Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ TƯ VẤN XÂY DỰNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.78 KB, 23 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN
DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ
TƯ VẤN XÂY DỰNG
1.1. ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH DỊCH VỤ TƯ VẤN XÂY DỰNG CÓ
ẢNH HƯỞNG TỚI KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ
KINH DOANH
1.1.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh
Hoạt động tư vấn xây dựng là hoạt động tư vấn đáp ứng các yêu cầu về
kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn cho bên thầu trong việc xem xét quyết
định, kiểm tra quá trình chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư
Quá trình tổ chức thực hiện của hoạt động tư vấn xây dựng gồm có 5 giai
đoạn:
- Giai đoạn 1 – Nhập cuộc: là những chuẩn đoán sơ bộ vấn đề, lập kế
hoạch tư vấn, hợp đồng tư vấn…
- Giai đoạn 2 – Chuẩn đoán: là tìm hiểu sự việc, phân tích, tổng hợp và
khảo sát chi tiết các vấn đề…
-Giai đoạn 3 – Lập kế hoạch: là xây dựng các giải pháp, đánh giá giải
pháp, kiến nghị với khách hàng và lập kế hoạch thực hiện
- Giai đoạn 4 – Thực hiện: là trợ giúp việc thực hiện, kiến nghị điều
chỉnh, đào tạo…
- Giai đoạn 5 – Kết thúc: là đánh giá, báo cáo cuối cùng, giải quyết các
cam kết, các kế hoạch tiếp tục về sau và chấm dứt hợp đồng
Nội dung của hoạt động tư vấn gồm các loại hình tư vấn xây dựng như: tư
vấn đấu thầu, mua sắn thiết bị vật tư; tư vấn về pháp luật xây dựng, hợp đồng
kinh tế; xác định giá xây dựng; giá tư vấn xây dựng cho việc ký hợp đồng thiết
kế quy hoạch tổng thể mặt bằng; khảo sát địa hình địa chất phục vụ cho xây
dựng dự án; thiết kế kỹ thuật công trình; lập tổng dự toán xây dựng; thẩm định
thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công công trình; thẩm định tổng dự toán công trình
kèm theo thiết kế kỹ thuật công trình; tư vấn giám sát thi công xây lắp; tư vấn
đánh giá trình độ và giá trị công nghệ được chuyển giao…


Hoạt động tư vấn xây dựng là ngành không đòi hỏi vốn đầu tư nhiều như
nhiều ngành kinh doanh khác; là ngành kinh tế có hiệu quả hoạt động tương đối
cao, thời gian thu hồi vốn nhanh và lợi nhuận thu về khá lớn góp phần tích cực
vào việc thúc đẩy công tác xây dựng cơ bản trong cả nước, nâng cao chất lượng
của các công trình, hạng mục công trình.
1.1.2. Đặc điểm dịch vụ
Ở nước ta nói riêng cũng như nhiều nước đang phát triển khác trên thế
giới nói chung trong những năm gần đây, hoạt động dịch vụ tư vấn xây dựng đã
phát triển một các nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng. Hoạt động tư vấn
xây dựng là một hoạt động có trí tuệ, mang tính chất xám, đòi hỏi những nhà tư
vấn phải có trình độ chuyên môn cao, am hiểu nhiều lĩnh vực liên quan; sản
phẩm mang tính đơn chiếc, không có sản phẩm tồn kho, là quá trình xây dựng
chỉ tồn tại ở giai đoạn đầu của quá trình đầu tư xây dựng cơ bản và có ảnh
hưởng lớn đến nền kinh tế, có khách hàng rất đa dạng trên phạm vi cả nước và
quốc tế; là một trong những ngành thu hút nhiều nhân tài trong đất nước, đòi hỏi
về trình độ, năng lực cũng như phầm chất nghề nghiệp của các cán bộ. Do vậy,
đối với các hoạt động dịch vụ nói chung và hoạt động tư vấn xây dựng nói riêng
thì sản phẩm đều là những sản phẩm vô hình, chất lượng khó đánh giá vì chịu
nhiều yếu tố tác động từ phía người bán, người mua và trong thời điểm chuyền
giao dịch vụ đó. Hoạt động tư vấn xây dựng còn được coi là một ngành kinh tế
đòi hỏi phải có tính tổng hợp cao kết tinh của rất nhiều môn khoa học xã hội
khác nhau và sản phẩm của dịch vụ tư vấn xây dựng còn phụ thuộc vào điều
kiện tự nhiên của địa phương xây dựng, mang nhiều tính chất cá biệt, đa dạng
về công dụng, cách thức cấu tạo và phương pháp thực hiện; sản phẩm của hoạt
động tư vấn xây dựng phải đảm ứng và đảm bảo được yêu cầu về kỹ thuật và
mỹ thuật cho các công trình theo mong muốn khách hàng, chủ đầu tư, chủ dự
án.
1.1.3. Đặc điểm thị trường
Với đặc điểm của hoạt động này là khách hàng sẽ là người lựa chọn Công
ty tư vấn cho mình chứ không phải là các Công ty tư vấn chọn lấy khách hàng.

Khách hàng chỉ ưa chộng Công ty tư vấn khi họ tin rằng Công ty được mình
chọn có năng lực để thực hiện các dịch vụ nghề nghiệp có chất lượng cao, có
mức thù lao phù hợp… do đó, thị trường của hoạt động tư vấn xây dựng phụ
thuộc rất lớn vào thị trường các Công ty kinh doanh về ngành nghề xây dựng
cũng như phụ thuộc rất lớn vào sự phát triển về cơ sở hạ tầng, xây dựng cơ bản
của nền kinh tế. Trong thời điểm hiện tại, ở nước ta các Công ty hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng cũng ngày càng nhiều nên thị trường của hoạt động tư vấn
thiết kế và khảo sát xây dựng đang ngày càng được mở rộng và phát triển không
ngừng và trở nên cạnh tranh gay gắt với sự xuất hiện của nhiều Công ty hoạt
động trong lĩnh vực tư vấn xây dựng. Do là một ngành mới phát triển trong một
vài năm gần đây cộng thêm việc hạn chế về các trang thiết bị hiện đại phục vụ
cho hoạt động tư vấn cũng như sự hạn chế về trình độ chuyên môn của các
chuyên gia tư vấn nên thị trường hiện tại của các Công ty này chủ yếu là những
Công ty xây dựng, những nhà đầu tư, chủ dự án cần tư vấn, khảo sát và thiết kế
các công trình, hạng mục công trình ở phạm vi trong nước chứ chưa mở rộng ra
phạm vi ngoài nước. Chính vì vậy, các Công ty hoạt động trong lĩnh vực tư vấn
xây dựng cần phải đầu tư thêm các trang thiết bị hiện đại cũng như mở rộng
được thị trường của mình, thu hút được nhiều khách hàng trong và ngoài nước
hơn.
1.2. BẢN CHẤT VÀ NỘI DUNG CỦA DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT
QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ TƯ VẤN XÂY DỰNG
1.2.1. Bản chất và nội dung của doanh thu dịch vụ tư vấn xây dựng
Dịch vụ tư vấn xây dựng là ngành kinh tế tổng hợp phục vụ nhu cầu xây
dựng cơ bản, nhu cầu xây dựng các công trình, hạng mục công trình. Là ngành
kinh doanh đặc biệt, hoạt động vừa mang tính sản xuất kinh doanh lại vừa mang
tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Hoạt
động tư vấn xây dựng thực hiện nhiều loại hoạt động đa dạng khác nhau như: tư
vấn đấu thầu, mua sắn thiết bị vật tư; tư vấn về pháp luật xây dựng, hợp đồng
kinh tế; thiết kế kỹ thuật công trình; lập tổng dự toán xây dựng; thẩm định thiết
kế kỹ thuật, thiết kế thi công công trình; thẩm định tổng dự toán công trình kèm

theo thiết kế kỹ thuật công trình; tư vấn giám sát thi công xây lắp, lập báo cáo
tiến độ và chất lượng…Đồng thời, trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tư
vấn xây dựng thì trong một kỳ kế toán doanh nghiệp thực hiện cùng một lúc
nhiều công trình, hạng mục công trình. Do đó, để phản ánh doanh thu dịch vụ tư
vấn xây dựng, kế toán phải mở sổ chi tiết doanh thu cung cấp dịch vụ đối với
từng công trình hạng mục công trình, do đặc điểm hoạt động tư vấn xây dựng
trong thời dài nên thường các sổ chi tiết doanh thu cung cấp dịch vụ được lập
vào thời điểm cuối kỳ khi mà một giai đoạn của việc tư vấn thiết kế hoàn thành
bàn giao cho chủ đầu tư, chủ dự án.
Doanh thu của hoạt động tư vấn xây dựng được ghi nhận khi việc cung
cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng được hoàn thành và bàn giao cho khách hàng
theo hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên và phải đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu
về kỹ thuật, mỹ thuật theo các quy định đặt ra. Doanh thu của hoạt động tư vấn
xây dựng chỉ được ghi nhận khi kết quả của hoạt động này được xác định một
cách đáng tin cậy. Do hoạt động tư vấn xây dựng thường đòi hỏi thực hiện trong
một thời gian dài và huy động nhiều vốn, nhân lực nên phần lớn các hợp đồng
tư vấn xây dựng đều được chia ra làm nhiều giai đoạn để thực hiện do đó doanh
thu của cả hợp đồng xây dưng đó được xác định theo từng giai đoạn hoàn thành
của từng công trình hạng mục công trình đó.
1.2.2. Bản chất và nội dung của chi phí dịch vụ tư vấn xây dựng
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống (bao gồm các hao phí về trả lương cho công nhân viên, các khoản trích
theo lương…) và lao động vật hóa ( bao gồm các hao phí về giá trị nguyên vật
liệu phục vụ cho sản xuất, công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cố định…) liên
quan đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải bỏ ra
trong một thời kỳ nhất định. Nói cách khác, một doanh nghiệp muốn tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải có đầy đủ ba yếu tố cơ bản : tư liệu lao
động, đối tượng lao động và sức lao động của con người. Sự tham gia cảu các
yếu tố này trong quá trình sản cuất cũng đồng thời là quá trình hình thành nên
các chi phí tương ứng mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tạo nên giá trị sản phẩm,

dịch vụ. Việc phân loại chi phí theo những tiêu thức khác nhau phù hợp với lĩnh
vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp trong công tác quản lý và hạch toán. Trong các doanh nghiệp hoạt động
dịch vụ tư vấn, thiết kế xây dựng thường thực hiện phân loại chi phí theo phân
loại sau:
* Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ các chi phí về nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ
- Chi phí nhân công trực tiếp : bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp
lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp tham gia sản xuất
- Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm toàn bộ những chi phí dùng cho
hoạt động sử dụng máy thi công phục vụ cho quá trình tư vấn và khảo sát thiết
kế của doanh nghiệp
- Chi phí sản xuất chung: gồm toàn bộ những chi phí dùng cho hoạt động
sản xuất chung phát sinh trong phạm vi phân xưởng, tổ thiết kế sản xuất
- Chi phí bán hàng: là chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thu sản
phẩm, hàng hóa dịch vụ cảu doanh nghiệp
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm chi phí phát sinh liên quan đến
việc quản lý hành chính, điều hành hoạt động chung của doanh nghiệp
Đây cũng được coi là cách phân loại chi phí phổ biến nhất trong các
doanh nghiệp hiện nay vì cách phân loại này căn cứ vào công dụng của chi phí
để phân chi thành các khoản mục nhờ đó, cung cấp số liệu cho công tác tính giá
thành sản phẩm đồng thời là tài liệu tham khảo quan trong để xây dựng định
mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch sản phẩm cho kỳ tiếp theo.
* Phân loại chi phí theo nội dung chi phí: theo cách này chi phí sản
xuất có thể được chia thành các loại sau:
Chi phí nguyên vật liệu : Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu, vật liệu
chính và phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế…mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh.

Chi phí tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích theo lương: bao gồm
toàn bộ chi phí về lương, phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ
công nhân viên của doanh nghiệp và các khoản trích theo lương của các công
nhân viên.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh tổng số tiền khấu hao tài sản
cố định trích trong kỳ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ các chi phí dịch vụ phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như tiền điện nước, điện
thoại, kết nối mạng… mà doanh nghiệp phải trả cho các nhà cung cấp.
Chi phí khác bằng tiền: là các chi phí khác bằng tiền ngoài các chi phí kể
trên được dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh như hoạt động tiếp khách,
chi phí hội nghị…
Việc phân loại này cho ta thấy rõ kết cấu và tỷ trọng của từng yếu tố chi
phí sản xuất, từ đó chúng ta có thể đánh giá, phân tích tình hình chi phí thực tế
theo yếu tố chi phí so với kế hoạch đề ra (phân tích tình hình thực hiện dự toán
chi phí). Phân loại theo cách này là bước đầu tạo cơ sở công tác lập, kiểm tra và
phân tích dự toán chi phí sản xuất nhằm cung cấp các yếu tố đầu vào phục vụ
cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài cách phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trên thì các doanh
nghiệp còn có thể thực hiện việc phân loại chi phí theo một số cách như:
- Phân loại chi phí theo quan hệ chi phí với khối lượng công việc sản phẩm hoàn
thành
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ chi phí và tập hợp chi phí
Việc xác định chi phí hoạt động thường được xác định theo từng công
trình, hạng mục công trình mà doanh nghiệp tham gia thiết kế, tư vấn và khảo
sát theo từng khoản mục chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện hoạt động tư
vấn, thiết kế và khảo sát các công trình, hạng mục công trình đó.
1.2.3. Bản chất và nội dung của kết quả kinh doanh dịch vụ tư vấn xây
dựng

Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tư
vấn xây dựng bao gồm: kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt
động tài chính và kết quả hoạt động khác.Các chỉ tiêu xác định kết quả kinh
doanh gồm các chỉ tiêu sau:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: phản ánh tổng doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong năm.
- Các khoản giảm trừ doanh thu: bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT
của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp. Đây là chỉ
tiêu phản ánh tổng hợp các khoản được ghi giảm trừ vào tổng doanh thu trong
năm báo cáo của doanh nghiệp.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: phản ánh số doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ (đã trừ các khoản giảm trừ) của doanh nghiệp trong kỳ báo
cáo.
- Giá vốn hàng bán: phản ánh tổng giá vốn của hàng hóa, chi phí trực tiếp của
khối lượng dịch vụ hoàn thành đã cung cấp, chi phí khác được tính vào giá vốn
hoặc ghi giảm giá vốn trong kỳ báo cáo.
- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: phản ánh số chênh lệch giữa
doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán phát
sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
- Doanh thu từ hoạt động tài chính: phản ánh doanh thu hoạt động tài chính
thuần của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo.
- Chi phí hoạt động tài chính: phản ánh tổng chi phí tài chính của doanh nghiệp
phát sinh trong kỳ báo cáo (lãi tiền vay phải trả, chi phí hoạt động liên doanh…)
- Chi phí lãi vay: phản ánh chi phí lãi vay phải trả của doanh nghiệp được tính
vào chi phí tài chính trong kỳ báo cáo.
- Chi phí bán hàng: phản ánh tổng chi phí bán hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong
kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: phản ánh tổng chi phí quản lý doanh nghiệp
phát sinh trong kỳ báo cáo.

- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh
trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Lợi nhuận thuần
từ hoạt động
kinh doanh
=
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
+
Doanh thu hoạt động
tài chính
-
Chi phí tài chính, chi phí
bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp
- Thu nhập khác: phản ánh các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ báo cáo
của doanh nghiệp.
- Chi phí khác: phản ánh các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo của
doanh nghiệp.
- Lợi nhuận khác: phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập khác với chi phí khác
phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
- Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế: phản ánh tổng số lợi nhuận kế toán thực
hiện trong năm báo cáo trước khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt
động kinh doanh, hoạt động khác phát sinh trong kỳ báo cáo.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành: phản ánh thuế thu nhập
doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp: phản ánh tổng số lợi nhuận thuần
hoặc lỗ sau thuế từ các hoạt động của doanh nghiệp.
- Lãi cơ bản trên cổ phiếu
Việc xác định kết quả kinh doanh của hoạt động tư vấn xây dựng thường

được thực hiện vào thời điểm khi mà đã bàn giao cho chủ đầu tư, chủ dự án về
dịch vụ tư vấn, các bản thiết kế công trình, hạng mục công trình thường là vào
thời điểm cuối quý hay cuối năm của năm thực hiện dự án đó.
1.3. KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ TƯ VẤN XÂY
DỰNG
1.3.1. Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động dịch vụ tư vấn xây
dựng
1.3.1.1. Kế toán doanh thu hoạt động dịch vụ tư vấn xây dựng
Trong các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ tư vấn xây
dựng để phản ánh doanh thu của hoạt động tư vấn xây dựng các doanh nghiệp
thường sử dụng những tài khoản sau:
- Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : tài khoản này dùng
để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong một kỳ kế toán của
doanh nghiệp. Đối với hoạt động tư vấn xây dựng thì kế toán sử dụng tài khoản
511 với tài khoản chi tiết cấp II là TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ và
được chi tiết theo từng công trình hạng mục công trình mà doanh nghiệp tham
gia thiết kế, tư vấn. Kết cấu của tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ:

×