Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẠCH ĐẰNG 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.17 KB, 31 trang )

Chuyên đề thực tập Khoa Kế Toán
THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
BẠCH ĐẰNG 10
3.1/ Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty cổ phần Bạch Đằng 10
3.1.1. Cơ cấu chi phí
Chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống và
lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành
cảu sản phẩm xây lắp. Việc xác định cơ cấu chi phí hay việc phân loại chi phí sản
xuất một cách khoa học và hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác
hạch toán kế toán. Việc phân loại chi phí sản xuất một cách hợp lý không những
giúp công tác kế toán được thực hiện dễ dàng, thuận tiện mà còn giúp cho các
nhà quản trị quản lý chặt chẽ chi phí để hướng tới tiết kiệm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm – đây là mục tiêu hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp hiện nay.
Trong mỗi doanh nghiệp có các cách phân loại chi phí rất khác nhau. Xuất
phát từ đặc điểm của phương pháp lập dự toán trong xây dựng cơ bản, dự toán
được lập theo từng hạng mục chi phí. Để có thể so sánh kiểm tra chi phí sản
xuất xây lắp thực tế phát sinh so với dự toán, chi phí sản xuất của công ty được
phân loại theo khoản mục tính giá thành là các khoản mục chi phí đã được dự
toán trước khi thi công công trình.
Mặt khác, chi phí sản xuất lại bao gồm nhiều loại với nội dung kinh tế,
mục đích công dụng khác nhau. Do đó, để quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, xác
định giá thành sản phẩm chính xác đồng thời giúp các nhà quản lý phân tích
được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến giá thành sản phẩm, công ty đã
phân chia cơ cấu chi phí gồm:
SV:Trương Thu Phương 1 Kiểm toán 45A
Chuyên đề thực tập Khoa Kế Toán
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng xe, máy thi công


- Chi phí sản xuất chung
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên vật liệu chiếm tỉ lệ tương đối lớn trong giá thành xây lắp, vì vậy việc
quản lý chặt chẽ, tiết kiệm nguyên vật liệu là một yêu cầu đòi hỏi hết sức cần
thiết trong công tác quản lý nhằm hạ giá thành sản phẩm. Mặt khác nếu xác định
đúng lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất và mức chênh lệch giá vật liệu thì sẽ
góp phần bảo đảm tính chính xác trong giá thành của công trình.
Vật tư của công ty được cung cấp với nhiều nguồn khác nhau: Công ty
mua và chuyển xuống cho xí nghiệp, xí nghiệp tự mua, bên A cung cấp. Mỗi
trường hợp đều có chứng từ, hóa đơn tài chính liên quan.Việc mua nguyên vật
liệu được xác định theo dự toán của công trình và hợp đồng mua vật tư mà công
ty đã ký với đội cung ứng, vật liệu được chuyển và sử dụng cho từng công trình
do bộ phận kỹ thuật yêu cầu trên cơ sở định lượng theo dự toán.
Nguyên vật liệu của công ty có nhiều loại và được phân loại như sau:
+ Nguyên vật liệu chính: Vật liệu xây dựng thông dụng như vôi, cát, xi măng,
sắt, thép, gạch, kết cấu thép, cấu kiện bê tông đúc sẵn...
+ Nguyên vật liệu phụ: Là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà có thể kết hợp với vật liệu
chính làm tăng chất lượng của sản phẩm như: Vật liệu phụ kiện điện, vật liệu phụ
kiện thông tin, sơn vôi, giàn giáo, cốp pha.
+ Công cụ dụng cụ gồm: Bay, chát, dao xây...Do thời gian thi công cho một công
trình hay hạng mục công trình thường kéo dài nên kế toán phải tiến hành phân bổ
chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng trong từng kỳ kế toán. Như vậy, CCDC xuất
SV:Trương Thu Phương 2 Kiểm toán 45A
Chuyên đề thực tập Khoa Kế Toán
dùng trực tiếp cho thi công công trình cũng được tính vào chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp.
Để xác định giá nguyên vật liệu xuất kho công ty sử dụng phương pháp
nhập trước xuất trước và giá trị xuất được tính theo giá mua nguyên vật liệu thực
tế.

Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng
tồn kho nhờ vậy theo dõi, phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng giảm hàng
tồn kho một cách thường xuyên liên tục. Qua đó đã tạo độ chính xác cao và cung
cấp thông tin một cách kịp thời, cập nhật, đồng thời giúp cho kế toán xác định
được lượng nhập-xuất-tồn của từng loại nguyên vật liệu.
* Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp của công ty là toàn bộ tiền lương và các khoản trích
theo lương của công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm xây lắp như tiền lương của
công nhân nề, mộc, sắt, bêtông, công nhân đào đất và các thợ phụ.
Khoản mục chi phí nhân công gồm: Tiền lương và các khoản trích theo lương
của công nhân trực tiếp tham gia sản xuất xây lắp, phụ cấp làm đêm thêm giờ,
các khoản phụ cấp có tính chất lương như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp tổ
trưởng, độc hại và các khoản tiền thưởng năng suất lao động.
* Chi phí sử dụng xe, máy thi công:
Máy móc thiết bị thi công là một phần tài sản không thể thiếu được đối với các
doanh nghiệp xây lắp, là công cụ phục vụ trực tiếp cho quá trình thi công các
công trình, hạng mục công trình.
Chính vì vậy công ty đã tự trang bị cho mình một khối lượng máy móc, thiết bị
căn bản, hiện đại, tạo điều kiện cho việc thi công công trình được thuận lợi, đạt
yêu cầu về chất lượng.
SV:Trương Thu Phương 3 Kiểm toán 45A
Chuyên đề thực tập Khoa Kế Toán
Máy thi công được quản lý tập trung do xí nghiệp quản lý và ngoài ra một
số phải đi thuê. Việc thuê máy tùy thuộc vào nhu cầu thực tế của từng công trình
xây lắp.
Chi phí sử dụng xe, máy thi công tại Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 gồm:
Chi phí nhiên liệu, động lực phục vụ cho ca, xe máy thi công, tiền lương, BHXH,
BHYT, KPCĐ của người công nhân trực tiếp điều khiển vận hành máy móc, thợ
phụ đi kèm, bộ máy của đội, khấu hao máy móc do đội quản lý, chi phí sửa chữa
máy móc và chi tiết bằng tiền khác sử dụng vào chi phí máy thi công.

* Chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung của công ty bao gồm chi phí tiền lương, BHXH,
BHYT, KPCĐ, chi phí công cụ sản xuất, bảo hiểm lao động, khấu hao máy móc,
dịch vụ thuê ngoài và các chi phí bằng tiền khác trong phạm vi xí nghiệp xây lắp.
- Chi phí tiền lương trong khoản mục chi phí chung là chi phí về tiền lương trả
cho bộ máy quản lý xí nghiệp, lương thôi việc theo Nghị định số 198 của Bộ
Lao động và thương binh xã hội.
- Chi phí BHXH, y tế, công đoàn là toàn bộ phần nghĩa vụ mà người chủ sử dụng
lao động ( là doanh nghiệp) phải trích nộp cho các cơ quan quản lý. Trong đó:
+ BHXH được tính là 15% tiền lương cấp bậc của bộ máy quản lý công ty.
+ BHYT tính bằng 2% của lương cấp bậc.
+ KPCĐ có tỷ lệ trích 2% theo tổng tiền lương thực tế
- Chi phí vật liệu trong khoản mục chi phí chung là chi phí vật liệu được phục vụ
cho việc làm kho tàng lán trại cho cán bộ công nhân làm việc và nghỉ trưa tại nơi
xây dựng, là nhiên liệu, phụ tùng thay thế phục vụ cho hoạt động của máy móc
thi công do xí nghiệp xây lắp quản lý.
- Chi phí CCDC trong khoản mục chi phí chung ở Công ty cổ phần Bạch Đằng
10 la những phân bổ về máy công cụ có giá trị nhỏ hơn 10.000.000đ, chi phí về
SV:Trương Thu Phương 4 Kiểm toán 45A
Chuyên đề thực tập Khoa Kế Toán
quần áo bảo hộ lao động của nhân viên sản xuất, găng tay, giầy vải, mũ của
người lao động.
- Chi phí khấu hao TSCĐ là chi phí khấu hao TSCĐ do các đơn vị sản xuất xây
lắp quản lý. Mức khấu hao này được áp dụng theo QĐ số 1062 và QĐ số 166.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài trong khoản mục chi phí chung ở Công ty cổ phần
Bạch Đằng 10 là chi phí thuê vận chuyển đất đá trong quá trình thi công, các chi
phí về điện, nước thi công, bảo hiểm công trình và bảo hiểm con người.
- Chi phí khác băng tiền như chi phí tiếp khách, chi phí điện nước...
3.1.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp

* Đối tượng hạch toán
Xuất phát từ đặc điểm của ngành là sản xuất các sản phẩm xây dựng cơ bản
thường có quá trình thi công lâu dài và phức tạp, sản phẩm có tính đơn chiếc...
do đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty cổ phần Bạch Đằng 10
được xác định là công trình, hạng mục công trình.
* Đối tượng tính giá thành
Cũng giống như đa số các doanh nghiệp xây lắp khác, đối tượng tính giá thành
thường trùng với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, vì vậy đối tượng tính giá
thành mà công ty quy định là: Công trình, hạng mục công trình.
3.1.3. Hệ thống phương pháp và các chính sách kế toán khác
Phương pháp kế toán chi phí sản xuất là phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp
với các chi phí phát sinh sử dụng cho công trình, hạng mục công trình đó, kết
hợp với phương pháp phân bổ chi phí gián tiếp phát sinh liên quan đến nhiều đối
tượng không phục vụ trực tiếp cho thi công các công trình riêng biệt theo tiêu
thức phân bổ phù hợp.
SV:Trương Thu Phương 5 Kiểm toán 45A
Chuyên đề thực tập Khoa Kế Toán
3.1.4. Tổ chức vận dụng chứng từ, sổ kế toán về chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp
Hệ thống chứng từ sử dụng như: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng chấm
công, hợp đồng giao khoán, bảng thanh toán tiền lương...Chứng từ của cơ quan
thuế, ngân hàng...
Hệ thống sổ kế toán sử dụng như: sổ chi tiết NVL, Thẻ kho, sổ chi tiết chi phí
sản xuất kinh doanh, thẻ tính giá thành...
Sổ cái TK621, 622, 623, 627, 154
3.2/ Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Bạch Đằng 10
Để tổ chức thi công công trình theo đúng tiến độ thời gian đã ký trong hợp
đồng nhận thầu, công ty giao kế hoạch sản xuất cho các xí nghiệp trên cơ sở các
đơn vị định mức giao khoán nội bộ của công ty. Mỗi đơn vị thường phụ trách

nhiều công trình, mỗi công trình có thể chia thành nhiều hạng mục công trình và
cũng có thể được nhiều xí nghiệp tham gia. Sau khi nhận được dự toán, giám đốc
công ty ra quyết định giao khoán cho xí nghiệp xây dựng.
Để minh họa tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Bạch Đằng 10, em xin lấy số liệu tháng 9
năm 2005 ở công ty với việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành hạng mục
công trình Kho chứa LPG và hệ thống Nhập khẩu. Công trình được khởi công
vào ngày 1.1.2004 và kết thúc hoàn thành bàn giao vào ngày 5.6.2006. Công ty
hạch toán chi phí theo quý, cuối mỗi quý, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí
trong quý cho từng công trình để phục vụ công tác tính giá thành.
SV:Trương Thu Phương 6 Kiểm toán 45A
Chuyên đề thực tập Khoa Kế Toán
3.2.1.Kế toán chi phí sản xuất
3.2.1.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trước khi thi công công trình hay hạng mục công trình, thường cán bộ kỹ
thuật lập định mức tiêu hao, khi công trình yêu cầu đên đâu thì các đội trực tiếp
kiểm tra nguồn nguyên liệu sao cho đảm bảo chất lượng tốt. Tuy nhiên, vật liệu
công ty mua ngoài nên đã ảnh hưởng không nhỏ tới công tác quản lý và hạch
toán khoản mục này vì công trình thường kéo dài từ năm này sang năm khác nên
giá cả có nhiều biến động.
Ban vật tư phụ trách mua và cung cấp nguyên vật liệu cho các bộ phận,
các đội thi công, trực tiếp chuyển thẳng đến chân công trình hoặc mua nhập kho
dự trữ. Khi có nhu cầu mua nguyên vật liệu cho công trình thi công, ban vật tư sẽ
tìm nhà cung cấp phù hợp nhất, tiến hành hợp đồng mua nguyên vật liệu. Sau đó
ban vật tư xin tạm ứng của công ty để trả chi phí tiền mua cho nhà cung cấp.
Khi có nhu cầu nguyên vật liệu cho thi công, các đội lập yêu cầu cung cấp
vật tư có xác nhận của đội trưởng công trình và kỹ thuật viên về ban vật tư. Ban
vật tư tiến hành lập hợp đồng mua bán nguyên vật liệu với nhà cung cấp và gửi
giấy đề nghị tạm ứng tiền gửi về phòng tài chính kế toán của công ty xin tạm ứng
để mua vật tư.

Bảng 1.1
SV:Trương Thu Phương 7 Kiểm toán 45A
Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 Mẫu số 03 – TT
Địa chỉ: 169-Tây Sơn-Hà Nội Ban hành theo QĐ số 1864/1998/QĐ-BTC
Ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ tài chính

GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG TIỀN MẶT
Ngày 01 tháng 9 năm 2005
Kính gửi: - Ban Giám đốc
- Phòng tài chính kế toán
Tên tôi là: Vũ Thị Thúy Hà
Thuộc bộ phận công tác: Công trình kho chứa LPG và hệ thống nhập khẩu
Đề nghị cho tạm ứng số tiền:200.000.000 VNĐ ( Viết bằng chữ: Hai trăm
triệu đồng)
Lý do tạm ứng: Tạm ứng tiền mua vật tư
Chuyên đề thực tập Khoa Kế Toán
Khi phát sinh nghiệp vụ kế toán ghi bút toán vào máy tính:
Nợ TK 141: 200.000.000
Có TK 111: 200.000.000
Sau khi được sự xác nhận của ban giám đốc, kế toán trưởng, kế toán tiền mặt
viết phiếu chi cho tạm ứng tiền hoặc chuyển thẳng vào ngân hàng để trả trực tiếp
cho đơn vị bán hàng.
Bảng 1.2
SV:Trương Thu Phương 8 Kiểm toán 45A
Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 Mẫu số 03 – TT
Địa chỉ: 169-Tây Sơn-Hà Nội Ban hành theo QĐ số 1864/1998/QĐ-BTC
Ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ tài chính

PHIẾU CHI
Ngày 03 tháng 9 năm 2005

Họ và tên người nhận: Vũ Thị Thúy Hà
Địa chỉ: Công trình kho chứa LPG và hệ thống nhập khẩu
Lý do chi: Chi tạm ứng mua vật tư
Số tiền: 200.000.000 đồng
Bằng chữ: Hai trăm triệu đồng chẵn
Kèm theo: 02 chứng từ gốc
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập biểu
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Chuyên đề thực tập Khoa Kế Toán
Sau đó ban vật tư tiến hành mua vật liệu và chuyển tới chân công trình,
bàn giao cho bộ phận sử dụng. Ban vật tư lấy 2 liên hóa đơn bán hàng, một liên
đưa cho thủ kho ghi thẻ kho, một liên đưa cho kế toán vật tư.
Chứng từ gồm: hóa đơn GTGT

Bảng 1.3

HÓA ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG GT/2004B
Liên 2: Giao khách hàng 0 0 2 9 0 8 0
Ngày 01 tháng 9 năm 2005
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH KIM KHÍ ĐỒNG TÂM
Địa chỉ:SỐ 3A1 ĐỒNG TÂM - LẠCH TRAY – NQ - HP
Số tài khoản:
Điện thoại: MST: 0 2 005 9 3 1 95
Họ tên người mua hàng: Anh Phiên
Tên đơn vị:Công ty CP Bạch Đằng 10
Địa chỉ: An Hồng – An Dương - HP
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán:TM/CK MS: 0 200 5 8 4 4 26
STT Tên hàng hóa, dịch vụ

Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1×2
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Thép cuộn Ø6
Thép cây D14÷20
Thép V 30
Thép 32 A2
Thép 36 A2
Thép 40 A2
Thép 18 A2
Thép 14 A2
Thép 10 A2
kg
kg
kg
kg
kg
kg
kg
kg

kg
1.000
10.000
4.000
2.000
3.000
4.000
5.000
3.000
4.000
7.200
7.300
6.500
4.000
6.000
3.500
2.500
6.000
5.000
7.200.000
73.000.000
26.000.000
8.000.000
18.000.000
14.000.000
12.500.000
18.000.000
20.000.000
SV:Trương Thu Phương 9 Kiểm toán 45A
Chuyên đề thực tập Khoa Kế Toán

10 Thép D8 kg 6.000 1.000 6.000.000
Cộng tiền hàng:202.700.000
Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 20.270.000
Tổng cộng số tiền thanh toán: 222.970.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm hai hai triệu chín trăm bảy mươi nghìn đồng
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Sau khi nhận hóa đơn kế toán nhập dữ liệu vào máy theo bút toán:
Nợ TK 621:202.700.000
Nợ TK 133:20.270.000
Có TK 141:200.000.000
Có TK 331:22.970.000
Khi Ban vật tư chuyển nguyên liệu đến, ban kiểm nghiệm tiến hành lập biên bản
kiểm nghiệm vật tư, xác nhận số lượng, khối lượng, chủng loại vật tư trước khi
nhận. Sau khi xác nhận số lượng vật tư, ban vật tư tiến hành lập biên bản giao
nhận vật tư cho bộ phận sử dụng.
Bảng 1.4
Công ty CP Bạch Đằng 10
Bộ phận: Xí nghiệp XD số 3

BIÊN BẢN GIAO NHẬN VẬT TƯ
Ngày 03 tháng 9 năm 2005
Mục đích sử dụng: Công trình Kho chứa LPG và hệ thống nhập khẩu
Đại diện công ty: ông Nguyễn Quốc Vượng
Đại diện bên nhận: Bà Vũ Thị Thúy Hà
SV:Trương Thu Phương 10 Kiểm toán 45A
Chuyên đề thực tập Khoa Kế Toán
Căn cứ vào hóa đơn số: 29080 ngày 03 tháng 9 năm 2005
Tiến hành xác định các loại vật tư giao cho công trình Kho chứa dầu khí LPG –
An pha

STT Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư Đơn vị
tính
Số lượng
Hóa đơn, chứng từ Thực nhận
1
2
3
...
10
Thép cuộn Ø6
Thép cây D14÷20
Thép V 30
...
Thép D8
kg
kg
kg
...
kg
1.000
10.000
4.000
...
6.000
1.000
10.000
4.000
...
6.000
Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Người nhận

( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên
)
Sau khi nguyên vật liệu mua về và được chuyển thẳng tới chân công trình để sử
dụng ngay.
Căn cứ vào các hóa đơn GTGT nhận được của tháng, kế toán lập bảng kê chứng
từ vật tư đề nghị thanh toán cho tháng đó
Bảng 1.5
Công ty CP Bạch Đằng 10
Xí nghiệp XD số 3

BẢNG KÊ CHỨNG TỪ VẬT TƯ ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN
Tháng 9 năm 2005
Kính gửi: Ông giám đốc Công ty cổ phần Bạch Đằng 10
Kế toán trưởng công ty
Tên tôi là: Cao Đình Phiên – Xí nghiệp xây dựng số 3
Xin đề nghị thanh toán chứng từ mua vật tư thi công CT kho chứa dầu khí LPG –
An pha
Nợ:133,621
310.116.408
Có: 141
SV:Trương Thu Phương 11 Kiểm toán 45A
Chuyên đề thực tập Khoa Kế Toán
Stt Chứng từ Diễn giải Cộng tiền
hàng
Tiền thuế
GTGT
Tổng tiền thanh
toán
Số Ngày
1

2
3
4
0029080
0065526
0008887
0010005
01/09/05
06/01/05
27/01/05
29/01/05
Thép
Xi măng PCB 30
Xi măng PCB 30
Tôn xanh
202.700.000
62.272.700
14.399.999
2.672.766
20.270.000
6.227.300
1.440.001
133.642
222.970.000
68.500.000
15.840.000
2.806.408
Cộng 282.045.465 28.070.943 310.116.408
Bằng chữ: ( Ba trăm mười triệu, một trăm mười sáu ngàn, bốn trăm lẻ tám đồng)
GIÁM ĐỐC KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN

(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Căn cứ vào chứng từ gốc, bảng biểu liên quan, kế toán mở sổ chi tiết chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh ở từng công trình, hạng mục công trình. Sau
đó kế toán ghi số liệu vào nhật ký chung, sổ cái TK 621
Bảng 1.6
Đơn vị: Công ty CP Bạch Đằng 10
Địa chỉ: 169-Tây Sơn-Hà Nội
Tên công trình: Công trình kho chứa dầu khí LPG – An pha
Trích
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Năm 2005
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ Diễn giải TK
ĐƯ
Số tiền
Số Ngày
tháng
Nợ Có
1 2 3 4 5 6 7
17/12/04 0014176 17/12/04 Mua Tôn 141 16.898.985
SV:Trương Thu Phương 12 Kiểm toán 45A

×