Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ DU LỊCH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.61 KB, 29 trang )

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ DU
LỊCH
1.1. Đặc điểm công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ:
1.1.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh dịch vụ ảnh hưởng đến kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả:
Trong bối cảnh nền kinh tế đa phương hoá, toàn cầu hoá, hợp nhất kinh tế
quốc tế, ngành du lịch dịch vụ đã và đang phát triển mạnh mẽ với nhiều loại
hình kinh doanh phục vụ du khách trong và ngoài nước thúc đẩy nền kinh tế
phát triển.
Dịch vụ du lịch là một trong những ngành kinh doanh chuyên cung cấp
những lao vụ, dịch vụ phục vụ nhu cầu sinh hoạt và thoả mãn nhu cầu đời sống
văn hóa, tinh thần của nhân dân. Hoạt động kinh doanh dịch vụ có những đặc
điểm ảnh hưởng đến công tác kế toán như sau:
- Hoạt động kinh doanh dịch vụ là ngành kinh tế tổng hợp, liên quan tới
nhiều mặt khác nhau của đời sống xã hội (hoạt động xã hội, kinh tế, văn hoá,
chính trị, giao lưu quốc tế…). Điều này xuất phát từ các nhu cầu phong phú, đa
dạng của khách du lịch; đồng thời cũng xuất phát từ tính an toàn và hiệu quả
trong kinh doanh của các doanh nghiệp. Do vậy, kinh doanh dịch vụ thường bao
gồm nhiều ngành nghề khác nhau như kinh doanh lữ hành, kinh doanh lưu trú,
kinh doanh vận chuyển, kinh doanh hàng hoá…
- Mỗi loại sản phẩm của hoạt động kinh doanh dịch vụ tạo ra có tính khác
nhau, nhưng nhìn chung những sản phẩm này đều có đặc điểm là không có hình
thái vật chất, không có quá trình nhập xuất kho, chất lượng sản phẩm cũng
nhiều khi không ổn định. Do đó, kế toán trong các doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ có nhiều điểm khác biệt so với kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất
thông thường.
- Trong kinh doanh dịch vụ quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm dịch vụ
được tiến hành đồng thời, ngay cùng một địa điểm vì các dịch vụ được thực
hiện trực tiếp với khách hàng.


- Kinh doanh dịch vụ là ngành kinh tế có hiệu quả cao, tỷ lệ lợi nhuận trên
vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn nhanh, song đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu
phải nhiều.
- Hoạt động kinh doanh dịch vụ mang tính thời vụ, phụ thuộc nhiều vào
các điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội, điều kiện di sản lịch
sử văn hoá, phong cảnh chùa chiền độc đáo, hấp dẫn. Đây cũng là một lợi thế
cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ nếu biết tận dụng và phát huy những
điều kiện sẵn có của nước mình để đưa ra các chiến lược kinh doanh phù hợp.
- Đối tượng phục vụ của ngành du lịch dịch vụ cũng không ổn định và luôn
biến động và rất phức tạp. Số lượng khách du lịch cũng như số ngày lưu lại của
khách luôn luôn biến động. Trong cùng một đợt nghỉ, nhu cầu của từng nhóm
khách về ăn, ở, tham quan cũng rất khác nhau. Tổ chức hoạt động du lịch cũng
khá phân tán và không ổn định. Do đó đòi hỏi công tác kế toán tại các doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ không những phải rất chặt chẽ mà còn phải linh
động, phù hợp với đặc thù của từng đơn vị.
1.1.2. Vai trò của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch:
Cùng với xu hướng đa phương hoá và quốc tế hoá nền kinh tế, nhu cầu
thông tin ngày càng đòi hỏi một cách cấp thiết. Kế toán với tư cách là một công
cụ cung cấp thông tin hữu hiệu cho các nhà quản lý lại càng trở lên quan trọng
hơn bao giờ hết.
Dịch vụ du lịch ở Việt Nam hiện nay đang là ngành kinh tế mũi nhọn của
nền kinh tế quốc dân. Du lịch nước nhà đang có những bước phát triển vượt bậc
và vươn xa trên thị trường rộng lớn trên thế giới. Để bền vững và phát triển,
việc quản lý vốn, sử dụng tài sản ngày càng được chú trọng. Để làm tốt việc đó,
kế toán đặc biệt là kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả đã góp phần
không nhỏ vào việc theo dõi kết quả đầu ra, sử dụng hiệu quả chi phí đầu vào
cũng như việc quản lý và điều hành quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp
dịch vụ.
Thật vậy, việc ghi nhận doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

là một vấn đề quan trọng, mang tính chất cấp thiết và không thể thiếu đối với
một doanh nghiệp. Qua quá trình cung cấp dịch vụ, sản phẩm dịch vụ chuyển
sang hình thái tiền tệ và kết thúc một vòng luân chuyển vốn. Qua việc hạch toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh, doanh nghiệp có thể theo dõi
một cách chính xác, đầy đủ về toàn bộ quá trình hoạt động và kịp thời đưa ra
những quyết định kinh tế để tăng doanh số đầu ra, giảm chi phí đầu vào, tạo ra
lợi nhuận, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Đối với nền kinh tế, kết quả của quá trình cung cấp dịch vụ rạo ra nguồn
thu cho Ngân sách Nhà nước, để thực hiện được các chính sách kinh tế - chính
trị - văn hoá. Mặt khác, trong giai đoạn hiện nay, khi quá trình hội nhập đang
phát triển mạnh mẽ thì chất lượng của việc cung cấp các dịch vụ sẽ tạo ra uy tín
trên trường quốc tế. Chính vì những ý nghĩa quan trọng đó đòi hỏi các doanh
nghiệp phải không ngừng hoàn thiện công tác kế toán, đặc biệt là kế toán doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
1.2. Nội dung kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ:
1.2.1. Kế toán doanh thu trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ:
Doanh thu là một trong những yếu tố quan trọng để phân tích tình hình
tài chính của doanh nghiệp. Khi được phản ánh theo lĩnh vực và khu vực kinh
doanh, doanh thu giúp cho người nhận thông tin có thể hiểu được hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp theo từng loại hoạt động và từng khu vực,
đánh giá rủi ro, mức sinh lời của doanh doanh nghiệp và đưa ra được những
nhận định đầy đủ hơn, từ đó có thể đưa ra những quyết định kinh tế đúng đắn.
Đối với doanh nghiệp, phân tích doanh thu thực hiện so với doanh thu kế hoạch
giúp doanh nghiệp kịp thời điều chỉnh kế hoạch tiêu thụ và tổ chức công tác bán
hàng cũng như các công tác có liên quan.
1.2.1.1. Đặc điểm và phân loại doanh thu:
- Khái niệm doanh thu:
+ Theo chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” (Ban hành theo
Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính), doanh

thu được định nghĩa: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản
góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu.
+ Theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 thì
doanh thu được định nghĩa: Là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
đã thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Các khoản thu hộ bên thứ ba, không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm
tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu. Các
khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng
không là doanh thu. Như vậy, Quyết định 15/2003 đã làm rõ hơn về khái niệm
doanh thu so với Quyết định số 149/2001.
+ Doanh thu về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch
đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch
vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả
phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết
quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thoả mãn tất cả 4 điều
kiện sau:
• Doanh thu được xác định là tương đối chắc chắn;
• Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ;
• Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế
toán;
• Xác định được các chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Đặc điểm doanh thu:
Du lịch, dịch vụ là ngành kinh tế tổng hợp phục vụ nhu cầu tham quan,
nghỉ ngơi, vui chơi giải trí kết hợp với các hoạt động nghiên cứu tìm kiếm cơ
hội đầu tư… của khách du lịch. Là ngành kinh doanh đặc biệt, hoạt động vừa
mang tính sản xuất vừa mang tính phục vụ văn hoá – xã hội nên kinh doanh

dịch vụ gồm nhiều hoạt động khác nhau như: hoạt động hướng dẫn du lịch, vận
tải du lịch, kinh doanh vật tư, đồ lưu niệm và các hoạt động khác. Do đó, để
phản ánh doanh thu dịch vụ, kế toán phải mở sổ chi tiết doanh thu dịch vụ đối
với từng hoạt động dịch vụ này.
- Phân loại doanh thu:
+ Theo nội dung, doanh thu bao gồm:
• Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là doanh thu thực hiện công việc đã
thoả thuận theo hợp đồng trong một hay nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ
vận tải, du lịch.
• Doanh thu bán hàng nội bộ: Là doanh thu của số sản phẩm hàng hoá, dịch vụ
tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp, là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng
hoá, sản phẩm cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ
thuộc trong cùng một công ty tổng công ty tính theo giá bán nội bộ.
• Doanh thu hoạt động tài chính: Là doanh thu tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân
hàng, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu; tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được
chia; chênh lệch tỷ giá do bán ngoại tệ; thu nhập về hoạt động đầu tư mua bán
chứng khoán và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
Ngoài ra còn có các khoản giảm trừ doanh thu, bao gồm:
• Chiết khấu thương mại: Là khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã
giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã
mua hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn và theo thoả thuận bên bán sẽ dành
cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại (đã ghi trên hợp đồng kinh tế
mua bán hàng hoá, dịch vụ).
• Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng do các nguyên nhân
thuộc về người bán như hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng
không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng…
• Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã được coi là tiêu thụ (đã chuyển giao quyền sở
hữu, đã thu tiền hay được người mua chấp nhận) nhưng bị người mua trả lại và
từ chối thanh toán.
+ Căn cứ vào nguồn hình thành, doanh thu của một doanh nghiệp kinh

doanh dịch vụ bao gồm:
• Doanh thu từ hoạt động kinh doanh: Là toàn bộ tiền bán sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ mà doanh nghiệp được hưởng hoặc sẽ được hưởng sau khi trừ đi các
khoản giảm trừ doanh thu.
• Doanh thu từ hoạt động tài chính: Là những khoản thu do hoạt động đầu tư tài
chính hoặc kinh doanh về vốn đem lại.
• Doanh thu từ hoạt động khác: Là các khoản thu từ hoạt động xảy ra không
thường xuyên ngoài các khoản thu trên như thu nhập từ việc nhượng bán, thanh
lý tài sản cố định; thu được phạt, thu hồi nợ khó đòi, thu nợ vô chủ; thu nhập
quà biếu, quà tặng; các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bỏ sót;
các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hoá, sản
phẩm dịch vụ không tính trong doanh thu.
+ Theo loại tiền, doanh thu bao gồm doanh thu ngoại tệ và doanh thu nội
tệ.
+ Theo đối tượng tiêu dùng thì doanh thu bao gồm doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ bên ngoài và doanh thu tiêu thụ nội bộ.
+ Ngoài ra, tuỳ theo từng doanh nghiệp cụ thể mà doanh thu có thể được
phân chia theo loại hình dịch vụ, theo nơi tiêu thụ…
Dựa trên việc phân loại trên, doanh nghiệp và những người sử dụng thông
tin kế toán của doanh nghiệp có thể nắm bắt được tình hình tiêu thụ hàng hoá,
dịch vụ, hiệu quả mang lại từ các khoản đầu tư và các hoạt động tài chính khác
của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Tài khoản sử dụng:
Ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài
chính thì các tài khoản thuộc loại doanh thu bao gồm:
- Nhóm TK 51 – Doanh thu, có 3 tài khoản:
+ Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ;
+ Tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ;
+ Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
- Nhóm TK 52, có 1 tài khoản:

+ Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại.
- Nhóm TK 53, có 2 tài khoản:
+ Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại;
+ Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán.
TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Tài khoản này phản
ánh tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp và các
khoản giảm trừ doanh thu trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD từ các
giao dịch và nghiệp vụ cung cấp dịch vụ. Tổng số doanh thu bán hàng ghi nhận
ở đây có thể là tổng giá thành toán (với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp cũng như đối với các đối tượng không chịu thuế GTGT)
hoặc giá bán không có thuế GTGT (với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ).
- Tài khoản 511 gồm các tài khoản chi tiết:
+ TK 5111 “Doanh thu bán hàng hoá”.
+ TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”: Phản ánh doanh thu và doanh
thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và
được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán.
+ TK 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”.
+ TK 5117 “Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư”.
TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”: Tài khoản này phản ánh doanh thu
và các khoản ghi giảm doanh thu về số hàng hoá dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa
các đơn vị chi nhánh trực thuộc cùng một công ty. Ngoài ra, tài khoản này còn
sử dụng để theo dõi các khoản được coi là tiêu thụ nội bộ khác như sử dụng
hàng hoá, dịch vụ vào trả lương, thưởng cho người lao động.
- Tài khoản 512 bao gồm các tài khoản chi tiết:
+ TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá;
+ TK 5122: Doanh thu bán thành phẩm;
+ TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ;
TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”: Tài khoản này phản ánh toàn bộ
các khoản doanh thu và các khoản ghi giảm doanh thu thuộc hoạt động tài chính

được coi là thực hiện trong kỳ, không phân biệt các khoản doanh thu đó thực tế
đã thu hay sẽ thu trong kỳ sau.
Tài khoản 515 được mở chi tiết theo từng hoạt động tài chính tuỳ theo yêu
cầu của công tác quản lý.
Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”: Tài khoản này dùng để theo dõi
khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán
cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu
thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc cam kết mua bán hàng.
- Tài khoản 521 được chi tiết thành 3 tài khoản:
+ Tài khoản 5211 “Chiết khấu hàng hoá”;
+ Tài khoản 5212 “Chiết khấu thành phẩm”;
+ Tài khoản 5213 “Chiết khấu dịch vụ”.
Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”: Tài khoản này dùng để theo dõi
doanh thu của số hàng hoá, sản phẩm dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng
trả lại. Đây là tài khoản điều chỉnh của tài khoản 511, tài khoản 512 để tính toán
doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ.
Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”: Tài khoản này dùng để theo dõi toàn
bộ các khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thoả
TK 111, 112, 113
TK 521, 531, 532 TK 511, 512
TK 111, 112, 131, 1368
Chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán ngoài thuế
TK 911
Thuế GTGT đầu ra tương ứng
TK 3331
Doanh thu tiêu thụ theo giá bán không có thuế GTGT
Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Kết chuyển doanh thu thuần
Kết chuyển các khoản giảm trừ
thuận về lượng hàng hoá, sản phẩm dịch vụ đã tiêu thụ do lỗi thuộc về người

bán.
Tài khoản 711 “Thu nhập khác”: Tài khoản này phản ánh các khoản thu
nhập khác phát sinh tại doanh nghiệp.
1.2.1.3. Trình tự hạch toán doanh thu:
Tuỳ theo phương pháp tiêu thụ sản phẩm dịch vụ, hàng hoá khác nhau và
loại doanh thu khác nhau mà có các phương pháp và trình tự hạch toán doanh
thu nhất định.
 Hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu nội bộ:
Sơ đồ 1.1. Hạch toán doanh thu với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ
TK 111, 112, 131, 3388
TK 521, 531, 532 TK 511, 512
TK 111, 112, 131, 1368
Doanh thu tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ
Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu
TK 3331
Thuế GTGT phải nộp
TK 911
Kết chuyển doanh thu thuần
Sơ đồ 1.2. Hạch toán doanh thu với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp
TK 911
TK 511 TK 111, 112
TK 131
Doanh thu theo giá bán thu tiền ngay (chưa thuế GTGT)
Tổng số tiền còn phải thu ở khách hàng
Thu tiền của khách hàng ở các kỳ sau Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán thu tiền ngay
TK 3331
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần

TK 515
TK 3387
Doanh thu chưa thực hiện (lợi tức trả chậm)
Kết chuyển tiền lãi về bán hàng trả góp theo từng kỳ kinh doanh
Số tiền khách hàng thanh toán lần đầu
Sơ đồ 1.3. Hạch toán doanh thu bán hàng trả góp, trả chậm

×