi.
Trước những lợi ích và nhu cầu thực tiễn trên, được sự nhất trí của Ban chủ
nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y – Trường Đại Học Nơng Lâm Thái Ngun
cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn và cơ sở nơi thực
tập, vì vậy em đã thực hiện chuyên đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc, ni
dưỡng và phịng, trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trại Doãn Thị Huyền, Xã Ba
Trại, Huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội”.


2


1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá tình hình chăn ni tại trại Dỗn Thị Huyền, Xã Ba Trại,
Huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn thịt ni tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình
phịng, trị bệnh cho đàn lợn thịt ni tại trang trại.
1.2.2. u cầu
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trại Dỗn Thị Huyền, Xã Ba
Trại, Huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội.
- Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn thịt
ni tại trại.
- Thực hiện cơng tác phịng bệnh và điều trị bệnh cho đàn lợn thịt ni
tại trại.
- Nắm vững quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn.
- Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.
- Nắm được cách tổ chức công việc và phân công nhân công lao động
trong trại.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Ba Vì là huyện tận cùng phía Tây Bắc của Hà Nội, trên địa bàn huyện
có một phần lớn của dãy núi Ba Vì chạy qua phía Nam huyện
Phía Đơng giáp thị xã Sơn Tây

Phía Đơng Nam giáp huyện Thạch Thất
Phía Nam giáp các huyện Lương Sơn (về phía Đông Nam huyện) và Kỳ
Sơn của Hịa Bình (về phía Tây Nam huyện)
Phía Bắc giáp thành phố Việt Trì, Phú Thọ, với ranh giới là sơng Hồng
(sơng Thao) nằm ở phía Bắc. Phía Tây giáp các huyện Lâm Thao, Tam Nơng,
Thanh Thủy của Phú Thọ
Phía Đông Bắc giáp huyện Vĩnh Tường tỉnh Vĩnh Phúc, ranh giới là
sơng Hồng.
Huyện Ba Vì là một huyện bán sơn địa, diện tích tự nhiên là 428,0 km²,
lớn nhất Thủ đô Hà Nội. Trên địa bàn huyện có vườn quốc gia Ba Vì. Ở ranh
giới của huyện với tỉnh Phú Thọ có hai ngã ba sơng là: Ngã ba Trung Hà giữa
sông Đà và sông Hồng (tại xã Phong Vân) và ngã ba Bạch Hạc giữa sông
Hồng và sông Lô (tại các xã Tản Hồng và Phú Cường, đối diện với thành phố
Việt Trì).
Các điểm cực: Cực Bắc là xã Phú Cường, cực Tây là xã Thuần Mỹ, cực
Nam là xã Khánh Thượng, cực Đông là xã Cam Thượng.
-Vị trí địa lý xã Ba Trại
Ba Trại là một trong 7 xã miền núi của huyện Ba Vì. Nằm ở dưới chân
núi Ba Vì, có diện tích khoảng 36 km2, Ba Trại xưa thuộc huyện Bất Bạt, tỉnh
Sơn Tây cũ, ngày nay thuộc huyện Ba Vì tỉnh Hà Nội.


4

Vị trí địa lý giáp: Phía Đông giáp xã Tản Lĩnh, phía Bắc giáp xã Cẩm
Lĩnh, phía Tây giáp xã Thuần Mỹ, Phía Nam giáp núi Ba Vì.
Nhìn chung địa hình của xã phần lớn là đồi gị, độ cao các quả đồi
chênh nhau từ 5 đến 20 mét, độ dốc khơng lớn. Diện tích ruộng có 730 mẫu
bắc bộ phần lớn là ruộng chằm, diện tích cịn lại là đất đồi.
Xã nằm giữa hai con đường Tỉnh lộ, đường 87 Sơn Tây - Đá Chông và

đường 88 Sơn Tây - Bất Bạt. Đường 87 đi qua xã từ phía Đơng - Nam qua các
xóm Chằm Mè - Trung Sơn tiếp giáp đường 89 tại Đá Chông. Đường 89 chạy
song song với sông Đà qua địa phận xã Thuần Mỹ. Đường 88 đi qua xã ở phía
Bắc và cũng là ranh giới giữa Ba Trại với Cẩm Lĩnh.
2.1.2. Điều kiện khí hậu
Đặc điểm chung của Ba Trại bị chi phối bởi các yếu tố vĩ độ Bắc, cơ
chế gió mùa, sự phối hợp giữa gió mùa và vĩ độ tạo nên khí hậu nhiệt đới ẩm
với mùa đơng lạnh và khơ. Nhiệt độ bình qn năm trong khu vực là 230C.
Lượng mưa trung bình năm 2.500 mm, phân bố khơng đều trong năm,
tập trung nhiều vào tháng 7, tháng 8. Độ ẩm khơng khí 86,1 %, vùng thấp
thường khơ hanh vào tháng 12 và tháng 1.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 4 người trong đó có :
+ 1 quản lý
+ 1 kỹ sư chính của công ty
+ 2 công nhân
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại
Trại được xây dựng khá lâu nên cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng cũng đã
khá cũ nhưng mọi trang thiết bị và vật tư phục vụ chăn nuôi và sinh hoạt của
cán bộ, công nhân của trại đều được quan tâm và chú trọng.


5

* Về cơ sở vật chất:
- Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho cơng nhân và sinh
viên sinh hoạt hàng ngày như: bình nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt,...
- Những vật dụng cá nhân như: kem đánh răng, xà phòng tắm, dầu gội
đầu cũng được trại chuẩn bị.
- Trại còn đầu tư mua dàn karaoke, cầu lơng, sân bóng chuyền để cơng

nhân giải trí sau giờ làm việc.
- Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư
hơn hết:
+ Trại được xây dựng trên khu đất với diện tích 5000 m² trang trại đã
xây dựng 2 dãy chuồng lớn chạy dài lợp mái tôn. Mỗi 1 dãy lớn lại được chia
làm 2 dãy chuồng nhỏ chuyên nuôi lợn hậu bị.
+ Trong các chuồng có các ơ chuồng được ngăn cách bằng tường và
thép chắn.
+ Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vòi uống nước cho lợn tự động.
+ Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đơng.
+ Có hai máy phát điện cơng suất lớn đủ cung cấp điện cho cả trại sinh
hoạt và hệ thống chuồng ni những khi mất điện.
Ngồi lĩnh vực sản xuất chính là chăn ni lợn, trại cịn sử dụng diện
tích ao hồ chăn ni cá và một số lồi thủy cầm góp phần tăng thu nhập cho
trang trại.
Trại được liên kết với công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam với số
lượng lợn thịt là trên 1000 con.
- Hiện nay trại lợn của chủ trại Doãn Thị Huyền là 1 trong số các trại
âm tính với dịch tả lợn châu Phi của công ty cổ phần chăn nuôi CP. Và đây
cũng là một trong những trại lợn hậu bị của công ty cổ ty cổ phần chăn nuôi
CP tại khu vực miền Bắc.


6

* Về cơ sở hạ tầng:
- Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: khu nhà ở và sinh hoạt của công
nhân, sinh viên và khu chuồng nuôi.
- Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.
- Khu nhà ăn cũng được tách biệt có nhà ăn chung

- Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ
- Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là
nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ
cơng tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
* Hệ thống chuồng nuôi:
Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ
thoát nước và xây cách ly xa khu vực sinh hoạt của cơng nhân. Trang trại có 2
chuồng lợn thịt. Mỡi chuồng có 2 dãy chuồng nhỏ được chia làm 15 ơ
chuồng. Trong đó, mỡi dãy chuồng đều có 1 ơ chuồng để tách và chăm sóc
cho nhưng trường hợp đặc biệt. Mỡi chuồng có 4 quạt thơng gió cỡ lớn và 2
quạt thơng gió cỡ nhỏ. Hệ thống chuồng ni có đầy đủ trang thiết bị như
bóng đèn sưởi ấm, thắp sáng, quạt thơng gió đảm bảo và có giàn mát, ấm áp
về mùa đơng và mát mẻ về mùa hè. Thuốc và dụng cụ để chăm sóc điều trị
bệnh cho lợn được cơng ty và trang trại cung cấp đầy đủ cho từng chuồng
riêng biệt.
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
+ Trại được xây dựng trên một quả đồi nên cách xa khu dân cư, không
làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực,
năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong cơng việc.
+ Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn ni lợn công nghiệp hiện nay.


7

- Khó khăn:
+ Trại nằm trong vùng nhiệt đới khí hậu gió mùa, thời tiết diễn biến
phức tạp nên khâu phịng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn.

+ Cơng tác xử lý chất thải và xác heo chết của trang trại cũng còn một
số vấn đề chưa tốt. Vậy nên tỷ lệ chết trung bình năm nay tăng lên so với các
năm trước.
2.1.6. Quy trình, chăm sóc đàn lợn thịt tại trại
Chuồng ni được xây dựng theo kiểu chuồng kín, trang thiết bị hiện
đại, đáp ứng tốt nhu cầu mọi mặt của lợn, chủ động điều chỉnh được nhiệt độ,
độ thơng thống của chuồng ni. Ở đầu chuồng ni có xây những ơ thống
và dàn mát giúp thơng thống vùng tiểu khí hậu trong chuồng nuôi đặc biệt là
vào mùa hè nóng bức. Cuối chuồng là hệ thống quạt hút, giúp ln chuyển
khơng khí từ bên ngồi vào trong chuồng rồi đẩy ra ngoài. Máng cho lợn ăn là
máng sắt, hình nón, có thể chứa được tối đa 40kg.
Thức ăn cho lợn của trại là thức ăn hỗn hợp đầy đủ chất dinh dưỡng do
công ty CP tự sản xuất .
+ Thức ăn của công ty CP gồm các loại: 550SF, 551F, 552SF, 552F, 553F.
+ Các chất bổ trợ và kích thích khẩu phần ăn cho lợn.
* Chăm sóc và quản lý lợn
Chuồng trại phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật ấm về mùa đơng,
thống mát về mùa hè, nền chuồng ln ln khơ ráo và có độ dốc khoảng 1,5
- 2% để đảm bảo cho phân và nước tiểu được thoát xuống hệ thống cống
thoát. Đặc biệt chuồng trại phải được đối lưu không khí tốt để giảm bớt độ ẩm
trong chuồng, tránh cho lợn khỏi các bệnh về đường hô hấp.
Biện pháp khắc phục điều kiện thời tiết mùa hè là chuồng nên theo
hướng Đông - Nam để đảm bảo ấm áp về mùa đơng và thống mát về mùa hè,
đảm bảo ánh sáng chiếu vào chuồng hạn chế được lượng nhiệt sinh ra do ánh


8

sáng mặt trời chiếu trực tiếp. Biện pháp khắc phục thời tiết mùa đông của trại
là treo hệ thống đèn điện bóng trịn ở đầu giàn mát để làm nóng khơng khí

được hút vào chuồng. Vào những hơm nhiệt độ hạ thấp, tiến hành che giàn
mát lại để hạn chế khơng khí lạnh vào chuồng và giảm bớt quạt nhưng khơng
được để tích khí trong chuồng nó sẽ gây viêm phổi.
Công việc hàng ngày đã tiến hành làm ở chuồng lợn thịt: kiểm tra
nguồn nước, trại dùng vòi nước uống tự động, nên cần kiểm tra nước chảy
mạnh hay yếu hay khơng có nước. Phải kiểm tra hàng ngày tránh bị kẹt hoặc
bị rò rỉ làm ướt nền chuồng. Hàng ngày, làm vệ sinh chuồng, máng ăn, thay
nước ở máng tắm, đồng thời quan sát hành vi, biểu hiện của đàn lợn.
2.1.7. Quy trình phịng và điều trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trại
Trong chăn nuôi lợn các yếu tố kỹ thuật, giống, thức ăn, chuồng trại,
thú y, công tác quản lý sẽ quyết định đến năng suất và chất lượng, giá thành
và lợi nhuận. Với yêu cầu như vậy trang trại cũng đã tiến hành phân loại lợn
(tách lợn ốm ra một ơ riêng) để có kế hoạch và phương pháp chăm sóc cho
đúng nhằm đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho sự phát triển của đàn lợn.
Sáng sớm em tiến hành kiểm tra tình hình bệnh tật, sau đó vệ sinh
chuồng trại, cho lợn ăn và điều trị bệnh cho đàn lợn nếu có.
Tùy vào thời tiết điều chỉnh nhiệt độ phù hợp cho từng chuồng.
Bằng biện pháp quan sát ta có thể đánh giá được tình trạng sức khỏe
của đàn lợn và nó giúp phân biệt lợn khỏe lợn ốm, bệnh để điều trị.
- Lợn khỏe:
+ Trạng thái chung: Lợn khỏe mạnh, nhanh nhẹn, vẻ mặt tươi tắn, thích
hoạt động, đi lại quanh chuồng, khi đói thì kêu rít địi ăn, phá chuồng.
+ Nhiệt độ cơ thể trung bình 38,5oC; nhịp thở 8 - 18 lần/phút. Lợn con
có thân nhiệt và nhịp thở cao hơn một chút.
+ Mắt mở to, long lanh, khô ráo, không bị sưng, khơng có rử kèm
nhèm, niêm mạc, kết mạc mắt có màu vàng nhạt, khơng đỏ tía.


9


+ Gương mũi ướt không chảy dịch, không cong vẹo, khơng bị lt.
+ Chân có thể đi lại được bình thường, không sưng khớp hoặc cơ bắp
không bị tổn thương, khoeo chân khơng bị dính bết phân.
+ Lơng mượt, mềm, không dựng đứng, cũng không bị rụng.
+ Phân mềm thành khuôn, không bị táo hoặc lỏng. Màu sắc phân phụ
thuộc vào thức ăn, nhưng thường có màu như màu xanh lá cây đến màu nâu,
không đen hoặc đỏ. Phân không bị bao quanh bởi màng trắng, khơng lẫn kí
sinh trùng, khơng có mùi tanh, khắm.
+ Lợn đi đái thường xun, nước tiểu nhiều, màu trắng trong hoặc
vàng nhạt.
- Lợn ốm: Trong thời gian trực tiếp ni dưỡng và chăm sóc đàn lợn,
em đã quan sát và phát hiện những lợn có biểu hiện khơng bình thường như....
+Trạng thái chung thấy mệt mỏi, nằm im lìm, cách xa con khác hoặc
lùi vào trong lớp rác lót chuồng, đi lại xiêu vẹo hoặc không muốn cử động, dù
bị đánh cũng không đứng dậy nổi. Lợn kém hoặc bỏ ăn. Lưng gồng lên là do
đau bụng hoặc rặn ỉa khi bị táo bón.
+ Nhiệt độ cơ thể thường lên 40oC (có khi lên đến 420C). Nhịp tim hoặc
nhịp thở cao hoặc thấp hơn bình thường.
+ Mắt nhắm hoặc chỉ hé mở, nháy lia lịa khi có ánh sáng chiếu vào, có
thể bị mù, viêm kết mạc mắt.
+ Mũi thường bị khô. Nếu mũi bị cong vẹo lợn có thể mắc bệnh viêm
teo mũi truyền nhiễm. Mũi bị loét có thể do lợn mắc bệnh ở miệng hoặc Lở
mồm long móng (LMLM).
+ Chân có thể bị tụt móng, vành và kẽ móng bị loét nếu lợn mắc bệnh
LMLM. Khoeo chân bị dính bết phân là do lợn bị ỉa chảy. Lợn có thể bị què,
bại liệt, không đi lại được nếu thức ăn bị thiếu khống.
+ Tai có màu tím, đỏ hoặc xanh là do lợn bị sốt, bị dịch tả hoặc bị tai xanh.


10


+ Màu của phân rất quan trọng. Màu và mùi khác thường của phân cho
thấy lợn đang bị bệnh. Phân màu trắng là bị bệnh phân trắng lợn con, phân
màu đen là dấu hiệu bị xuất huyết dạ dày, ruột non, phân màu đỏ là bị xuất
huyết ở ruột già, phân có mùi tanh khắm là dấu hiệu của bệnh dịch tả.
+ Nếu gia súc mắc bệnh dịch tả lợn Châu Phi có thời gian ủ bệnh từ 3 - 15
ngày, với thể cấp tính thời gian ủ bệnh từ 3 - 4 ngày. Các triệu chứng trên lợn
bệnh tùy từng thể khác nhau. Lợn sốt cao khoảng 40,5 - 42 độ C. Lợn 2-3 ngày
đầu tiên không ăn, lười vận động, nằm chồng đống, thích nằm chỡ gần nước.
+ Nếu quan sát lượng và màu của nước tiểu của lợn vì những dấu hiệu
khơng bình thường về lượng và màu cho thấy những vấn đề trong hệ bài tiết.
Nước tiểu ít, có màu đỏ là do bị xuất huyết, màu vàng đỏ (có lẫn máu) có thể
do viêm thận, bàng quang, màu đỏ sẫm có thể do kí sinh trùng đường máu,
màu vàng do bệnh ở gan.
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng
Sinh trưởng được nhiều tác giả nghiên cứu cho các khái niệm cũng
phần nào khác nhau.
Khi nghiên cứu về sinh trưởng, (Johansson, 1972) [13] đã có khái niệm
như sau: về mặt sinh học, sinh trưởng được xem như là quá trình tởng hợp
protein, cho nên người ta lấy việc tăng khối lượng cơ thể làm chỉ tiêu đánh giá
sự sinh trưởng. Tuy nhiên có những khi tăng khối lượng khơng phải là tăng
trưởng. Sự tăng trưởng thực sự là sự tăng lên về khối lượng, số lượng và các
chiều của tế bào mơ cơ. Ơng cịn cho biết cường độ phát triển qua giai đoạn
bào thai và giai đoạn sau khi sinh có ảnh thưởng đến chỉ tiêu phát triển của
con vật.


11


Theo Đặng Hoàng Biên (2016) [2], sinh trưởng là quá trình sinh tởng hợp,
tích lũy các chất dinh dưỡng từ bên ngồi được đưa vào để tăng lên về kích
thước các mô trong cơ thể, làm cho kích thước và khối lượng cơ thể tăng lên
Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kì khối
lượng và đo kích thước các chiều của cơ thể. Ở lợn thường đo 4 chiều: Dài
thân, vòng ngực, cao vây, vòng ống và thường đo ở các tháng tuổi: Sơ sinh,
tháng 1, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24 và 36.
2.2.1.2. Sự phát triển các hệ thống trong cơ thể
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn các tổ chức khác nhau
được ưu tiên tích luỹ khác nhau. Các hệ thống chức năng như hệ thần kinh,
hệ tiêu hoá, tuyến nội tiết được ưu tiên phát triển trước hết. Sau đó là bộ
xương, hệ thống cơ bắp và cuối cùng là mô mỡ.
Cơ bắp là phần quan trọng tạo nên sản phẩm thịt lợn. Trong quá trình
sinh trưởng và phát triển của cơ thể từ lúc sơ sinh đến khi trưởng thành số
lượng các bó cơ và sợi cơ ởn định. Tuy nhiên giai đoạn lợn cịn nhỏ đến
khoảng 60kg trong cơ thể có sự ưu tiên cho sự phát triển các tổ chức nạc.
Đối với mô mỡ, sự tăng lên về số lượng và kích thước tế bào mỡ là
nguyên nhân chính gây nên sự tăng về khối lượng của mô mỡ. Ở giai đoạn
cuối của quá trình phát triển cá thể trong cơ thể lợn có quá trình ưu tiên phát
triển và tích luỹ mỡ.
2.2.1.3. Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể
Trong cơ thể động vật có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau theo từng giai
đoạn sinh trưởng phát triển và cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận.
Trước hết dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến
cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và
cuối cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy khi dinh
dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì quá trình



12

tích luỹ mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc,
mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy ni lợn khơng đủ dinh dưỡng thì lợn sẽ
khơng có tăng khối lượng.
2.2.1.4. Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc ni dưỡng lợn thịt
Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm thịt, lợn
thịt cũng là thành phần chiến tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65-80%), do vậy
chăn nuôi lợn thịt quyết định thành công của chăn nuôi lợn.
Chăn ni lợn thịt cần đạt những u cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng
nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp, tốn ít cơng chăm sóc và phẩm chất thịt tốt.

 Dinh dưỡng thức ăn:
Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng của yếu tố ngoại cảnh quyết định đến
khả năng sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn. Trần Văn Phùng và cs.
(2004) [23] cho rằng: Các yếu tố di truyền khơng thể phát huy tối đa nếu
khơng có một mơi trường dinh dưỡng và thức ăn hoàn chỉnh. Một số thí
nghiệm đã chứng minh rằng, khi chúng ta cung cấp cho lợn các mức dinh
dưỡng khác nhau có thể làm thay đổi tỷ lệ các thành phần trong cơ thể. Khẩu
phần có mức năng lượng cao và mức protein thấp thì lợn sẽ tích luỹ mỡ nhiều
hơn so với khẩu phẩn có mức năng lượng thấp và hàm lượng protein cao.
Khẩu phần có hàm lượng protein cao thì lợn có tỷ lệ nạc cao hơn.
Lượng thức ăn cho ăn cũng như thành phần dinh dưỡng ảnh hưởng trực
tiếp đến quá trình tăng khối lượng của lợn. Hàm lượng xơ thơ tăng từ 2,4 11% thì tăng khối lượng mỡi ngày của lợn giảm từ 566g xuống 408g và thức
ăn cần cho 1kg tăng khối lượng tăng lên 62%.
Vì vậy để chăn ni có hiểu quả cần phối hợp khẩu phần ăn sao cho
vừa cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho từng giai đoạn phát triển và vừa
tận dụng được nguồn thức ăn có sẵn tại địa phương.



13

 Môi trường:
Trần Văn Phùng và cs, 2004 [23] cho biết: Môi trường xung quanh gồm
nhiệt độ, độ ẩm, mật độ, ánh sáng. Nhiệt độ và độ ẩm ảnh hưởng chủ yếu đến
năng suất và phẩm chất thịt. Nhiệt độ thích hợp cho lợn nuôi béo từ 15 - 180C.
Nhiệt độ chuồng nuôi liên quan mật thiết đến độ ẩm không khí, độ ẩm không
khí thích hợp cho lợn ở khoảng 70%. Tác giả Nguyễn Thiện và cs. (2005)
[26] cho biết: Ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm cao hơn lợn phải tăng cường
q trình toả nhiệt thơng qua q trình hơ hấp (vì lợn có rất ít tuyến mồ
hơi) để duy trì thăng bằng thân nhiệt. Ngồi ra nhiệt độ cao sẽ làm khả
năng thu nhận thức ăn hàng ngày của lợn giảm. Do đó tăng khối lượng bị
ảnh hưởng và khả năng chuyển hoá thức ăn kém dẫn đến sự sinh trưởng
phát triển của lợn bị giảm.
Mật độ lợn trong chuồng ni có ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất. Khi
ta nhốt lợn ở mật độ cao hay số con/ô chuồng quá lớn sẽ ảnh hưởng đến tăng
khối lượng hàng ngày của lợn và phần nào ảnh hưởng đến sự chuyển hoá thức
ăn. Do vậy khi nhốt ở mật độ cao sẽ tăng tính không ổn định trong đàn. Sự
không ổn định này sẽ dẫn đến sự tấn công lẫn nhau, giảm bớt thời gian ăn và
nghỉ của lợn. Nghiên cứu của Mỹ (Bord) cho thấy: Khi nuôi lợn với mật độ thấp,
sẽ làm tăng tốc độ tăng khối lượng cũng như làm giảm mức tiêu tốn thức ăn.
Chăm sóc ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất, chuồng vệ sinh kém dễ gây bệnh,
chuồng nuôi ồn ào, không yên tĩnh đều làm năng suất giảm. Sức khoẻ trong giai
đoạn bú sữa kém như thiếu máu, còi cọc dẫn đến giai đoạn nuôi thịt tăng khối
lượng kém (Vũ Đình Tơn và Trần Đình Thuận, 2005) [27].
Phương thức ni dưỡng như cho ăn tự do sẽ làm tăng tốc độ tăng
trưởng của lợn hơn so với cho ăn hạn chế, những giống lợn hướng mỡ nên
cho ăn hạn chế từ đầu, còn với những giống lợn hướng nạc nên cho ăn tự do
sẽ có được năng suất và chất lượng tốt nhất.



14

2.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn

 Giống
Theo Nguyễn Thiện và cs. (2005) [26]: Giống là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến sinh trưởng, phát dục, năng suất và phẩm chất thịt. Các giống lợn
nội có tốc độ sinh trưởng chậm hơn và chất lượng thịt thấp hơn các giống lợn
lai và lợn ngoại.
Các giống khác nhau có khả năng tăng khối lượng khác nhau, phụ
thuộc vào các gen quy định tính trạng này. Cùng một khối lượng như nhau,
cùng kiểu gen, nhưng khi trưởng thành, những con có khối lượng lớn hơn có
khả năng tăng khối lượng nhanh hơn lại có ít mỡ hơn những con có khối
lượng nhỏ hơn. Theo Nguyễn Văn Đức (1997) (dẫn theo Giang Hồng Tuyến,
2009) [30].
Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 - 350
gram/1ngày, trong khi con lai F1(nội x ngoại) đạt 550 - 600 gram/1ngày. Lợn
ngoại nếu chăm sóc, ni dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800 gram/1ngày.
Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn địa
phương, tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội.
Hiện nay người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều
giống vào trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn
khác nhau. Đồng thời tạo con giống có thể đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường,
nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm thịt. Kết quả khảo sát năng xuất và
phẩm chất thịt của 1 số giống lợn cho thấy tăng khối lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ
thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại bạch đều cao hơn nhiều so với của lợn
Móng Cái.
Bảng 2.1 kết quả khảo sát một số giống lợn.



15

Bảng 2.1. Kết quả khảo sát một số giống lợn

Đại bạch

Khới lượng
giết mở
(Kg)
95

Tăng khới
lượng
(g/ngày)
650 - 750

Landrace

100

Móng cái

85

Giớng

Tỷ lệ thịt xẻ
(%)


Tỷ lệ nạc
(%)

75 - 82

42 - 48

600 - 750

82 - 85

48 - 56

300 - 350

70 - 71

30 - 32

Nguồn: Số liệu thu thập từ công ty

 Thời gian và chế độ nuôi
Là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt.
Thời gian ni dài lợn có trọng lượng cao nhưng tiêu tốn thức ăn nhiều, tốn
nhiều cơng chăm sóc ni dưỡng, chi phí chuồng trại, và các chi phí khác cao,
hệ số quay vòng thấp, chất lượng thịt kém.Thời gian nuôi dưỡng ngắn sẽ khắc
phục được các nhược điểm trên nhưng đòi hỏi phải đầu tư chăm sóc ni
dưỡng tốt. Chế độ dinh dưỡng cao lợn tăng khối lượng nhanh và tiêu tốn thưc
ăn thấp, hiệu quả cao chất lượng thịt tốt. Nếu lợn được ăn thức ăn có dinh
dưỡng cao và phù hợp với các giai đoạn sinh trưởng phát triển của chúng thì

năng suất và chất lượng thịt sẽ cao.

 Khí hậu và thời tiết
Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu
hố cao, tích luỹ cao, sinh trưởng và phát triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ
chuồng nuôi quá cao lợn ăn ít, tỷ lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt
độ quá thấp lợn tiêu hao nhiều năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao.
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt
2.2.2.1. Bệnh viêm phổi do Mycoplasma (Bệnh suyễn lợn)
Ngun nhân
Bệnh viêm phởi do Mycoplasma, cịn gọi là bệnh suyễn lợn do vi khuẩn
Mycoplasma hyopneumoniae (MH) gây ra. Mycoplasma hyopneumoniae


16

(MH) là mầm bệnh chính gây dịch viêm phởi địa phương ở lợn và được quan
tâm đến như là một nguyên nhân chủ yếu gây nên bệnh hô hấp phức hợp ở
lợn (PRDC: Porcine respiratory disease complex) Thacker, (2006) [41]. Đặc
điểm của bệnh là ho kéo dài nhiều tuần, lợn chậm lớn, sức kháng bệnh yếu.
Nếu kết hợp với các vi trùng gây viêm phởi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm
phổi nặng với triệu chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở.
Mycoplasma

hyopneumoniae

thuộc

bộ


Mycoplasmatales,

họ

Mycoplasmataceae, giống Mycoplasma. Kích thước khá nhỏ bằng khoảng 1/5
vi trùng (400 - 1200nm, bộ gene khoảng 893 - 920 kb) (Tajima và Yagihashi,
1982) [40]. Tế bào vi khuẩn khơng có vách chỉ có một lớp màng rất linh
động, đây là đặc điểm gây nhiều khó khăn trong sản xuất vắc xin sống ký sinh
ngoại bào. Vi khuẩn thuộc loại Gram âm, tuy nhiên khơng thể quan sát dưới
kính hiển vi quang học.
Sức đề kháng: MH bị bất hoạt sau 48 giờ trong điều kiện khơ, nhưng
có thể tồn tại đến 17 ngày trong môi trường nước mưa ở nhiệt độ 2 -70C.
Trong phổi tồn tại 2 tháng ở âm 250C và từ 9 - 11 ngày ở nhiệt độ l - 60C và
chỉ 3 - 7 ngày ở nhiệt độ 17 - 250C.
Triệu chứng
- Thể mãn tính: Là thể bệnh chủ yếu, thường xuất hiện trên lợn nuôi
thịt. Triệu chứng chính là ho nhiều, với đặc điểm là ho khan, kéo dài trong
nhiều tuần, khơng thấy có dấu hiệu chảy nước mũi và sốt. Thú tăng trọng hơi
chậm, tăng chỉ số biến chuyển thức ăn. Thể mãn tính ít gây các triệu chứng
điển hình do đó ít được các nhà chăn nuôi lưu ý, tuy nhiên thể bệnh này gây
thiệt hại kinh tế lớn nhất do lợn chậm lớn và tiêu tốn thức ăn cao.
- Thể mang trùng: Thường xảy ra trên lợn giống (lợn nái, lợn nọc) hoặc
lợn ni thịt có thời gian ni trên 6 tháng t̉i. Ngun nhân dẫn đến tình
trạng mang trùng là do giai đoạn nuôi hậu bị các lợn này đã nhiễm bệnh thể


17

mãn tính. Khi lợn lớn dần, vai trị gây bệnh của Mycoplasma cũng giảm bớt,
từ đó dẫn đến hiện tượng mang trùng.Hiện tượng mang trùng trên lợn có thể

kéo dài rất lâu: từ nhiều tháng đến nhiều năm và là nguồn bệnh chính lây lan
giữa nọc - nái hoặc giữa lợn nái với lợn con. Trên lâm sàng không thấy rõ các
triệu chứng, thỉnh thoảng có những cơn ho nhẹ, thành tích sinh sản có xu
hướng giảm thấp, tốc độ tăng trọng giảm thấp đến 15%.
- Thể viên phổi phức hợp: Thường hay xảy ra trên heo con giai đoạn
sau cai sữa, sau khi đã nhiễm Mycoplasma vài tuần và điều kiện nuôi dưỡng
không tốt, các vi khuẩn khác trong đường hô hấp phát triển gây phụ nhiễm
làm trầm trọng thêm tình trạng viêm phởi với các triệu chứng: ho nhiều, thở
nhanh, rất khó thở sau cơn ho, bệnh tiến triển trong 2 - 3 tuần thì giảm dần, tỉ
lệ chết thấp nhưng tốc độ tăng trưởng rất chậm. Nếu cảm nhiễm nặng lợn sẽ
sốt cao, bỏ ăn, rất khó thở, tỉ lệ chết khoảng 20 - 25%. Các lợn được chữa
khỏi thường bị cịi, bệnh tích viêm phởi tồn tại đến lúc giết mổ.

 Phòng bệnh
Hiệu quả của các biện pháp phịng bệnh viêm phởi do Mycoplasma phụ
thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi
trường thuận lợi cho đàn lợn như khơng khí sạch sẽ, thơng gió thường xun,
nhiệt độ ấm áp và mật độ lợn trong chuồng vừa phải. Trong dãy chuồng
khơng nên ni lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần.
Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm
Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh liên tục cho con nái từ giai đoạn cuối quá
trình mang thai cho đến khi cai sữa. Cai sữa sớm và nuôi cách ly những đàn
con này trong điều kiện vệ sinh và nuôi dưỡng tốt. Trong q trình ni cho
đến khi trưởng thành phải kiểm tra thường xuyên bằng cách mổ khám kiểm tra
bệnh tích phởi hoặc bằng huyết thanh học. Thực hiện thường xuyên biện pháp
này sẽ tạo ra đàn lợn giống không có bệnh viêm phởi do Mycoplasma gây ra.


×