Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Một số ý kiến đề xuất nhằm gúp phần hoàn thiện cụng tỏc kế toán báng hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Việt Mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.99 KB, 7 trang )

Một số ý kiến đề xuất nhằm gúp phần hoàn thiện cụng tỏc kế toán báng hàng và xác
định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Việt Mai.
I. Nhận xột, đỏnh giỏ thực trạng kế toỏn bỏn hàng và xỏc định kết quả bỏn hàng ở
Cụng ty
1. Đỏnh giỏ chung về Cụng ty
Cụng ty Thương mại Việt Mai được thành lập từ năm 1996. Qua gần 10 năm
hoạt động, Cụng ty luụn đạt được kết quả kinh doanh tiến bộ qua từng năm, đời
sống cỏn bộ cụng nhõn viờn của Cụng ty được ổn định. Để cú được kết quả như
trờn là nhờ sự cố gắng hết mỡnh của ban lónh đạo cũng như toàn thể nhõn viờn
trong Cụng ty. Đúng gúp một phần khụng nhỏ vào sự thành cụng đú là việc tổ chức
hạch toỏn kế toỏn trong Cụng ty rất khoa học.
Hiện nay Cụng ty đang ứng dụng phần mềm kế toỏn mỏy cho tất cả phần
hành kế toỏn giỳp cho việc tớnh toỏn được nhanh chúng và chớnh xỏc. Việc bỏn
hàng trong Cụng ty được đặc biệt chỳ trọng với nhiều hỡnh thức, chiến dịch quảng
cỏo, trỡnh diễn sản phẩm mới thu hỳt được sự quan tõm và cú thờm nhiều hợp
đồng kinh doanh mới với khỏch hàng tạo được uy tớn về chất lượng và tăng khả
năng cạnh tranh của Cụng ty trờn thị trường trong nước và nước ngoài trong tương
lai.
2. Một số ưu điểm:
a. Trước kia, khi cụng việc kế toỏn được thực hiện thủ cụng, khối lượng ghi
chộp rất nhiều dẫn đến việc số lượng nhõn viờn trong phũng kế toỏn làm việc rất
đụng, và khú trỏnh được những sai sút trong tớnh toỏn. Thỡ nay Cụng ty đó ỏp
dụng phần mềm kế toỏn vào làm sổ sỏch giỳp cho việc tớnh toỏn được nhanh
chúng, chớnh xỏc, đồng thời giảm được sự cồng kềnh về sổ sỏch, tiết kiệm được
thời gian và nhõn lực.
b. Cụng ty ỏp dụng hỡnh thức kế toỏnnhật ký chung là hoàn toàn phự hợp
với trỡnh độ, nhiệm vụ chuyờn mụn cỏn bộ nhõn viờn trong Cụng ty. Việc phõn
cụng cụng việc cho từng cỏn bộ cụng nhõn viờn kế toỏn rất cụ thể rừ ràng giải
quyết khỏ tốt mối quan hệ giữa phũng kế toỏn và cỏc phũng chức năng khỏc. Nhờ
đú cụng tỏc quản lý kế toỏn tài chớnh núi chung và quản lý bỏn hàng núi riờng
trong Cụng ty đó đi vào nề nếp và ngày càng tốt.


c. Việc hạch toỏn nghiệp vụ bỏn hàng và xỏc định kết quả kết quả bỏn hàng
của Cụng ty đó đỏp ứng được nhu cầu đặt ra như việc đảm bảo tớnh thống nhất về
mặt phạm vi, phương phỏp tớnh toỏn chỉ tiờu giữa kế toỏn và cỏc bộ phận liờn
quan cũng như nội dung của cụng tỏc kế toỏn. Đồng thời đảm bảo số liệu kế toỏn
phản ỏnh một cỏch chớnh xỏc, trung thực, rừ ràng, dễ hiểu.
d. Song song với việc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh nhằm đạt hiệu quả
cao, Cụng ty TNHH Việt Mai luụn chỳ trọng đến cụng tỏc đào tạo cỏn bộ trong
Cụng ty bằng việc gửi họ đi học tập, đào tạo tại cỏc trường Đại học nhằm bồi
dưỡng thờm kiến thức và khả năng làm việc độc lập của họ.
3. Một số nhược điểm:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỡnh, Cụng ty luụn cố gắng thực
hiện một cỏch tốt nhất cụng tỏc hạch toỏn kế toỏn của mỡnh. Tuy nhiờn thực tế
hoạt động, kế toỏn của Cụng ty hiện nay vẫn cũn tồn tại một số vấn đề sau:
a. Hạch toỏn chi phớ thu mua:
Hiện nay việc hạch toỏn một số nghiệp vụ kinh tế cũn chưa được thực hiện
đỳng chuẩn mực kế toỏn chung. Cụ thể là đối với chi phớ thu mua hàng hoỏ cú giỏ
trị nhỏ như thuờ xớch lụ, xe tải nhỏ vận chuyển hàng, lệ phớ cầu đường… thỡ kế
toỏn đưa vào TK 641.
b. Bộ mỏy kế toỏn của Cụng ty:
Hiện nay phũng kế toỏn của Cụng ty chỉ cú 3 nhõn viờn kế toỏn nghiệp vụ
và một kế toỏn trưởng.
Số lượng nhõn viờn ớt mà lại phải đảm nhiệm cụng việc nhiều, cú khi cụng
việc bị đan xen, chồng chộo lờn nhau.
c. Khoản phải thu khỏch hàng:
Đõy là cỏc khoản tiền khỏch hàng quen, Cụng ty cho nợ để đảm bảo bỏn
được nhiều hàng hơn. Nhưng việc cho nợ nhiều khiến cho lượng vốn lưu động của
Cụng ty bị giảm sỳt, nếu vũng quay vốn lưu động cú tăng lờn thỡ kết quả kinh
doanh của Cụng ty cũng khụng nõng lờn được bao nhiờu.
d. Về việc trớch lập quỹ dự phũng nợ phải thu khú đũi.
Cụng ty vẫn chưa sử dụng TK 139 "Dự phũng nợ phải thu khú đũi". Tức là

đó vi phạm nguyờn tắc thận trọng trong kế toỏn, vỡ khi phỏt sinh cỏc khoản nợ
khụng đổi được thỡ Cụng ty buộc phải hạch toỏn lỗ.
II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện cụng tỏc kế toỏn bỏn hàng và xỏc định kết quả
bỏn hàng tại Cụng ty TNHH Việt Mai.
1. Thứ nhất về bộ mỏy kế toỏn của Cụng ty:
Theo em để hạch toỏn kịp thời đầy đủ hơn cỏc nghiệp vụ kế toỏn, Cụng ty
cần tuyển thờm một vài nhõn viờn kế toỏn nghiệp vụ đồng thời phõn chia lại chức
năng cụng việc phụ trỏch của từng cỏ nhõn trong phũng trỏnh cho một người
khụng phải làm 2 việc khỏc nhau. Vớ dụ cụng ty sẽ cú 5 nhõn viờn kế toỏn nghiệp
vụ:
Kế toỏn vật tư hàng hoỏ.
Kế toỏn chi phớ.
Kế toỏn cụng nợ và cỏc khoản phải thu.
Kế toỏn bỏn hàng và thu nhập.
Kế toỏn tiền lương và thanh toỏn.
2. Thứ hai về cỏc khoản thu hồi cụng nợ:
Việc thu hồi cụng nợ đối với cỏc loại hỡnh doanh nghiệp núi chung và loại
hỡnh doanh nghiệp thương mại núi riờng là cụng việc hết sức cần thiết. Bởi vỡ
trong doanh nghiệp thương mại, số vốn lưu động là hàng hoỏ chiếm một tỷ trọng
lớn trong tổng vốn kinh doanh (thường là 60 - 80%) nếu doanh nghiệp cú số cụng
nợ phải thu quỏ lớn sẽ dẫn đến căng thẳng về nguồn vốn, thiếu vốn kinh doanh,
Cụng ty bị chiếm dụng vốn. Để giải quyết được vấn đề đú, theo em Cụng ty nờn
chỳ trọng hơn nữa đối với cỏc khoản chiết khấu thanh toỏn và chiết khấu thương
mại cho khỏch hàng nhằm khuyến khớch khỏch mua hàng trả tiền ngay để được
hưởng một khoản chiết khấu.
3. Thứ ba về hạch toỏn chi phớ thu mua:
Việc Cụng ty hạch toỏn một số khoản mục chi phớ phớ thu mua vào TK 641
sẽ dẫn đến nhiều sai lệch do vậy sẽ làm giảm giỏ vốn hàng bỏn, tăng lợi nhuận gộp
đồng thời chi phớ bỏn hàng cũng tăng theo. Theo ý kiến của em thỡ đối với tất cả
cỏc khoản chi phớ thu mua dự nhỏ hay lớn Cụng ty nờn hạch toỏn vào nợ TK 156.2.

Cũn đối với cỏc khoản chiết khấu thanh toỏn cho khỏch hàng Cụng ty nờn hạch toỏn
vào nợ TK 635 thỡ mới đỳng chế độ kế toỏn hiện hành.
4. Thứ tư về trớch lập dự phũng nợ phải thu khú đũi.
Cụng ty nờn sử dụng TK139 "Dự phũng phải thu khú đũi". Hiện nay Cụng
ty đang mở rộng thị trường cú quan hệ mua bỏn hàng hoỏ với nhiều bạn hàng, số
bạn hàng cũn nợ lại tiền hàng cho đến hết năm tài chớnh là tương đối nhiều.Vỡ
vậy để hoạt động sản xuất kinh doanh được ổn định thỡ Cụng ty phải lập quỹ dự
phũng.
- Cuối kỳ kế toỏn năm, doanh nghiệp căn cứ vào cỏc khoản nợ phải thu
được xỏc định là khụng chắn chắn thu được (nợ phải thu khú đũi). Kế toỏn tớnh
số dự phũng phải thu cần trớch lập. Nếu số dự phũng phải thu khú đũi cần trớch
lập năm nay nhỏ hơn số dư của khoản dự phũng phải thu khú đũi đó trớch lập ở
cuối niờn độ trước chưa sử dụng hết thỡ số chờnh lệch lớn hơn được hạch toỏn
vào chi phớ, kế toỏn ghi:
Nợ TK642 - chi phớ quản lý doanh nghiệp
Cú TK139 - Dự phũng phải thu khú đũi
- Nếu số dự phũng phải thu khú đũi cần trớch lập năm nay nhỏ hơn số dư
của khoản dự phũng phải thu khú đũi đó trớch lập ở cuối nờn độ trước chưa sử
dụng hết thỡ số chờnh lệch đú được hoàn nhập ghi giảm chi phớ, kế toỏn ghi.
Nợ 139 - Dự phũng phải thu khú đũi
Cú TK642 - Chi phớ quản lý doanh nghiệp (chi tiết hoàn nhập dự
phũng phải thu khú đũi).
- Cỏc khoản nợ phải thu khú đũi khi xỏc định thực sự là khụng đũi được
thỡ được phộp xoỏ nợ. Việc xoỏ nợ cỏc khoản phải theo chế độ tài chớnh hiện
hành. Căn cứ vào xỏc định xoỏ nợ về cho khoản nợ phải thu khú đũi, kế toỏn ghi:
Nợ 139 - Dự phũng phải thu khú đũi
Nợ 642 - Chi phớ quản lý doanh nghiệp (Nếu chưa trớch lập dự phũng)
Cú 131 - Phải thu khỏch hàng
Cú 138 - Phải thu khỏc.
Đồng thời ghi nợ TK 004 "Nợ phải thu khú đũi đó xử lý".

Đối với cỏc khoản phải thu khú đũi đó được xử lý xoỏ nợ, nếu sau đú lại
thu hồi được nợ. Kế toỏn căn cứ vào giỏ trị thực tế của khoản nợ đó thu hồi được
ghi:

×