Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiêp sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.19 KB, 24 trang )

Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiêp sản xuất
1. hạch toán chi phí sản xuất
1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống,
lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt
động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải có 3
yếu tố cơ bản:
+ Đối tợng lao động
+ T liệu lao động
+ Sức lao động
Việc sử dụng các yếu tố lao động phục vụ cho quá trình sản xuất đòi hỏi
doanh nghiệp đồng thời phải chi ra những chi phí tơng ứng.Tơng ứng với việc sử
dụng, tiêu hao nguyên vật liệu, nhiên liệu... là những chi phí về nguyên vật liệu,
nhiên liệu; tơng ứng với việc sử dụng tài sản cố định là chi phí về khấu hao tài sản
cố định; tơng ứng với việc sử dụng lao động là chi phí về tiền lơng và các khoản
trích theo lơng.
Chi phí tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của chi phí về lao động sống, chi phí
về khấu hao tài sản cố định, chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu là biểu hiện
bằng tiền của hao phí về lao động vật hoá.
Một doanh nghiệp trong quá trình sản xuất ngoài những hoạt động có liên
quan đến sản xuất ra sản phẩm lao vụ dịch vụ còn có những hoạt động kinh doanh
và hoạt động khác không mang tính chất sản xuất nh: hoạt động quản lý, hoạt
động mang tính chất sự nghiệp. Vì vậy cần phải hiểu rõ những chi phí để tiến
hành các hoạt động sản xuất mới đợc coi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh trong suốt quá trình tồn tại và
hoạt động của doanh nghiệp, nhng để phục vụ cho quản lý hạch toán kinh doanh
thì chi phí sản xuất phải đợc hạch toán theo từng thời kỳ: hàng tháng, hàng quý,
hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo.Chỉ những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp


phải bỏ ra trong kỳ mới đợc tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí ( theo yếu tố)
Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ đợc chia thành các yếu tố chi phí sản xuất
sau:
Chi phí nguyên vật liệu:
Bao gồm toàn bộ các loại chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp
đã sử dụng trong các hoạt động sản xuất trong kỳ.
Chi phí nhân công:
Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của
công nhân và nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp.
Chi phí khấu hao tài sản cố định
Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định sử dụng cho sản xuất
của doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả về các loại dịch vụ đã mua
từ bên ngoài nh tiền điện, tiền nớc, tiền bu phí... phục vụ cho hoạt động sản xuất
của doanh nghiệp.
Chi phí khác bằng tiền:
Bao gồm toàn bộ số chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất ngoài 4 yếu tố
chi phí đã nêu ở trên.
Theo mục đích công dụng của chi phí ( theo khoản mục)
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích công dụng
nhất định đối với hoạt động sản xuất.Trên cơ sở căn cứ vào mục đích công dụng
của chi phí trong sản xuất thì toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ đợc chia ra thành
các khoản mục chi phí sau.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Bao gồm chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử
dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm, không tính vào khoản mục này

những chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng vào mục đích sản xuất chung và
những hoạt động ngoài sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp
Bao gồm chi phí về tiền lơng, các khoản trích theo lơng ( BHXH, BHYT,
KPCĐ) của công nhân trực tiếp sản xuất, không tính vào khoản mục này số tiền l-
ơng và BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên sản xuất chung, nhân viên quản lý,
nhân viên bán hàng.
Chi phí sản xuất chung bao gồm:
Chi phí nhân viên (phân xởng, đội, trại sản xuất)
Phản ánh các chi phí liên quan và phải trả cho nhân viên phân xởng (đội,
trại) nh: tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích BH... cho nhân
viên quản lý, nhân viên kế toán, thống kê, công nhân vận chuyển sửa chữa ở phân
xởng, đội sản xuất.v.v
Chi phí vật liệu
Phản ánh chi phí vật liệu sử dụng chung nh vật liệu dùng để sửa chữa, bảo d-
ỡng TSCĐ, vật liệu văn phòng và những vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung
ở phân xởng, đội sản xuất.
Chi phí dụng cụ sản xuất
Phản ánh chi phí về công cụ - dụng cụ dùng cho nhu cầu sản xuất chung tại
phân xởng, đội sản xuất nh khuôn mẫu, dụng cụ bảo hộ lao động...
Chi phí khấu hao TSCĐ
Phản ánh toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình,
TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở các phân xởng, đội sản xuất nh khấu hao máy móc
thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải, nhà xởng...
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Phản ánh những chi phí về lao vụ, dịch vụ mua từ bên ngoài để phục vụ cho
hoạt động sản xuất chung ở phân xởng, đội sản xuất nh chi phí về điện, nớc, điện
thoại...
Chi phí khác bằng tiền
Phản ánh những chi phí bằng tiền ngoài những chi phí nêu trên, phục vụ cho

nhu cầu sản xuất chung ở phân xởng, đội sản xuất.
Ngoài các cách phân loại trên thì có thể phân loại chi phí sản xuất theo mối
quan hệ với khối lợng sản phẩm, công việc lao vụ sản xuất trong kỳ (chi phí bất
biến, chi phí khả biến); phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí
sản xuất và mối quan hệ với đối tợng chịu chi phí (chi phí trực tiếp, chi phí gián
tiếp).
1.3 Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản
xuất cần phải hạch toán nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu
cầu tính giá thành.
Để xác định đúng đắn đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trớc hết phải
căn cứ vào đặc điểm và công dụng của chi phí trong sản xuất. Tuỳ theo cơ cấu tổ
chức sản xuất, yêu cầu hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp mà đối tợng kế toán
chi phí sản xuất có thể là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp hay
từng giai đoạn, từng phân xởng tổ đội sản xuất. Tuỳ theo quy trình công nghệ, đặc
điểm của sản phẩm mà đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là từng nhóm sản
phẩm, từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng.
1.4 Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.4.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp thờng chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm
nhất là đối với ngành sản xuất công nghiệp. Chi phí NVL trực tiếp thờng đợc xây
dựng thành định mức chi phí và tổ chức quản lý chúng theo định mức.
Thông thờng chi phí NVL trực tiếp có liên quan trực tiếp tới từng đối tợng
hạch toán chi phí, khi đó có thể tổ chức hạch toán chi phí theo phơng pháp trực
tiếp. Trong trờng hợp NVL sử dụng có liên quan đến nhiều đối tợng không thể
hạch toán trực tiếp cho từng đối tợng thì phải lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ cho hợp
lý.Để tiến hành phân bổ chi phí NVL cho các đối tợng có liên quan ta dùng công
thức:
C
C

i
= T
i
n
T
i
i=1
Trong đó : Ci : Chi phí NVL phân bổ cho đối tợng thứ i
C: Tổng chi phí NVL đã tập hợp cần phân bổ
T: Tổng đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Ti: Đại lợng của tiêu chuẩn phân bổ của đối tợng i
Tiêu chuẩn phân bổ có thể là: Chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí
nguyên liệu,vật liệu chính, khối lợng sản phẩm sản xuất...
Tổng chi phí NVL trực tiếp trong kỳ đợc xác định
Chi phí
NVL
trực tiếp
trong kỳ
=
Trị giá
NVL
xuất sử
dụng
trong kỳ
+
Trị giá NVL
còn Đkì ở địa
điểm sản xuất
-
Trị giáNVL

còn cuối kì
cha sử dụng
-
Trị giá
phế liệu
thu hồi
Để hạch toán và phân bổ chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621- CP
NVL trực tiếp.
Sơ đồ 1: Hạch toán chi phí NVL trực tiếp ( phụ lục 1)
1.4.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm: tiền
lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo số
tiền lơng của công nhân sản xuất.
Chi phí nhân công thờng đợc tính trực tiếp cho từng đối tợng chịu chi phí có
liên quan. Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tợng
chịu chi phí mà không hạch toán trực tiếp đợc thì có thể hạch toán chung sau đó
chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp.
Tiêu chuẩn phân bổ có thể là: chi phí tiền công định mức, khối lợng sản
phẩm sản xuất...
Để hạch toán và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK
622- Chi phí nhân công trực tiếp.
Sơ đồ 2 : Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ( phụ lục 2 )
1.4.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung
Để phục vụ cho yêu cầu quản lý của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp, chi phí
sản xuất chung phải đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí, một doanh
nghiệp nếu có nhiều phân xởng sản xuất, nhiều đội sản xuất phải mở sổ chi tiết để
tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xởng, từng đội sản xuất. Cuối tháng
chi phí sản xuất chung đã tập hợp đợc kết chuyển để tính giá thành sản phẩm theo
từng đối tợng hoặc theo địa điểm. Trờng hợp phân xởng, đội sản xuất trong kỳ có

nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc thì chi phí sản xuất chung đợc tiến hành
phân bổ, có thể theo nhiều tiêu thức: phân bổ theo chi phí tiền công trực tiếp, theo
chi phí VL trực tiếp, theo định mức chi phí sản xuất chung...
Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627- Chi phí sản
xuất chung
Sơ đồ 3 : Hạch toán chi phí sản xuất chung (phụ lục 3 )
1.4.4. hạch toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Chi phí sản xuất sau khi hạch toán riêng từng khoản mục, đợc kết chuyển để
hạch toán chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp và chi tiết theo từng đối tợng
hạch toán chi phí sản xuất.
1.4.4.1. Hach toán chi phí sản xuất trong doanh nghiêp theo phơng pháp Kê
Khai Thờng Xuyên
TK sử dụng: TK 154
Sơ đồ 4: Hạch toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phơng pháp kê
khai thơng xuyên (phụ lục 4)
1.4.4.2. Hạch toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ
TK sử dụng : TK 631
Hạch toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ đợc trình bày qua sơ đồ 5
1.5 Đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm công việc còn đang trong quá trình
sản xuất, chế biến, đang nằm trên dây chuyền công nghệ hoặc đã hoàn thành một
vài quy trình chế biến nhng vẫn cần phải gia công chế biến tiếp mới trở thành
thành phẩm.
Các doanh nghiệp thờng có quá trình sản xuất liên tục và xen kẽ nhau nên
vào thời điểm cuối tháng, cuối quý, cuối năm thờng có một khối lợng sản phẩm
dở dang. Trong trờng hợp này chi phí sản xuất bao gồm cả chi phí sản xuất của
sản phẩm hoàn thành và chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang. Để có thể tính
toán chính xác giá thành sản phẩm hoàn thành ta phải tiến hành đánh giá sản

phẩm dở dang.
Khi tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang, kế toán phải dựa vào đặc điểm
tình hình cụ thể về tổ chức sản xuất, về quy trình công nghệ, về tính chất cấu
thành của chi phí sản xuất và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp để vận dụng
phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ cho thích hợp.
Thông thờng doanh nghiệp sử dụng một trong các phơng pháp đánh giá sản
phẩm dở dang sau:
1.5.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp
Theo phơng pháp này sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính toán phần chi phí
NVL trực tiếp còn chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cả cho
thành phẩm chịu
Công thức tính:
D
đk
+ C
n
D
ck
= * S
d
S
tp
+ S
d
Trong đó:
D
ck,đk
: Chi phí của sản phẩm dở đầu kỳ và cuối kỳ
C
n

: Chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ
S
tp,d
: Số lợng thành phẩm và sản phẩm dở dang cuối kỳ
Nếu doanh nghiệp có hạch toán riêng chi phí NVL chính trực tiếp sản xuất
thì có thể đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí NVL chính trực tiếp
sản xuất. Phơng pháp này có thể áp dụng thích hợp trong trờng hợp chi phí NVL
trực tiếp chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lợng sản phẩm dở
dang cuối kỳ ít và không biến động nhiều so với đầu kỳ.
1.5.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lợng sản phẩm hoàn thành t-
ơng đơng
Theo phơng pháp này trớc hết kế toán phải căn cứ vào khối lợng sản phẩm
dở dang và mức độ chế biến của chúng để tính khối lợng sản phẩm dở dang ra
khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng... Sau đó lần lợt tính toán từng khoản
mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo công thức:
Đối với chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ sản xuất
nh chi phí NVL trực tiếp
D
đk
+ C
n
D
ck
= --------------------- * S
d
S
tp
+ S
d
Đối với các chi phí bỏ dần vào một lần trong quá trình sản xuất nh chi phí

nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
D
đk
+ C
n
D
ck
= -------------------- * S

d
S
tp
+ S

d
S

d
: khối lợng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lợng thành phẩm tơng đ-
ơng
Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lợng hoàn thành tơng đơng
thích hợp với những sản phẩm có tỉ trọng chi phí NVL trực tiếp trong tổng chi phí
sản xuất không lớn lắm, khối lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ nhiều và biến động
lớn so với đầu kỳ.
1.5.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức, kế hoạch
Phơng pháp này chỉ thích hợp với những sản phẩm đã xây dựng đợc định
mức chi phí sản xuất hợp lý hoặc đã thực hiện phơng pháp tính giá thành theo
định mức.
Theo phơng pháp này kế toán căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang đã
kiểm kê xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí

đã tính ở công đoạn sản xuất đó cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định
mức của khối lợng sản phẩm dở dang của từng công đoạn, sau đó hạch toán lại
cho từng loại sản phẩm.
2. kế toán giá thành sản phẩm
2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm (lao vụ, dịch vụ) là chi phí sản xuất tính cho một khối
lợng hoặc một đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ) do doanh nghiệp sản xuất đã
hoàn thành.
Qua khái niệm trên ta thấy về mặt bản chất chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm giống nhau, chúng đều là những hao phí về lao động và các hao phí
khác của doanh nghiệp. Tuy nhiên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có
sự khác nhau.
- Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ phát sinh chi phí, giá thành lại
gắn với khối lợng sản phẩm công việc lao vụ đã sản xuất hoàn thành.
- Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm hoàn
thành mà còn liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng còn giá
thành sản phẩm chỉ liên quan đến chi phí sản xuất sản phẩm dở dang đầu kỳ
Giá thành
sản phẩm =
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ +
Chi phí sản xuất
trong kỳ
-
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
2.2 Các loại giá thành sản phẩm
- Theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành thì giá thành sản phẩm đợc
chia làm 3 loại:
+ Giá thành kế hoạch:

Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch. Việc tính toán giá thành do bộ phận kế hoạch
của doanh nghiệp thực hiện và đợc tiến hành trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất.
+ Giá thành định mức:
Giá thành định mức là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các định mức
chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức
cũng đợc tiến hành trớc khi sản xuất, chế tạo sản phẩm.
+ Giá thành thực tế:
Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí
sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ và số lợng sản phẩm thực tế
đã sản xuất ra trong kỳ.
-Theo phạm vi tính toán( phạm vi các chi phí cấu thành) thì giá thành sản
phẩm đợc chia làm 2 loaị:
+ Giá thành sản xuất( giá thành công xởng): bao gồm các chi phí sản xuất,
chế tạo sản phẩm( CP NVL trực tiếp, CP nhân công trực tiếp, CP sản xuất chung)
tính cho sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành.
+ Giá thành toàn bộ: bao gồm giá thành sản xuất và CPBH, CPQL doanh
nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ chỉ đợc tính toán khi sản phẩm,
công việc, lao vụ đã đợc xác định là tiêu thụ.
2.3 Đối tợng tính giá thành
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp
sản xuất ra cần phải tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ
công việc tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán tính giá thành phải căn cứ vào
đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm mà doanh nghiệp sản
xuất, tính chất sản xuất để xác định đối tợng tính giá thành cho thích hợp.
- Về mặt tổ chức:
+ Nếu sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng công việc sản xuất là đối t-
ợng tính giá thành.
+ Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loại thì từng sản phẩm là đối tợng

tính giá thành.
+ Nếu tổ chức sản xuất nhiều thì mỗi loại sản phẩm sản xuất là một đối tợng
tính giá thành.
- Về mặt quy trình sản xuất:
+ Nếu quy trình sản xuất giản đơn thì khối lợng tính giá thành chỉ có thể là
sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất.
+ Nếu quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tợng tính giá thành có
thể là thành phẩm ở giai đoạn chế biến cuối cùng cũng có thể là nửa thành phẩm ở
từng giai đoạn sản xuất.
Việc xác định đối tợng tính giá thành là căn cứ để kế toán giá thành tổ chức
các bảng tính giá thành sản phẩm, lựa chọn phơng pháp tính giá thành thích hợp,
tổ chức công việc tính giá thành hợp lý.
2.4 Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công
việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành
Mỗi đối tợng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản
phẩm và chu kỳ sản xuất của chúng để xác định cho thích hợp.Trong trờng hợp tổ
chức sản xuất nhiều,chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ , liên tục thì thời điểm tính giá
thành thích hợp là hàng tháng vào thời điểm cuối mỗi tháng.
Trờng hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo từng đơn đặt hàng
của khách hàng, chu kỳ sản phẩm dài sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu
kỳ sản xuất sản phẩm đó thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm kết thúc chu
kỳ sản xuất, sản phẩm đã hoành thành.
2.5 Các phơng pháp tính giá thành
2.5.1. Phơng pháp tính giá thành giản đơn
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy
trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản
xuất ngắn, xen kẽ liên tục, đối tợng tính giá thành tơng ứng phù hợp với đối tợng
hạch toán chi phí, kỳ tính giá thành định kỳ hàng tháng phù hợp với kỳ báo cáo
Trờng hợp cuối tháng có nhiều sản phẩm dở dang và không ổn định, cần

đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phơng pháp thích hợp. Trên cơ sở số
liệu chi phí sản xuất đã hạch toán trong kỳ và chi phí của sản phẩm dở dang đã
xác định, giá thành sản phẩm tính cho từng khoản mục chi phí theo công thức:
Z = C + D đk - Dck
Giá thành đơn vị
Z Z : tổng giá thành từng đối tợng tính giá thành
z = --------- z : giá thành đơn vị
S C: tổng chi phí sản xuất đã tập hợp đợc trong kỳ
2.5.2. Phơng pháp tính giá thành phân bớc
Phơng pháp này áp dụng thích hợp đối với những sản phẩm có quy trình
công nghệ sản xuất phức tạp, kiểu liên tục, quá trình sản xuất sản phẩm phải qua
nhiều giai đoạn công nghệ chế biến liên tiếp theo một quy trình nhất định, đối t-
ợng hạch toán chi phí sản xuất là quy trình công nghệ sản xuất của từng giai đoạn,
đối tợng tính giá thành là thành phẩm ở công nghệ sản xuất cuối cùng, hoặc nửa
thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn công nghệ và thành phẩm ở giai đoạn
công nghệ cuối cùng.
Tơng ứng với 2 đối tợng tính giá thành có 2 cách tính giá thành phân bớc
Cách 1: Tính giá thành phân bớc có tính giá thành nửa thành phẩm
áp dụng cho đối tợng tính giá thành là thành phẩm và nửa thành phẩm bớc
trớc
Sơ đồ 6: Kết chuyển chi phí tuần tự để tính giá thành (phụ lục 6 )
Cách 2: Tính giá thành phân bớc không tính giá thành nửa thành phẩm
áp dụng thích hợp trong trờng hợp xác định đối tợng tính giá thành chỉ là thành
phẩm sản xuất hoàn thành ở giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng.
Sơ đồ 7 : Kết chuyển chi phí song song (phụ lục 7)

×