Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYỄN VẬT LIỆU CCDC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.44 KB, 29 trang )

CC VN CHUNG V K TON NGUYN VT LIU CCDC
---------------
1- Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu cung cụ dụng cụ trong
doanh nghiệp sản xuất.
1.1. Khái niệm nguyên nguyên vật liệu CCDC.
Các Mác gọi tất cả mọi vật trong thiên nhiên ở xung quanh ta mà lao động có
ích của con ngời có thể tác động vào gọi là đối tợng lao động. Nguyên vật liệu cung
cụ dụng cụ là đối tợng lao động, nhng không phải bất cứ đối tợng lao động nào cũng
là nguyên vật liệu. Chỉ trong điều kiện đối tợng lao động có thể phục vụ cho quá
trình sản xuất hay tái tạo ra sản phẩm và đối tợng do đó lao động tạo ra mới là
nguyên vật liệu cung cụ dụng cụ. Chẳng hạn nh than cha khai thác đang nằm ở mỏ
thì mới chỉ là đối tợng lao động, nhng khi đợc khai thác lên để cung cấp cho ngành
công nghiệp điện thì mới gọi là nguyên vật liệu CCDC bởi nó đã qua sự tác động của
lao động có ích của con ngời. Mặt khác theo chuẩn mực số 02- hàng tồn kho của
chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành và công bố theo quyết định 149/2001- QĐ -
BTC ngày/31/12/2001 của bộ trởng bộ tài chính thì: Nguyên vật liệu ccdc là một bộ
phận hàng tồn kho để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp
dịch vụ.
1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu CCDC.
Đặc điểm của nguyên vật liệu CCDC là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
nhất định. Dới tác động của lao động, nguyên vật liệu CCDC bị tiêu hao toàn bộ hoặc
bị biến đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm. Có
nghĩa là về mặt hiện vật, nguyên vật liệu CCDC chỉ tham gia vào một chu kỳ sản
xuất, bị tiêu hao toàn bộ không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Về mặt giá trị,
nguyên vật liệu CCDC là một bộ phận của vốn kinh doanh khi tham gia vào quá trình
sản xuất thì chuyển giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
1.3. Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu CCDC trong quá trình sản xuất kinh
doanh
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu CCDC là một thành phần
quan trọng của vốn lu động, đặc biệt là vốn dự trữ. Để nâng cao hiệu quả sản xuất sử
dụng vốn cần phải tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lu động và điều này không thể


tách rời với việc dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu CCDC một cách hợp lý, tiết kiệm.
Mặt khác do đặc điểm của nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, bị
tiêu hao hoàn toàn và bị chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ, bởi vậy cần phải cung cấp nguyên vật liệu CCDC một cách đều đặn,
đủ về số lợng, đảm bảo về chất lợng, đúng chủng loại, kiểu cách, kịp thời tham gia
sản xuất. Với chi phí chiếm tỷ trọng cao trong chi phí sản xuất sản phẩm, nguyên vật
liệu CCDC quyết định về cả số lợng và chất lợng của sản phẩm.
Nh vậy ta có thể thấy nguyên vật liệu CCDC có tầm quan trọng không chỉ trong
quá trình sản xuất mà còn ảnh hởng không nhỏ đến kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp sản xuất. Do đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ
nguyên vật liệu CCDC ở cả các khâu: từ khâu thu mua cho đến khâu sử dụng sản
xuất ra sản phẩm, đảm bảo tiết kiệm triệt để mà vẫn đạt đợc hiệu quả cao. Sao cho
với một khối lợng vật t nh cũ mà có thể làm ra một khối lợng sản phẩm có chất lợng
tốt hơn thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng góp phần cải tạo đời sống của ngời lao
động.
1.4. Yêu cầu của việc quản lý nguyên vật liệu CCDC trong doanh nghiệp.
1.4.1. Yêu cầu khách quan của việc quản lý nguyên vật liệu CCDC
Quản lý nguyên vật liệu là yêu cầu khách quan của mọi nền sản xuất xã hội,
nhất là trong điều kiện hiện nay, khi nền kinh tế phát triển, hàng loạt doanh nhiệp
công nghiệp ra đời cạnh tranh lẫn nhau. Vì vậy quản lý chặt chẽ từ khâu thu mua đến
khâu vận chuyển, việc bảo quản sử dụng sao cho tiết kiệm đợc để cho quá trình sản
xuất kinh doanh đợc tiến hành thuận lợi, nhanh chóng đạt hiệu quả cao tiết kiệm đợc
chi phí sản xuất đồng thời hạ giá thành, nâng cao chất lợng sản phẩm và chủng loại,
đây chính là cơ sở tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.4.2. Những nội dung cơ bản cần thực hiện tốt trong công tác quản lý
nguyên vật liệu CCDC
Để quá trình diễn ra liên tục và đem lại hiệu quả cao trong công tác quản lý
nguyên vật liệu CCDC các doanh nghiệp cần thực hiện tốt những nội dung cơ bản
sau:
Đối với việc quản lý thu mua nguyên vật liệu CCDC: nguyên vật liệu CCDC là

tài sản dự trữ , thờng xuyên biến động nên các doanh nghiệp phải thờng xuyên tiến
hành thu mua nguyên vật liệu CCDC để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất và
các nhu cầu khác trong doanh nghiệp đồng thời mỗi loại nguyên vật liệu CCDC có
tính chất lý hoá khác nhau, công dụng khác nhau, mức độ tỉ lệ khấu hao và sản phẩm
khác nhau. Do đó khi thu mua phải làm sao cho đủ số lợng, đúng chủng loại, phẩm
cấp tốt, giá cả hợp lý, chỉ cho phép hao hụt trong định mức đặc biệt quan tâm tới chi
phí thu mua, nơi thu mua nhằm hạ thấp chi phí.
Đối với việc bảo quản nguyên vật liệu CCDC: Doanh nghiệp cần phải đảm bảo
theo đúng chế độ quy định cho từng loại vật liệu, phù hợp với quy mô tổ chức của
doanh nghiệp, tránh tình trạng hao hụt mất mát đảm bảo an toàn đối với nguyên vật
liệu CCDC.
Đối với việc quản lý dự trữ nguyên vật liệu CCDC: Do đặc điểm của nguyên
vật liệu CCDC chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, trong quá trình sản
xuất bị tiêu dùng toàn bộ và do nguyên vật liệu CCDC bị biến động thờng xuyên nên
việc dự trữ nguyên vật liệu CCDC để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh hiện tại là
hết sức quan trọng. Doanh nghiệp phải xác định đợc mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho
từng loại nguyên vật liệu CCDC để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc
tiến hành bình thờng, không bị ngừng trệ gián đoạn do việc cung ứng mua không kịp
thời hoặc tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
Đối với việc quản lý sử dụng nguyên vật liệu CCDC: Để tiến hành sản xuất liên
tục đều đặn doanh nghiệp phải xác định chính xác mức tiêu hao nguyên vật liệu
CCDC trong từng khâu sản xuất đối với từng loại sản phẩm. Đồng thời phải giảm
mức tiêu hao nguyên vật liệu CCDC và tiến hành thu hồi, tận thu phế liệu để giảm
giá thành sản phẩm. Quản lý việc sử dụng cần phải quán triệt nguyên tắc: Sử dụng
đúng mục đích quy định, đúng quy trình sản xuất, đảm bảo tiết kiệm chi phí nguyên
vật liệu CCDC trong giá thành sản phẩm.
1.5. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu CCDC.
Kế toán nguyên vật liệu CCDC là công cụ đắc lực giúp nhà nớc quản lý
doanh nghiệp nắm vững đợc tình hình hiện có và những biến động nguyên vật liệu
CCDC để từ đó đề ra những biện pháp thích hợp nhằm chỉ đạo sản xuất kinh doanh.

Thật vậy với việc hạch toán nguyên vật liệu CCDC có chính xác, đầy đủ, kịp thời thì
lãnh đạo mới nắm vững đợc tình hình thu mua , dự trữ và xuất dùng nguyên vật liệu
CCDC cả kế hoạch và thực tế, cả về mặt hiện vật và giá trị, từ đó đề ra biện pháp kịp
thời và hợp lý. Hơn nữa có hoạch toán nguyên vật liệu CCDC thì doanh nghiệp mới
biết đợc tình hình sử dụng vốn lu động, từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, tăng nhanh vòng quay vốn lu động. Mặt khác hạch toán chính xác kịp thời
chi phí nguyên vật liệu CCDC có ảnh hởng không nhỏ đến công tác tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác và khoa học.
Để thực hiện tốt chức năng giám đốc và là công cụ quản lý kinh tế, xuất phát từ
vị trí, yêu cầu quản lý thì kế toán nguyên vật liệu CCDC trong doanh nghiệp cần thực
hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời số liệu về tình hình biến động của từng
loại nguyên vật liệu CCDC trong doanh nghiệp.
- Thực hiện việc đánh giá phân loại nguyên vật liệu CCDC phù hợp với nguyên
tắc, phù hợp với yêu cầu quản lý thống nhất của nhà nớc và yêu cầu quản trị của
doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán
hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép phân loại tổng hợp số liệu về
tình hình hiện có và tình hình biến động của nguyên vật liệu CCDC cả về mặt giá trị
và hiện vật trong quá trình sản xuất kinh doanh cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm.
- Tham gia việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, tình
hình thanh toán với ngời bán và kế hoạch sứ dụng nguyên vật liệu CCDC cho sản
xuất.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua vật t, hàng hoá, kế
hoạch sử dụng vật t cho sản xuất và kế hoạch bán hàng.
2- Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu CCDC.
2.1. Phân loại nguyên vật liệu CCDC.
Trong mỗi doanh nghiệp, do tính chất đặc thù trong hoạt động sản xuất kinh
doanh nên cần sử dụng nhiều nguyên vật liệu CCDC khác nhau. Mỗi loại nguyên vật

liệu CCDC có nội dung kinh tế, công dụng, tính chất lý hoá khác nhau. Để có thể
quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết đến từng loại, từng nhóm,
từng thứ thì cần thiết phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu CCDC.
Phân loại nguyên vật liệu CCDC là việc nghiên cứu, sắp xếp các loại nguyên vật
liệu CCDC theo từng nội dung kinh tế, công dụng, tính chất thơng phẩm của chúng
nhằm phục phụ cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp CCDC.
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau thì có các phân loại khác nhau.
- Song căn cứ vào nội dung kinh tế vào yêu cầu quản trị là cách phân loại phổ
biến hơn cả. Theo cách phân loại này, nguyên vật liệu đợc chia thành:
+ Nguyên vật liệu chính: là đối tợng lao động cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Trong những doanh nghiệp khác nhau thì nguyên vật liệu chính cũng khác nhau nh:
vải trong doang nghiệp may, sợi mua ngoài trong doanh nghiệp dệt nguyên vật liệu
chính dùng vào sản xuất hình thành nên chi phi sản xuất nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trong sản xuất đợc sử dụng
kết hợp với nguyên vật liệu chính để làm tăng chất lợng sản phẩm hoặc phục vụ cho
công tác quản lý, phục vụ cho công tác bảo quản, đóng gói sản phẩm nh các loại
thuốc nhuộm, thuốc tẩy sơn, dầu nhớt,..
+ Nhiên liệu: bao gồm các loại ở dạng thể lỏng, khí, rắn nh: than, xăng, dầu khí
đốtdùng cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phơng tiện máy móc, thiết bị
hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại thiết bị, phơng tiện đợc dùng để sửa chữa,
thay thế máy móc, thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải.
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại thiết bị, phơng tiện đợc
sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản (cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ,
khí cụ và các công cụ có kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ
bản).
+ Vật liệu khác: là các loại vật liệu đợc loại ra trong quá trình sản xuất, chế tạo
sản phẩm nh: gỗ, sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu nhặt, thu hồi trong quá trình thanh
lý tài sản cố định
Ngoài ra tuỳ thuộc vào việc quản lý và hạch toán chi tiết cụ thể của từng loại vật

liệu trong doanh nghiệp mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại đợc chia thành từng
nhóm, từng thứ, từng quy cách
- Căn cứ vào nguồn hình thành: nguyên vật liệu CCDC đợc chia làm hai nguồn
+ Nguyên vật liệu CCDC nhập từ bên ngoài: do mua ngoài, nhận góp vốn liên
doanh, nhận biếu tặng..
+ Nguyên vật liệu CCDC tự chế: do doanh nghiệp tự sản xuất. Ví dụ: Doanh
nghiệp chế biến chè có tổ chức đội trồng chè cung cấp nguyên vật liệu CCDC cho bộ
phận chế biến.
Cách phân loại này làm căn cứ cho việc lập kế hoạch thu mua và kế hoạch sản
xuất nguyên vật liệu CCDC, là cơ sở để xác định trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu
CCDC nhập kho.
- Căn cứ vào mục đích: công cụ của nguyên vật liệu CCDC có thể chia nguyên
vật liệu thành:
+ Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất kinh doanh bao gồm:
Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm.
Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xởng, cho bộ phận bán hàng,
bộ phận quản lý doanh nghiệp.
+ Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác:
Nhợng bán
Đem góp vốn liên doanh
Đem quyên tặng
2.2. Đánh giá nguyên vật liệu CCDC.
2.2.1. Khái niệm đánh giá nguyên vật liệu CCDC.
Đánh giá nguyên vật liệu CCDC là việc xác định giá trị của nguyên vật liệu ở
những thời điểm nhất định và theo những nguyên tắc nhất định.
2.2.2. Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu CCDC .
Khi đánh giá nguyên vật liệu CCDC cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
a.Nguyên tắc giá gốc: ( Theo chuẩn mực 02- hàng tồn kho) nguyên vật liệu
phải đợc đánh giá theo giá gốc. Gía gốc hay còn đợc gọi là trị giá vốn thực tế của
nguyên vât liệu CCDC, là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có đợc

những nguyên vật liệu CCDC đó ở thời điểm và trạng thái hiện tại.
Nh vậy, về nguyên tắc nguyên vật liệu CCDC có ở doanh nghiệp đợc phản ánh
trong sổ kế toán và báo cáo kế toán theo trị giá vốn thực tế, tức là toàn bộ số tiền
doanh nghiệp bỏ ra để có đợc số nguyên vật liệu CCDC đó, bao gồm trị giá mua thực
tế và chi phí thu mua. Sự hình thành trị giá vốn thực tế đợc phân biệt ở các giai đoạn
khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu CCDC tại thời điểm mua hàng là số tiền
thực tế phải trả cho ngời bán hàng ( trí giá mua thực tế ).
- Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu CCDC nhập kho là trị giá mua thực tế
của nguyên vật liệu CCDC về nhập kho cộng với các khoản chi phí phát sinh trong
quá trình mua hàng nh: chi phi vân chuyển, các chi phí về kiểm nhận nhập kho và
thuế nhập khẩu ( nếu có ).
- Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu CCDC xuất kho là trị giá vốn thực tế
của nguyên vật liệu CCDC tại thời điểm nhập kho.
b.Nguyên tắc thận trọng
Nguyên vật liệu CCDC đợc đánh giá theo giá gốc, nhng trong trờng hợp giá trị
thuần có thể thực hiện đợc tốt hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có thể đợc thực
hiện.
Gía trị thuần có thể thực hiện đợc là giá trị bán ớc tính của hàng tồn kho trong
kỳ sản xuất, kinh doanh trừ đi chi phí ớc tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ớc
tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Thực hiện nguyên tắc thận trọng bằng cách trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho, kế toán đã ghi sổ theo giá gốc và phản ánh khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho. Do đó, trên báo cáo tài chính trình bày thông qua hai chỉ tiêu:
- Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu CCDC
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho ( điều chỉnh giảm giá )
c. Nguyên tắc nhất quán
Các phơng pháp kế toán áp dụng trong đánh giá nguyên vât liệu CCDC phải
đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đã chọn phơng pháp nào thì phải áp dụng ph-
ơng pháp đó nhất quán trong suốt liên độ kế toán. Doanh nghiệp có thể thay đổi ph-

ơng pháp đã chọn, nhng phải đảm bảo phơng pháp thay thế cho phép trình bày thông
tin kế toán một cách trung thực và hợp lý hơn.
d. Sự hình thành giá trị vốn thực tế của nguyên vật liệu CCDC đợc phân biệt ở
các thời điểm khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Thời điểm mua xác định trị giá vốn thực tế hàng mua
- Thời điểm nhập kho xác định trị giá vốn thực tế hàng nhập
- Thời điểm xuất kho xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất
- Thời điểm tiêu thụ xác định trị giá vốn thực tế hàng tiêu thụ
2.2.3. Phơng pháp đánh giá nguyên vật liệu CCDC.
Đánh giá nguyên vật liệu CCDC là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị
của chúng theo những nguyên tắc nhất định: nguyên tắc giá phí, nguyên tắc thận
trọng, nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc công khai toàn bộ, đảm bảo yêu cầu chân
thực thống nhất theo chuẩn mực số 02- hàng tồn kho trong hệ thống chuẩn mực kế
toán Việt Nam ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày
31/12/2001 của Bộ trởng bộ tài chính, thì chuẩn mực áp dụng cho kế toán hàng tồn
kho theo nguyên tắc giá gốc. Gía gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí
chế biến và chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có đợc hàng tồn kho ở thời
điểm và trạng thái thực tại.
a. Xác định giá trị vốn thực tế của nguyên vật liệu CCDC nhập kho
Trong doanh nghiệp, nguyên vật liệu CCDC đợc nhập từ nhiều nguồn khác
nhau mà giá trị thực tế của chúng trong từng trờng hợp đợc xác định cụ thể nh sau:
- Với nguyên vật liệu CCDC nhập kho mua ngoài:
+ Trị giá thực tế của nguyên vật liệu CCDC mua ngoài dùng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ là trị giá mua trên hoá
đơn của ngời bán cộng thuế nhập khẩu ( nếu có ) và các chi phí thu mua thực tế ( chi
phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí nhân viên thu) trừ đi các khoản giảm giá hàng mua
đợc hởng.
+ Trị giá thực tế nguyên vât liệu CCDC mua ngoài dùng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh không chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ ( chịu thuế theo phơng
pháp trực tiếp hoặc chịu thuế khác ) là tổng giá thanh toán ( đã bao gồm cả thuế ).

Trị giá NVL Gía Chi phí Các khoản giảm trừ
= + _
nhập kho hoá đơn thu mua ( nếu có )
- Với nguyên vật liệu CCDC nhập do tự sản xuất: Trị giá vốn thực tế nhập kho là
giá thành sản xuất của nguyên vật liệu CCDC tự gia công chế biến.
- Với nguyên vật liệu CCDC nhập do thuê ngoài gia công chế biến: Trị giá thực
tế gồm trị giá nguyên vật liệu CCDC chế biến cùng các chi phí liên quan ( tiền thuê
gia công chế biến, chi phí vận chuyển bốc dỡ, hao hụt trong định mức)
- Với nguyên vật liệu CCDC do nhận góp vốn kinh doanh: trị giá thực tế là giá
thoả thuận do các bên xác định cộng các chi phí phát sinh khi tiếp nhận ( nếu có ).
- Với nguyên vật liệu CCDC: Trị giá thực tế là giá ớc tính có thể sử dụng đợc
hay giá trị thu hồi tối thiểu.
- Với nguyên vật liệu CCDC nhập do đợc cấp: Trị giá thực tế là trị giá ghi trên
biên bản giao thuận cộng với chi phí phát sinh khi nhận.
- Với nguyên vật liệu CCDC đợc tăng thởng: Trị giá thực tế tính theo thị trờng t-
ơng đơng cộng với chi phí liên quan đến việc tiếp nhận.
b. Xác định trị giá vốn của nguyên vật liệu CCDC xuất kho:
Nguyên vật liệu CCDC đợc nhập từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm
khác nhau, nên có nhiều giá khác nhau. Do đó, khi xuất kho nguyên vật liệu CCDC
tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động, yêu cầu, trình độ quản lý và điều kiện trang bị kỹ
thuật tính toán ở từng doanh nghiệp mà lựa chọn các phơng pháp khác nhau để xác
định giá vốn thực tế của nguyên vật liệu CCDC xuất kho. Theo chuẩn mực số 02-
hàng tồn kho của hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành và công bố theo
quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trởng bộ tài chính, thì việc
đánh giá trị giá vốn của hàng xuất kho đợc áp dụng một trong các phơng pháp sau:
- Phơng pháp nhập trớc- xuất trớc:
Phơng pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập trớc sẽ đợc xuất trớc và lấy
đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ tính theo đơn giá của
những lần nhập sau cùng.
- Phơng pháp nhập sau - xuất trớc:

Phơng pháp này dựa trên giả định là hàng nào nhập sau xuất trớc, lấy đơn giá
bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ đợc tính theo đơn giá của những lần
nhập đầu tiên.
-Phơng pháp tính theo đơn giá tồn đầu kỳ:
Phơng pháp này tính trị giá vốn của nguyên vật liệu CCDC xuất kho đợc tính
trên cơ sở số lợng nguyên vật liệu CCDC xuất kho và đơn giá thực tế nguyên vật liệu
tồn đầu kỳ.
Trị giá vốn thực tế Số lợng NVL CCDC Đơn giá thực tế
= x
NVL CCDC xuất kho xuất kho tồn đầu kỳ
-Tính theo giá hạch toán:
Gía hạch toán của vật t là giá do doanh nghiệp tự quy định ( có thể lấy giá kế
hoạch hoặc giá mua tại một thời điểm nào đó ) và đợc sử dụng thống nhất ở doanh
nghiệp trong thời gian dài. Hàng ngày sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá
nguyên vật liệu CCDC nhập, xuất. Cuối kỳ kế toán tính ra trị giá thực tế của nguyên
vật liệu CCDC xuất kho theo hệ số giá.
Trị giá vốn thực tế của Trị giá vốn thực tế
Hệ số NVL CCDCtồn đầu kỳ + NVL CCDC nhập trong kỳ
Giá =
Trị giá hạch toán của + Trị giá hạch toán
NVL CCDC tồn đầu kỳ NVL CCDC nhập trong kỳ
Trị giá vốn của NVL CCDC xuất kho đợc tính:
Trị giá vốn thực tế Trị giá vốn hạch toán Hệ số
= x
của NVL CCDC xuất kho NVL CCDC xuất kho giá
- Phơng pháp tính theo giá đính danh: Theo phớng pháp này khi xuất kho
nguyên vật liệu CCDC thì căn cứ vào số lợng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực
tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu CCDC xuất kho.
Phơng pháp này đợc áp dụng cho những doanh nghiệp có chủng loại nguyên vật
liệu CCDC ít và nhận diện đợc từng lô hàng.

×