Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN TSCĐHH TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.08 KB, 34 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN TSCĐHH TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT.
1. Khái niệm, đặc điểm, nhiệm vụ của TSCĐHH:
1.1 Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của TSCĐHH đối với quá trình sản xuất
kinh doanh:
1.1.1Khái niệm: Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu
có hình thái vật chất (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống
gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức
năng nhất định) thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào
nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà
cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị...
Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Thời gian sử dụng ước tính trên một năm.
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
1.1.2 Đặc điểm của TSCĐ hữu hình:
* Về mặt hiện vật: TSCĐ hữu hình tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, khi hư
hỏng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
* Về giá trị: TSCĐ hữu hình khi tham gia vào sản xuất kinh doanh thì giá trị
của TSCĐ hữu hình giảm dần và chuyển dần từng phần vào giá trị mới sản xuất ra.
* Yêu cầu quản lý TSCĐ hữu hình:
Trong doanh nghiệp TSCĐ hữu hình là cơ sở vật chất kỹ thuật để mở rộng
quy mô sản xuất kinh doanh và nâng cao sản xuất lao động. TSCĐ hữu hình cần
được quản lý, theo dõi chặt chẽ, phải phản ánh vào các sổ kế toán tổng hợp, sổ kế
toán chi tiết tình hình tăng giảm theo từng loại, của từng bộ phận, theo đơn vị sử
dụng cả về hiện vật và giá trị, tình hình sử dụng và hao mòn tài sản cố định trong
quá trình sản xuất kinh doanh, tình hình sửa chữa TSCĐ.
Ý nghĩa:
Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, TSCĐ hữu hình trong
nền kinh tế quốc dân nói chung và trong các doanh nghiệp nói riêng không ngừng


đổi mới và thay đổi.
Nó là cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng, là điều kiện để doanh nghiệp nâng
cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm và tăng sản phẩm cho xã hội.
Chi phí khấu hao của TSCĐ hữu hình là yếu tố cơ bản trong giá thành của sản
phẩm sản xuất ra.
Do đó yêu cầu quản lý TSCĐ hữu hình la phải quản lý chặt chẽ TSCĐ hữu
hình cả về mặt hiện vật và giá trị, kiểm tra tình hình bảo quản, sử dụng, hiệu quả sử
dụng của TSCĐ đó.
Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ hữu hình:
Nhiệm vụ của kế toán là việc ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời tình hình
tăng giảm và luân chuyển TSCĐ hữu hình trong nội bộ doanh nghiệp, phản ánh kịp
thời giá trị hao mòn TSCĐ hữu hình trong quá trình sử dụng và tính toán phân bổ
chính xác số khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh. Tham gia và lập kế
hoạch sửa chữa TSCĐ, phản ánh chính xác chi phí thực tế khi sửa chữa TSCĐ,
phản ánh chính xác chi phí khi thanh lý và thu hồi về thanh lý TSCĐ hữu hình,
tham gia kiểm kê định kỳ hay bất thường TSCĐ hữu hình.
Thông qua ghi chép kế toán mà kiểm tra hình hình bảo quản và sử dụng
TSCĐ hữu hình, tình hình thực hiện kế hoạch khấu hao TSCĐ, dự toán sửa chữa
lớn TSCĐ và kế hoạch đầu tư dài hạn vào TSCĐ hữu hình ở doanh nghiệp.
Cung cấp thông tin về tình hình TSCĐ hữu hình giúp lãnh đạo doanh nghiệp
điều hành và quản lý chặt chẽ TSCĐ hữu hình, phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ
hữu hình ở doanh nghiệp.
1.2 Nội dung tổ chức công tác kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp sản xuất
1.2.1 Phân loại và đánh giá TSCĐ hữu hình:
1.2.1.1 Phân loại TSCĐ hữu hình:
* Phân loại theo mục đích sử dụng: Theo phương pháp này TSCĐ của doanh
nghiệp được chia làm ba loại:
- TSCĐ hữu hình dùng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (cho các
loại hoạt động kinh doanh chính, kinh doanh phụ ...)
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh... gồm những TSCĐ

dùng cho mục đích phúc lợi, an ninh, quốc phòng...
- TSCĐ hữu hình bảo quản hộ, gửi hộ, cất giữ hộ nhà nước theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu TSCĐ hữu hình
của mình theo mục đích sử dụng của nó, từ đó có biện pháp quảnlý TSCĐ hữu
hình theo mục đích sử dụng sao cho có hiệu quả nhất.
* Phân loại theo quyền sở hữu:
Theo phương pháp này TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp được chia làm hai
loại:
- Tài sản cố định hữu hình tự có: là những TSCĐ hữu hình do doanh nghiệp
xây dựng, mua sắm và hình thành từ nguồn vốn do ngân sách cấp, nguồn vốn vay,
nguồn vốn liên doanh, các quỹ của doanh nghiệp và các TSCĐ hữu hình được biếu
tặng...
- TSCĐ thuê ngoài gồm:
+ TSCĐ hữu hình thuê tài chính: Là các TSCĐ hữu hình đi thuê nhưng doanh
nghiệp có quyền kiểm soát và sử dụng lâu dài theo các điều khoản của hợp đồng
thuê. Các TSCĐ hữu hình được gọi là thuê tài chính nếu thỏa mãn một trong các
điều kiện sau:
. Chuyển quyền sở hữu của tài sản thuê tài chính cho bên đi thuê khi hết hạn
hợp đồng thuê.
. Trong hợp đồng thuê cho phép bên đi thuê mua lại TSCĐ hữu hình đó với
giá thấp hơn giá thực tế của tài sản thuê ở mọi thời điểm.
. Thời gian thuê thì ít nhấp phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao hết
giá trị tài sản thuê.
Với điều kiện như trên thì TSCĐ hữu hình thuê tài chính cũng được coi như
TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp, được phản ánh trên bảng cân đối kế toán.
Doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý sử dụng và trích khấu hao như các TSCĐ
hữu hình của doanh nghiệp.
+ TSCĐ hữu hình thuê hoạt động: Là TSCĐ hữu hình thuê không thỏa mãn
bất cứ

điều kiện nào của hợp đồng thuê tài chính. Bên đi thuê chỉ được quản lý sử dụng
trong thời hạn hợp đồng và phải hoàn trả bên cho thuê khi kết thúc hợp đồng, và
được phản ánh vào tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp có biện pháp quản lý và tổ chức
hạch toán phù hợp theo từng loại TSCĐ góp phần sử dụng hợp lý, có hiệu quả
TSCĐ hữu hình ở doanh nghiệp.
* Phân loại theo công dụng kinh tế: Theo phương pháp này TSCĐ hữu hình ở
doanh nghiệp được chia thành các loại sau:
- Nhà cửa vật kiến trúc: Là những TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp được
hình thành sau quá trình thi công như nhà xưởng, trụ sở làm việc, nhà kho, đường
xá, cầu cảng...
- Máy móc thiết bị: Là toàn bộ các máy móc thiết bị dùng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc thiết bị động lực, máy móc công
tác, thiết bị chuyên dùng...
- Các phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Bao gồm phương tiện vận tải
đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường không, đường ống và các thiết bị truyền
dẫn như hệ thống điện, hệ thống thông tin, đường ống dẫn nước, khí đốt...
- Thiết bị dụng cụ quản lý: Là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính, thiết bị
điện tử, dụng cụ đo lường...
- Vườn cây lâu năm súc vật làm việc và cho sản phẩm.
- TSCĐ hữu hình khác: Là toàn bộ các lọai TSCĐ hữu hình khác chưa liệt kê
vào 5 loại trên như tác phẩm nghệ thuật, tranh ảnh...
Cách phân loại này cho thấy công dụng cụ thể của từng loại TSCĐ hữu hình
trong doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý sử dụng TSCĐ hữu
hình và tính khấu hao TSCĐ hữu hình chính xác.
1.2.1.2 Đánh giá TSCĐ hữu hình:
Đánh giá TSCĐ là xác định giá trị TSCĐ theo những nguyên tắc nhất định.
TSCĐ trong doanh nghiệp được đánh giá theo các cách đánh giá sau:
a. Đánh giá theo theo nguyên giá:

Nguyên giá tài sản cố định hữu hình: là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp
phải bỏ ra để có tài sản cố định tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng.
- TSCĐ hữu hình, hình thành do đầu tư xây dựng theo phương thức nhận thầu:
nguyên giá là giá trị quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan
trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có).
- Tài sản cố định hữu hình mua sắm:
+ Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ): là giá
mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được
hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản
cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay đầu tư cho tài sản cố định;
chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước
bạ...
+ Trường hợp tài sản cố định hữu hình mua trả chậm, trả góp: nguyên giá tài
sản cố định mua sắm là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng (+) các khoản
thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp
phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử ; lệ phí
trước bạ... Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được
hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó
được tính vào nguyên giá của tài sản cố định hữu hình theo quy định vốn hóa chi
phí lãi vay.
Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền
sử dụng đất, thì giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt và ghi nhận
là TSCĐ vô hình.
Nguyên giá TSCĐ mua ngoài:
Nguyên
giáTSCĐ
mua ngoài
=

Giá mua
theo hóa
đơn
+
Chi phí vận
chuyển, bốc
dỡ kiểm nhận
+
Chi phí lắp đặt chạy thử
trước khi sử dụng(trừ đi
các khoản thu hồi về SP,
PL do chạy thử)
+
Các khoản thuế(không
bao gồm các khoản
thuế được hoàn lại)
-TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế: Là giá thành thực tế của TSCĐ tự
xây dựng hoặc tự chế cộng với chi phí lắp đặt chạy thử.
Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra để
chuyển thành TSCĐ hữu hình thì nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng
(+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ hữu hình vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng. Trong các trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không được tính
vào nguyên giá của TSCĐ hữu hình đó. Các chi phí không hợp lý như nguyên vật
liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức
bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế thì không được tính vào
nguyên giá TSCĐ hữu hình.
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình do đơn vị khác góp liên doanh, liên kết: Nguyên
giá TSCĐ hữu hình được ghi theo giá của hội đồng liên doanh đánh giá.
- Nguyên giá của TSCĐ hữu hình được cấp trong nội bộ (cấp trên cấp cho cấp
dưới), được ghi theo nguyên giá của đơn vị cấp trên bao gồm cả giá trị đã hao mòn.

- Trường hợp đi thuê TSCĐ hữu hình theo hình thức thuê tài chính: nguyên giá
TSCĐ hữu hình được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán “Thuê tài
chính”.
+ Bên ghi nhận tài sản thuê tài chính là tài sản và nợ phải trả trên Bảng cân
đối kế toán với cùng một giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê
tài sản. Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh
toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản thì ghi theo giá trị hiện tại của khoản
thanh toán tiền thuê tối thiểu. Tỷ lệ chiết khấu để tính giá trị hiện tại của khoản
thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản là lãi suất ngầm định trong hợp
đồng thuê tài sản hoặc lãi suất ghi trong hợp đồng. Trong trường hợp không thể
xác định được lãi xuất ngầm định trong hợp đồng thuê thì sử dụng lãi suất đi vay
của bên thuê tài sản để tính giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu.
+ Khi trình bày các khoản nợ trả về thuê tài chính trong Báo cáo tài chính,
phải phân biệt nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
+ Chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính,
như
chi phí đàm phán ký hợp đồng được ghi nhận vào nguyên giá tài sản đi thuê.
+ Khoản thanh toán tiền thuê tài sản thuê tài chính phải được chi ra thành chi
phí tài chính và khoản phải trả nợ gốc. Chi phí tài chính phải được tính theo từng
kỳ kế toán trong suốt thời hạn thuê theo tỷ lệ lãi suất định kỳ cố định trên số dư nợ
còn lại cho mỗi kỳ kế toán.
+ Thuê tài chính sẽ phát sinh chi phí khấu hao tài sản và chi phí tài chính cho
mỗi kỳ kế toán. Chính sách khấu hao tài sản thuê phải nhất quán với chính sách
khấu hao tài sản cùng loại thuộc sở hữu của doanh nghiệp đi thuê. Nếu không chắc
chắn là bên thuê sẽ có quyền sở hữu tài sản khi hết hạn hợp đồng thuê thì tài sản
thuê sẽ được khấu hao theo thời gian ngắn hơn giữa thời hạn thuê hoặc thời gian sử
dụng hữu ích của nó.
+ Khi trình bày tài sản đi thuê trong báo cáo tài chính phải tuân thủ các quy
định của chuẩn mực kế toán “TSCĐ hữu hình”.
- TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi:

+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ
hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của
TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều
chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ
hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu
một tài sản tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng
lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương). Trong cả hai trường hợp không có
bất kỳ khoản lãi hay lỗ được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ
nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
-TSCĐ hữu hình tăng từ các nguồn khác: Nguyên giá TSCĐ hữu hình được tài
trợ, biếu tặng, được ghi nhận ban đầu theo giá trị hợp lý ban đầu. Trường hợp
không ghi nhận theo giá trị hợp lý ban đầu thì doanh nghiệp ghi nhận theo giá trị
danh nghĩa (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái
sẵn sàng sử dụng.
Đánh giá TSCĐ hữu hình theo nguyên giá, cho phép đánh giá khái quát về
năng lực sản xuất, trình độ trang bị kỹ thuật cũng như quy mô sản xuất của đơn vị.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình là cơ sở để tính khấu hao và thu hồi vốn của đơn
vị, vì vậy kế toán phải tôn trọng ghi sổ TSCĐ hữu hình theo nguyên giá. Chỉ được
thay đổi nguyên giá TSCĐ hữu hình trong trường hợp xây dựng trang bị thêm, hiện
đại hóa nâng cao năng lực sản xuất của tài sản hoặc tháo bớt những bộ phận quan
trọng của TSCĐ hữu hình để làm giảm nguyên giá hoặc đánh giá lại TSCĐ hữu
hình theo quyết định của nhà nước.
Ngoài ra còn các chi phí phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu:
- Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình, được ghi tăng
nguyên giá của tài sản nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong
tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí phát sinh không thỏa mãn điều kiện
trên phải được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
- Các chi phí về sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ hữu hình nhằm mục đích khôi
phục hoặc duy trì khả năng đem lại lợi ích kinh tế của tài sản theo trạng thái hoạt

động tiêu chuẩn ban đầu được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
b. Đánh giá theo giá trị còn lại:
Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ hữu hình
và số hao mòn lũy kế.
Giá trị còn lại của TSCĐHH =
Nguyên giá
TSCĐHH
-
Giá trị đã hao mòn lũy kế của
TSCĐHH đó
c. Đánh giá lại TSCĐ hữu hình:
Trường hợp nguyên giá TSCĐ hữu hình được đánh giá lại, thì giá trị còn lại
của TSCĐ hữu hình cũng được xác định lại. Thông thường, giá trị còn lại của
TSCĐ hữu hình sau khi đánh giá lại được điều chỉnh theo công thức:
Giá trị còn lại của TSCĐHH
sau khi đánh giá lại
=
Giá trị còn lại trước khi
đánh giá lại
ì
Nguyên giá mới TSCĐHH
Nguyên giá cũ TSCĐHH
1.3 Kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp:
1.3.1Kế toán tổng hợp TSCĐHH:
1.3.1.1 Tài khoản kế toán sử dụng:
* TK 211 “TSCĐ hữu hình”: Tài khoản này phản ánh tình hình hiện có và
biến động tăng giảm của TSCĐ hữu hình ở DN theo nguyên giá.
Kết cấu:
Bên nợ:
- Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng TSCĐ hữu hình theo nguyên giá trong kỳ

(mua sắm, xây dựng, cấp phát...)
- Chênh lệch tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình khi đánh giá lại.
Bên Có:
- Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ hữu hình theo nguyên giá trong kỳ
(thanh lý, nhượng bán, điều chuyển...)
- Chênh lệch giảm TSCĐ hữu hình khi đánh giá lại.
Số dư Nợ: Phản ánh nguyên giá của TSCĐ hữu hình hiện có cuối kỳ.
TK 211 có 7 TK cấp 2 theo dõi chi tiết TSCĐ hữu hình:
TK 2112 “Nhà cửa, vật kiến trúc”
TK 2113 “Thiết bị, máy móc”
TK 2114 “Phương tiện vận tải, truyền dẫn”
TK 2115 “Thiết bị, dụng cụ quản lý”
TK 2116 “Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm”
TK 2117 “TSCĐ phúc lợi”
TK 2118 “TSCĐ khác”
* TK 212 “TSCĐ thuê tài chính”: Tài khoản này phản ánh tình hình hiện có
và biến động tăng giảm của TSCĐ hữu hình thuê tài chính ở doanh nghiệp theo
nguyên giá.
Kết cấu:
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng.
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm.
Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có.
* TK 214 “Hao mòn TSCĐ”: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao
mòn của toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp.
Kết cấu:
Bên Nợ: Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ giảm do thanh lý, nhượng bán, điều
chuyển đi nơi khác...
Bên Có: Phản ánh giá trị hao mòn tăng do trích khấu hao TSCĐ, do đánh giá
lại TSCĐ hoặc do chuyển TSCĐ đã hao mòn giữa các đơn vị thành viên của tổng
công ty hoặc công ty...

Dư Có: Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ hiện có ở đơn vị.
Tài khoản 214 có 4 tài khoản cấp 2:
TK 2141 “Hao mòn TSCĐ hữu hình”.
TK 2142 “Hao mòn TSCĐ thuê tài chính”.
TK 2143 “Hao mòn TSCĐ vô hình”.
TK 2147 “Hao mòn bất động sản đầu tư”.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng TK 009: “Nguyên giá nguồn vốn khấu hao cơ
bản dùng để theo dõi tình hình tăng, giảm, hiện có của nguồn vốn khấu hao cơ bản
ở doanh nghiệp.
1.3.1.2 Trình tự kế toán tăng giảm TSCĐ hữu hình:
1.3.1.2.1. Kế toán tăng TSCĐ hữu hình:
TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp tăng do các nguyên nhân tăng sau:
- Do được đầu tư trực tiếp của chủ sở hữu doanh nghiệp (do cấp, mua sắm,
xây dựng, góp vốn liên doanh).
- Do được biếu tặng, viện trợ.
- Do hoàn thành quá trình đầu tư xây dựng cơ bản bàn giao.
- Do đánh giá lại TSCĐ.
- Do nâng cấp TSCĐ.
- Do kiểm kê phát hiện thừa.
Trình tự kế toán tăng TSCĐ hữu hình như sau:
a. Trường hợp doanh nghiệp mua sắm trực tiếp TSCĐ hữu hình:
+ Trường hợp doanh nghiệp tính nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ hữu hình (01-TSCĐ), ghi:
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình (Nguyên giá).
Nợ TK 133 (1322): Thuế GTGT được khấu trừ.
Nợ TK 242: Chi phí trả trước dài hạn (Phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa
tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) giá mua trả tiền ngay trừ (-) thuế GTGT
(Trường hợp mua trả chậm).
Có TK 331: Phải trả cho người bán.
Có TK 112: TGNH, kho bạc...

Có TK 111: Tiền mặt.
Có TK 341: Vay dài hạn.
+ Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Căn cứ biên bản giao nhận tài sản hữu hình (01-TSCĐ), ghi:
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình (Nguyên giá TSCĐ hữu hình + Thuế GTGT)
Nợ TK 242: Chi phí trả trước dài hạn (Phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa
tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) giá mua trả tiền ngay
(Trường hợp mua trả chậm).
Có TK 331: Phải trả cho người bán.
Có TK 112: TGNH, kho bạc...
Có TK 111: Tiền mặt.
Có TK 341: Vay dài hạn.
- Nếu mua sắm TSCĐ hữu hình bằng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản và
quỹ đầu tư phát triển hoặc quỹ phúc lợi (Sử dụng cho mục đích kinh doanh), thì
đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ, kế toán phải chuyển nguồn vốn tương ứng theo
bút toán sau:
Nợ TK 441: Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, hoặc
Nợ TK 414: Quỹ đầu tư phát triển, hoặc
Nợ TK 431 (4312): Quỹ khen thưởng phúc lợi.
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh.
- Nếu mua sắm TSCĐ hữu hình từ nguồn quỹ phúc lợi sử dụng cho mục đích
phúc lợi xã hội thì đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ phải ghi tăng quỹ phúc lợi đã
hình thành TSCĐ và ghi giảm quỹ phúc lợi:
Nợ TK 431 (4312): Quỹ khen thưởng phúc lợi.
Có TK 431 (4313): Quỹ khen thưởng phúc lợi.
Chú ý: Nếu dùng nguồn vốn khấu hao (TK 411) để mua sắm TSCĐ thì không
có bút toán chuyển vốn mà ghi đơn ở bên Có TK 009 “Nguồn vốn khấu hao”.
b. Trường hợp nhận TSCĐ của các bên tham gia liên kết:
Khi nhận TSCĐ do các bên tham gia liên doanh, liên kết góp vốn, căn cứ biên
bản

xác định trị giá của TSCĐ góp của Hội đồng (thỏa thuận giữa các bên liên doanh).
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình.
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh.
c. Trường hợp nhận TSCĐ hữu hình được cấp:
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình.
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh.
d. Trường hợp TSCĐ hữu hình được biếu tặng, kế toán ghi:
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình.
Có TK 711: Thu nhập khác.
Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến TSCĐ hữu hình được tài trợ, biếu,
tặng tính vào nguyên giá:
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình.
Có TK 111, 112, 331...
e. Trường hợp tăng TSCĐ hữu hình do công trình xây dựng cơ bản hoàn thành
bàn giao đưa vào sử dụng:
- Trường hợp 1: Quá trình đầu tư xây dựng cơ bản được hạch toán riêng trên
cùng hệ thống sổ kế toán của doanh nghiệp, khi nghiệm thu bàn giao công trình
đưa vào sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình.
Có TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang.
- Trường hợp 2: Quá trình đầu tư xây dựng cơ bản được hạch toán trên hệ
thống sổ kế toán riêng (của chủ đầu tư), khi doanh nghiệp nhận bàn giao công trình
đầu tư xây dựng cơ bản (kể cả bàn giao khoản vay đầu tư xây dựng cơ bản):
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình.
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh.
Có TK 341: Vay dài hạn (phần vốn vay của tổ chức tín dụng).
Có TK 432: Nợ dài hạn (phần vốn vay trực tiếp).
f. Trường hợp nhận lại TSCĐ hữu hình trước đây đem đi góp vốn liên doanh:
- Căn cứ vào giá trị TSCĐ hữu hình do các bên tham gia liên doanh đánh giá
lại khi trả lại để ghi tăng giá trị TSCĐ hữu hình và ghi giảm vốn góp liên doanh.

Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình (Theo giá trị nhận lại).
Có TK 222: Góp vốn liên doanh (Giá trị vốn góp còn lại).

×