Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp cơ khí Bình Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.6 KB, 27 trang )

Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở xí nghiệp cơ khí Bình Minh.
I. Đặc điểm chung của xí nghiệp cơ khí Bình Minh.
1. Quá trình hình thành, phát triển.
Xí nghiệp cơ khí Bình Minh thị xã Thái Bình tiền thân là hợp tác xã cao su
Bình Minh, là một doanh nghiệp tập thể trực thuộc UBND thị xã Thái Bình đợc
thành lập từ tháng 2 năm 1972
Trong những năm đầu mới thành lập, mặt hàng chủ yếu của hợp tác xã là
làm ra cao su, máy xay xát gạo, nhng vì sản phẩm đơn điệu, chủng loại nghèo
nàn, ít đợc cải tiến, vì không có đối thủ cạnh tranh, bộ máy gián tiếp cồng kềnh,
hoạt động trì trệ, kém hiệu quả, thu nhập của ngời lao động thấp nên bị đổ vỡ do
cơ chế thị trờng.
Tháng 7 - 1989 bớc phát triển mới, từ 900.000đ Bình Minh đã có trên 1 tỷ,
đa cơ sở hợp tác xã Bình Minh trở thành xí nghiệp, sản xuất dần ổn định thu nhập
của ngời lao động có chiều hớng tăng từ năm 1995 đến nay. Xí nghiệp đã khẳng
định đợc vị trí của mình là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả,
doanh thu và các khoản nộp ngân sách năm sau cao hơn năm trớc, thu nhập của
ngời lao động đợc nâng cao. Xí nghiệp luôn đợc công nhân là đơn vị thi đua xuất
sắc đợc tặng nhiều cờ, bằng khen của cơ quan cấp trên, luôn đợc công nhận là đơn
vị vững mạnh, xí nghiệp đã đạt đợc 4 huy chơng vàng tại hội chợ hàng Việt Nam
chất lợng cao do bộ công nghiệp tổ chức năm 2002 và đợc công nhận quyền sử
dụng LOGO.
2. Một số đặc điểm về kinh tế kỹ thuật có ảnh hởng đến kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp.
2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý
Là một doanh nghiệp tập thể, xí nghiệp cơ khí Bình Minh tổ chức bộ máy
quản lý theo chế độ công đoàn tham gia quản lý, giám đốc điều hành hoạt động
sản xuất lao động của xí nghiệp.
Đứng đầu bộ máy quản lý là giám đốc xí nghiệp có chức năng lãnh đạo phụ
trách chung toàn xí nghiệp. Giúp việc cho giám đốc có phó giám đốc. Bên cạnh
đó còn có sự trợ giúp của chủ tịch công đoàn.


Các phòng ban chức năng đợc tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất kinh
doanh của xí nghiệp, đứng đầu là các trởng phòng, phó phòng chịu sự lãnh đạo
của ban giám đốc và đồng thời cũng có vai trò trợ giúp giám đốc chỉ đạo các hoạt
động sản xuất kinh doanh thông suốt.
Bộ máy tổ chức quản lý và sản xuất của xí nghiệp đợc biểu diễn ở sơ đồ
sau:
Sơ đồ bộ máy quản lý và sản xuất xí nghiệp cơ khí Bình Minh.
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kế hoạch
Phòng tài vụ
Phòng kỹ thuật
Phòng kiểm tra chất lợng (KCS)
Các đơn vị sản xuất kinh doanh
PX 1 Đai chổi sơn
PX 2 Phụ tùng xe máy
PX năng lợng
PX cơ điện
PX dịch vụ Thơng Mại
2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Quá trình sản xuất sản phẩm ở xí nghiệp cơ khí Bình Minh đợc tổ chức ở 2
phân xởng sản xuất, 5 phân xởng phụ trợ
Phân xởng 1: Chuyên sản xuất đai chổi sơn
Phân xởng 2: sản xuất phụ tùng xe máy
Các phân xởng phụ trợ cho phân xởng chính là:
Phân xởng năng lợng: Cung cấp nớc, hơi nén, khí nóng cho sản xuất
chính
Phân xởng cơ điện: Cung cấp điện máy, sửa chữa, lắp đặt về điện
Phân xởng dịch vụ thơng mại: Tiêu thụ các sản phẩm của xí nghiệp
sản xuất ra

Phân xởng thiết kế nội bộ và vệ sinh công nghiệp: sản xuất bao bì
đóng gói sản phẩm và đảm bảo điều kiện vệ sinh, môi trờng cho xí nghiệp
Ngoài các phân xởng chính và phụ, xí nghiệp còn có các đội vận chuyển
bốc dỡ, đội xe vận tải và dịch vụ ... Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo
chức năng và nhiệm vụ của mình.
2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở xí nghiệp cơ khí Bình Minh là
quy trình sản xuất liên tục qua nhiều giai đoạn chế biến, song chu kỳ sản xuất
ngắn. Do đó việc sản xuất một sản phẩm nhằm khép kín trong một phân xởng.
Sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn chế biến và có thể chia làm các giai đoạn
sau
Phân xởng 1: Từ nguyên liệu chính là thép cắt mỏng, rồi mạ, đánh
bóng để làm thành sản phẩm.
Phân xởng 2: Thép đột dập, hàn và đánh bóng thành mạ để tạo ra sản
phẩm hoàn thành.
2.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán ở xí nghiệp cơ
khí Bình Minh
a, Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sự phân cấp
quản lý và để sử dụng tốt năng lực của đội ngũ kế toán xí nghiệp, đảm bảo thông
tin nhanh gọn, chính xác, kịp thời theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, bô
máy kế toán của xí nghiệp đợc tổ chức tập trung tại phòng kế toán, các cán bộ kế
toán tiến hành tập hợp số liệu, hạch toán kế toán rồi từ đó lập bảng biểu chung
cho toàn xí nghiệp.
Phòng kế toán xí nghiệp có 9 nhân viên và đợc phân công nh sau:
- Kế toán trởng: Là ngời chịu trách nhiệm cao nhất về công tác kế toán trớc
ban giám đốc của xí nghiệp, cuối kỳ tập hợp sổ sách và lên bảng cân đối tài sản,
các báo cáo tài chính.
- Kế toán vật t: Theo dõi tình hình nhập, xuất vật t.
- Kế toán tiêu thụ: Xác định doanh thu, thuế phải nộp và tính lỗ lãi

- Kế toán tiền mặt: Theo dõi tình hình thu chi tiền mặt trong kỳ
- Kế toán TSCĐ: Theo dõi tình hình tăng, giảm, khấu hao TSCĐ của xí
nghiệp và theo dõi tình hình sửa chữa lớn TSCĐ
- Kế tán tiền gửi ngân hàng kiêm kế toán tiền lơng cho toàn bộ xí nghiệp
- Kế toán huy động vốn: Theo dõi vốn vay và trả vốn vay
- Thủ quỹ: Làm nhiệm vụ thu chi, quản lý két tiền mặt tại xí nghiệp
sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trởng
Kế toán vật t
Kế toán TSCĐ
Kế toán TM, tiền lơng
Kế toán TGNH
Kế toán tập hợp chi phí
Kế toán tiêu thụ
Kế toán huy động vốn
Thủ quỹ
b. Đặc điểm công tác kế toán
Xí nghiệp cơ khí Bình Minh là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô lớn,
trình độ quản lý cao và bộ máy kế toán đợc chuyên môn hóa. Vì thế hình thức sổ
xí nghiệp đang sử dụng là hình thức sổ nhật ký - Chứng từ
Hiện nay, xí nghiệp áp dụng phơng pháp hạch toán là phơng pháp kế khai
thờng xuyên. Từ năm 1955 đến nay, hệ thống máy vi tính đã đợc sử dụng phục vụ
công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng, giúp cho việc ghi chép,
cập nhật, tổng hợp thông tin một cách chính xác, nhanh gọn, kịp thời nâng cao
chất lợng thông tin kế toán tài chính. Tuy vậy, xí nghiệp vẫn thực hiện mở sổ theo
quy định của Bộ Tài Chính. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong xí nghiệp gồm: Hệ
thống sổ tổng hợp và sổ chi tiết.
Hệ thống sổ tổng hợp của xí nghiệp bao gồm:
- Bảng kê: Căn cứ vào bảng kê, sổ chi tiết có liên quan, cuối tháng kế toán
chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào sổ nhật ký - chứng từ phù

hợp
Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ kiểm tra đối
chiếu số liệu trên các sổ nhật ký - chứng từ với các sổ nhật ký - chi tiết có liên
quan. Số liệu dòng cộng của các Nhật ký - Chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái các
tài khoản.
Hệ thống sổ chi tiết bao gồm: Sổ chi tiết thanh toán, tiêu thụ, các loại chi
phí ...
Hệ thống tài khoản hiện nay xí nghiệp đang sử dụng về cơ bản là hệ thống
tài khoản Bộ tài chính mới ban hành. Các tài khoản ở xí nghiệp đợc chi tiết với tài
khoản cấp 3
II. Thực trang kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở xí nghiệp cơ khí Bình
Minh
1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Xí nghiệp cơ khí Bình Minh có quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục,
chu kỳ sản xuất ngắn, tổ chức sản xuất theo từng phân xởng, có nhiều loại sản
phẩm với nhiều quy cách, kích cỡ khác nhau và mỗi phân xởng sản xuất nhiều
loại sản phẩm. Do đó để phù hợp với nhiều loại quy trình công nghệ sản xuất, đáp
ứng yêu cầu quản lý nói chung và công tác hạch toán chi phí nói riêng, xí nghiệp
đã xác định đối tợng tập hợp chi phí là từng phân xởng sản xuất và đợc chi tiết
đến từng sản phẩm.
ở phân xởng một - sản phẩm chính của xí nghiệp chuyên sản xuất là đai
chổi sơn, đai đồng, đai nhân, đui xoáy, mạ Niken, Niken crôm, đồng, bạc, vàng ...
Vì vậy đối tợng tập hợp chi phí ở phân xởng 1 là các loại mặt hàng nói trên.
Do mỗi phân xởng sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong trong giá thành (79%) và hơn nữa
nguyên vật liệu sử dụng đợc theo dõi cho từng nhóm sản phẩm nên chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp đợc tập hợp theo nhóm sản phẩm nên chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp đợc tập hợp theo nhóm sản phẩm, còn các chi phí khác tập trung cho trờng
hợp chung của từng phân xởng chi phí khác tập trung cho trờng hợp chung của
từng phân xởng.

2. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.
ở xí nghiệp cơ khí Bình Minh bên cạnh các phân xởng sản xuất chính, còn
có hệ thống các phân xởng phụ trợ phục vụ cho sản xuất chính. Vì thế, khi tập hợp
chi phí sản xuất phải tập hợp chi phí cả phân xởng sản xuất chính và các phân x-
ởng phụ trợ và phân bổ cho từng sản phẩm theo các tiêu thức phù hợp.
2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm ở xí
nghiệp cơ khí Bình Minh bao gồm các loại nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu
phụ ...
Nguyên vật liệu chính của xí nghiệp chủ yếu là: Thép các loại (chiếm 70%
trong tổng số chi phí nguyên vật liệu: Mạ, điếu ...
Vật liệu phụ gồm: hàn, que hàn, hoá chất tẩy rửa ...
Hàng tháng căn cứ vào sản lợng sản xuất kế hoạch và định mức tiêu hao vật
liệu, kế toán lập phiếu xuất kho theo hạn mức, xuất nguyên vật liệu dùng cho sản
xuất của từng phân xởng. Nguyên vật liệu xuất dùng cho nhóm sản phẩm nào thì
theo dõi riêng cho từng nhóm sản phẩm ấy, trong đó vật liệu là thép, hoá chất đợc
theo dõi riêng cho tổ luyện, vật liệu đợc xuất làm nhiều lần trong kỳ và số lợng
mỗi lần xuất đợc theo dõi trong phiếu lĩnh vật t của từng phân xởng.
Hàng ngày, khi phát sinh các nghiệp vụ xuất dùng vật liệu, công cụ dụng
cụ, kế toán lập "phiếu xuất kho" theo nhu cầu sử dụng. Căn cứ vào các phiếu xuất
kho, kế toán vật t theo dõi số lợng và giá trị từng loại vật liệu xuất dùng, chi tiết
cho từng phân xởng, kế toán ghi:
Nợ TK 621 (Chi tiết cho từng đối tợng sử dụng)
Có TK 152 (Chi tiết từng loại)
Trong đó:
Giá trị vật liệu xuất dùng trong kỳ tính theo giá bình quân gia quyền
Giá VL xuất
dùng trong kỳ
=
Giá trị VL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Số lợng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá vật liệu nhập trong kỳ đợc tính theo giá hoá đơn và các chi phí vận
chuyển bốc dỡ
Theo quy định của Bộ tài chính, từ ngày 1/1/1999, xí nghiệp cơ khí Bình
Minh đã áp dụng luật thuế giá trị gia tăng (VAT) vào quá trình hạch toán kinh
doanh với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình, xí nghiệp tính thuế VAT theo
phơng pháp khấu trừ.
Thuế VAT phải nộp = Thuế VAT đầu ra - Thuế VAT đầu vào
Trong đó: Thuế VAT đầu ra, VAT đầu vào đợc tính căn cứ vào giá bán và
thuế suất thuế VAT
Đầu vào của sản xuất, mà chủ yếu là nguyên vật liệu do xí nghiệp mua từ
các bạn hàng đem về nhập kho và cấp phát theo định mức của xí nghiệp phân x-
ởng. Khi mua vật liệu hàng hoá phải chịu thuế VAT nh thép ... xí nghiệp yêu cầu
bên bán ghi hoá đơn VAT đầu đủ các thông số vê giá bán (không tính VAT) thuế
VAT, tổng tiền thanh toán (= giá bán + thuế VAT) và mã số thuế của cả 2 bên. Từ
đó:
Thuế VAT đầu vào = Số thuế VAT của hàng hoá chịu thuế VAT mua vào
phục vụ sản xuất kinh doanh ghi trên chứng từ thuế (hoá đơn VAT) và kế toán ghi:
Nợ TK 152: Giá mua theo thực tế cha có VAT
Nợ TK 133: Thuế VAT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 ...: Tổng tiền thanh toán
Khi xuất vật liệu dùng cho sản xuất, chi phí vật liệu đợc tính căn cứ vào giá
mua thực tế cha có VAT
Ngoài ra trong kỳ có lúc xí nghiệp còn sử dụng vật liệu mua ngoài đa vào
sản xuất trực tiếp mà không qua kho nh than đốt. Khi đó để xác định chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp kế toán định khoản:
Nợ TK 621: (Chi tiết đối tợng sử dụng)
Nợ TK 133: Thuế VAT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331: Tổng tiền thanh toán
Số thuế VAT đầu vào của hàng hoá phục vụ cho sản xuất kinh doanh ra

hàng hoá chịu thuế VAT của xí nghiệp đợc khấu trừ. Số thuế VAT đầu vào của
hàng hoá phát sinh trong tháng thì đợc kê khai khâu trừ ngay trong tháng đó mà
không phân biệt hàng hoá đó đã xuất dùng hết hay cha
Cuối tháng căn cứ vào các phiếu xuất kho, kế toán phân loại vật liệu theo
từng kho, từng đơn vị sử dụng và từng loại vật liệu chính, vật liệu phụ để nhập dữ
liệu vào máy tính, in ra "tập hợp hoá đơn vật liệu". Đồng thời căn cứ vào báo cáo
sử dụng vật t do phân xởng lập để tính lại số vật liệu dùng không hết, kế toán lập
"Tập hoá đơn trả lại vật liệu". Thực chất vật liệu trả lại không phải nộp về kho của
xí nghiệp mà giữ lại kho của xí nghiệp để kỳ sau dùng tiếp. Vật liẹu xuất dùng
không hết trong kỳ đợc kế toán ghi giảm chi phí:
Nợ TK 152 (Chi tiết vật liệu)
Có TK 621 (Chi tiết đối tợng sử dụng)
Một điểm đang chú ý là tất cả nguyên liệu, công cụ, dụng cụ xuất dùng cho
các xí nghiệp sản xuất phụ trợ đều hạch toán vào TK 627 (Chi tiết đối tợng sử
dụng)
Căn cứ vào tập hoá đơn xuất vật liệu, tập hoá đơn trả lại kỳ trớc và tập hoá
đơn trả lại vật liệu kỳ này, kế toán chi phí tính giá trị nguyên vật liệu cần phân bổ
cho từng loại sản phẩm để lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ...
Giá trị vật liệu phân bổ cho loại sản phẩm = Giá trị vật liệu xuất dùng trong
kỳ + Giá trị trả lại kỳ trớc - Giá trị vật liệu trả lại kỳ này.
Đặc trng sản xuất của các phân xởng sản xuất chính ở xí nghiệp là mỗi xí
nghiệp có tổ luyện với nhiệm vụ luyện thép, cắt, dập, tạo ra các loại bán thành
phẩm phục vụ cho công đoạn cuối cùng. Bán thành phẩm dùng cho loại sản phẩm
nào đợc nhân viên thống kê phân xởng tập hợp riêng cho loại sản phẩm đó.
Nguyên vật liệu để sản xuất ra bán thành phẩm là đai chổi sơn và mạ. Để sản xuất
các loại bán thành phẩm trên cần phải có nguyên vật liệu, máy móc, nhân công,
song để đơn giản, xí nghiệp chỉ tính chi phí nguyên vật liệu nằm trong giá trị các
bán thành phẩm, còn các chi phí chế biến đợc tính vào giá thành của sản phẩm
hoàn thành nhập kho. Do cách tính nh vậy nên xí nghiệp coi bán thành phẩm là
nguyên vật liệu chính. Vì vậy chi phí nguyên vật liệu chính bao gồm: chi phí bán

thành phẩm (mà thực chất là chi phí của đợc theo dõi trên TK 1521 và chi phí vật
liệu chính là thép, mạ ... đợc theo dõi trên TK 6212.
Công việc phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm việc phân bổ
chi phí bán thành phẩm (TK 1521) chi phí nguyên vật liệu chính khác (TK 6212)
và chi phí nguyên vật liệu phụ (TK 6213)
Tiêu thức phân bổ nguyên vật liệu chính là sản lợng sản xuất trong kỳ và
đơn giá về định mức về vật liệu chính. Chi phí vật liệu phụ đợc phân bổ theo sản l-
ợng sản xuất và giá thành kế hoạch về khoản mục chi phí vật liệu phụ. Các khoản
mục chi phí còn lại cũng đợc phân bổ theo giá thành kế hoạch. Sở dĩ có sự khác
nhau nh vậy là do nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành (60% -
70%) và giá mua vật liệu chính đợc tính theo giá cả thị trờng nên mức biến động
chi phí là rất lớn, còn các khoản mực chi phí khác đơn giá ít biến động và chiếm
tỷ lệ nhỏ.
a. Phân bổ chi phí bán thành phẩm
Tuỳ theo loại sản phẩm đợc sản xuất ở từng phân xởng, mỗi phân xởng cần
sản xuất các bán thành phẩm khác nhau. Phân xởng 1 là phân xởng chuyên sản
xuất đai chổi sơn. Các loại bán thành phẩm mà tổ luyện ở phân xởng 1 cần sản
xuất là: thành từng tán, mạ, đánh bóng ...
Đến thời điểm cuối tháng, kế toán tập hợp chi phí sẽ nhận đợc báo cáo bán
thành phẩm của các phân xởng gửi và báo cáo này dùng để tính đơn giá bán thành
phẩm sử dụng đồng thời tập hợp chi phí thành phẩm.
Căn cứ vào tổng số bán thành phẩm sử dụng cho mỗi nhóm sản phẩm ở
từng phân xởng và đơn giá bán thành phẩm tơng ứng, kế toán chi phí lập báo cáo
bán thành phẩm sử dụng.
Cuối tháng kế toán chi phí tiến hành phân bổ chi phí bán thành phẩm cho
từng sản phẩm theo tiêu thức là số lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ và định mức
bán thành phẩm
Cách phân bổ chi phí bán thành phẩm
Bớc 1: Tính tổng chi phí bán thành phẩm theo định mức
Tổng chi phí bán thành phẩm theo định mức = số lợng sản xuất

Spi x Đơn giá định mức SPi
Bớc 2: Tính tỷ lệ phân bổ chi phí bán thành phẩm theo định mức:
Tỷ lệ
phân bổ
=
Tổng chi phí về bán thành phẩm thực tế
Tổng chi phí về bán thành phẩm định mức
Bớc 3: Tính chi phí bán thành phẩm cho SPi
Chi phí về bán thành phẩm thực tế cho SPi = Chi phí về bán thành phẩm
định mức của SPi x Hệ số phân bổ
Cụ thể chi phí bán thành phẩm đợc phân bổ cho từng sản phẩm ở phân x-
ởng 1.
Biểu 1: Bảng phân bố bán thành phẩm (trích)
Tháng 11/2002
Đơn vị: Đồng
STT Tên sản
phẩm
Sản lợng
sản xuất
Định mức
BTP đơn vị
Tổng định
mức BTP
Tổng chi phí
thực tế
1 Đai đồng 677 17.982 12.112.884 12.313.320
2 Đai nhôm 427 46.515 19.648.405 19.873.566
3 Mạ kẽm 1474 101.340 149.375.160 151.086.922
... ...... ...... ...... ..... ......
17 Mạ vàng 90 61.359 5.552.310 5.585.593

Tổng cộng 1509.170.395 1.526.525.319
Cho từng sản phẩm
Căn cứ dòng nợ của bảng kê số 4 - TK 154 ghi vào các cột và dòng phù hợp
của Nhật ký chứng từ số 7. nhật ký chứng từ số 7 đợc Công ty dùng để tập hợp chi
phí sản xuất kinh doanh của toàn xí nghiệp, phản ánh số phát sinh bên có của các
tài khoản liên quan đến chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm
Bảng 3: Bảng phânbổ chi phí nguyên vật liệu phụ (trích)
Tháng 11/2002
Đơn vị: Đồng
STT Tên sản
phẩm
Sản lợng
sản xuất
Tổng chi phí
VLP kế hoạch
Tổng chi phí
VLP thực tế
1 Đai đồng 677 1.280.397 470.016
2 Đai nhôm 427 11.689.071 4.290.894
3 Mạ kẽm 1474 11.689.071 4.290.984
... ...... ...... ...... .....
17 Mạ vàng 90 812.534 298.270
Tổng cộng 98.994.897 36.321.313
Cuối cùng, kế toán cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ có liên qua và
nhật ký chứng từ 7A ghi trực tiếp vào sổ cái liên quan. Ta có số cái TK 621 nh sau:
Biểu 4: Sổ cái tài khoản 621
Năm 2002
Đơn vị: Đồng
Ghi có các TK, ghi nợ
các TK 621

Tháng
1
...... Tháng
10
Tháng 11 Tháng
12
Cộng
TK 1522 8.040.678.709
TK 1523 303.306.793
TK 1527 339.369.284
Cộng nợ TK 621 8.686.354.786
NK - CT số 7
Tổng số PS có TK 621
8.686.354.786
Hệ số phân bổ:
H =
1.526.525.319
= 1,0114996
1.509.170.395
b. Phân bổ chi phí vật liệu chính khác

×