Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 11 -5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.65 KB, 80 trang )

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI XÍ NGHIỆP
SÔNG ĐÀ 11 -5
I. Tổng quan về Xí nghiệp Sông Đà 11 -5
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp
Xí nghiệp Sông Đà 11-5 là đơn vị trực thuộc công ty Cổ phần Sông Đà
11 kể từ ngày 20 tháng 9 năm 2001 được thành lập theo quyết định số
30/TCT – VPTH của Tổng Giám Đốc Tổng Công Ty Xây Dựng Sông Đà
ngày 12 tháng 9 năm 2001. Xí nghiệp là đơn vị hạch toán phụ thuộc, hoạt
động theo phân cấp cụ thể của công ty Cổ phần Sông Đà 11, có tài khoản ở
Ngân hàng và được sử dụng con dấu riêng theo mẫu quy định.
Xí nghiệp vốn là tiền thân từ một tổng đội điện nước được thành lập để
thi công công trình đường dây tải điện 500 KV Bắc – Nam.
Địa chỉ : 243 Trường Trinh , Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng
Điện thoại : (0511)724552
Fax : (0511)724553
Hoạt động kinh doanh của Xí Nghiệp theo chứng chỉ nghành nghề của
Công ty Cổ phần Sông Đà 11, bao gồm các nghành nghề sau :
- Xây lắp đường dây tải điện, trạm biến áp đến cấp điện áp 500KV; Xây dựng
các công trình thủy điện, thuỷ lợi, giao thông, bưu điện; Quản lý, vận hành,
phân phối điện năng các dự án do Tổng Công ty Sông Đà làm tổng thầu xây
lắp hoặc chủ đầu tư.
- Xây lắp hệ thống cấp thoát nước khu đô thị và khu công nghiệp ; Xây lắp các
kết cấu công trinh ; Quản lý vận hành nhà máy thủy điện vừa và nhỏ, nhà máy
nước tại các khu công nghiệp đô thị.
- Sản xuất kinh doanh các sản phẩm về cơ khí, Quản lý và vận hành kinh doanh
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
bán điện
- Mua bán phương tiện vận tải cơ giới, chuyên chở hàng hóa đường bộ, vật tư
thiết bị phục vụ thi công xây dựng, xuất nhập khẩu, vật tư, thiết bị,
phụ tùng cơ giới và công nghệ xây dựng, các công trinh giao thông , thủy


lợi và bưu điện .
- Xây lắp, thí nghiệm, hiệu chỉnh, bảo dưỡng, lắp ráp tủ bảng điện công nghiệp
cho đường dây, nhà máy điện, trạm biến áp và các dây truyền công nghệ có
cấp điện áp đến 500 KV.
- Bảo trì, bảo dưỡng định kỳ các nhà máy điện, trạm biến áp, xử lý sự cố bất
thường cho các công trình điện. Tư vấn chuyên nghành thiết kế hệ thống điện
– điện tử và tự động hóa.
- Kinh doanh xây dựng các khu đô thị, nhà cao tầng và chung cư, kinh doanh
xây dựng khu công nghiệp
- Kinh doanh các nghành nghề khác được pháp luật cho phép phù hợp với mục
tiêu và định hướng phát triển của Công ty.
Địa bàn hoạt động của đơn vị rộng khắp các tỉnh Hà Nội, Quảng Ninh,
Hoà Bình, Gia Lai, Nha Trang, Bình Phước, Tuyên Quang... Cho đến nay các
công trình đơn vị đã và đang thi công rất đa dạng từ các công trình công
nghiệp, công trình thuỷ điện, thuỷ lợi và các công trình văn hoá thể thao đến
các công trình công cộng, công sở, các công trình giao thông ... Giá trị xây
dựng công trình lớn đạt tới hàng chục tỷ đồng như: Trạm biến áp 220 KW,
công trình thuỷ điện Sê San 3, Thuỷ điện Thác Trắng, Nhà máy xi măng Hạ
Long, đường dây tải điện 220 KV Tuy Hòa – Nha Trang; hầm đường bộ Đèo
Ngang... Tuy mới thành lập nhưng đơn vị không ngừng lớn mạnh về quy mô,
cơ cấu ngành nghề, đã từng bước củng cố và phát triển toàn diện. Đặc biệt Xí
nghiệp có đội ngũ kỹ sư giàu kinh nghiệm, đội ngũ công nhân giỏi nghề, có
Trương Thanh Nga Kế toán 46C
22
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
trang thiết bị hiện đại tiên tiến của nhiều nước trên thế giới... Từ đó mà đơn vị
luôn hoàn thành nhiệm vụ xuất sắc mà công ty Cổ phần Sông Đà 11 giao cho
và luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu xây lắp hiện nay của đất nước.
Có thể đánh giá sự phát triển của Xí nghiệp thông qua việc thực hiện một
số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh chủ yếu sau :

Biểu 1.1 : Một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh
STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1 Tổng tài sản 76,859,140,098 71,902,465,642 84,809,842,446
2 Tài sản lưu động 73,335,042,499 68,969,779,016 82,821,074,704
3 Vốn kinh doanh 5,395,868,801 5,911,576,458 6,500,000,000
4 Vốn lưu động 4,256,567,900 5,012,365,400 5,524,890,655
5 Doanh thu thuần 72,211,737,779 70,640,755,153 72,374,079,077
6 Giá vốn hàng bán 68,108,185,223 67,380,750,918 68,420,221,192
7 Lợi nhuận gộp 4,103,552,556 3,260,004,235 3,953,857,885
8 Doanh thu tài chính 12,211,302 12,538,271 12,468,554
9 Chi phí tài chính 1,156,389,207 1,266,128,246 1,079,784,886
10 Chi phí bán hàng 407,186,234 324,022,582 461,456,941
11 Chi phí QLDN 1,632,701,246 1,659,139,837 1,671,805,775
12 LN từ hoạt động KD 919,487,171 23,251,841 73,278,936
13 Thu nhập khác 502,458,579 901,362,474 522,440,710
14 Chi phí khác 289,453,387 452,951,733 260,661,214
15 Lợi nhuận khác 213,005,192 448,410,741 261,779,496
16 Tổng LN trước thuế 1,132,492,363 471,662,582 965,058,432
17 LN sau thuế 317,097,862 132,065,523 81,264,436
18 Thuế thu nhập DN 815,394,501 339,597,059 883,795,748
1.2. Đặc điểm bộ máy tổ chức và quản lý của Xí nghiệp
Là một doanh nghiệp nhà nước kinh doanh hạch toán độc lập, Xí
nghiệp Sông Đà 11-5 thuộc Công ty Cổ phần Sông Đà 11 quản lý theo phân
cấp đứng đầu là Giám đốc công ty chịu trách nhiệm điều hành hoạt động
chung của toàn đơn vị. Giúp việc cho giám đốc có ba phó giám đốc và các
phòng ban chuyên trách phụ trách các phần việc khác nhau của đơn vị và
được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng.
Trương Thanh Nga Kế toán 46C
33
Giám Đốc Xí Nghiệp

PGĐ Kỹ Thuật
PGĐ Kinh Tế PGĐ Hành chính
Phòng TCHC Phòng TCKT Phòng KT Phòng KTKH
Đội XL Số 2 Đội XL Số 3 Đội XL Số 4Đội XL Số 1
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
Sơ đồ 1.2 : Tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý có một vai trò quan trọng đối với sự tồn tại, phát triển
kinh doanh của đơn vị. Bộ máy có hoạt động tốt thì mới đảm bảo đưa doanh
nghiệp đi đúng hướng và đem lại những thành quả nhất định trong kinh
doanh. Vậy thì làm thế nào để Bộ máy quản lý hoạt động có hiệu quả ? Đó là
câu hỏi và cũng là mục tiêu phấn đấu không chỉ cho các nhà quản lý mà còn
cho chung tất cả các bộ phận trong bộ máy quản lý của đơn vị. Các nhà lãnh
đạo cần nghiên cứu đưa ra các biện pháp quản lý tối ưu. Mỗi bộ phận trong
đơn vị cần hiểu rõ chức năng, trách nhiệm của mình , đồng thời cần phối hợp
chặt chẽ với nhau để có những hành động thiết thực góp phần xây dựng mục
tiêu quản lý chung của toàn đơn vị
* GĐ Xí nghiệp : là người đứng đầu trong bộ máy quản lý của đơn vị,
chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động của đơn vị. Cụ thể : bố trí cơ
cấu nhân sự trong các phòng ; báo cáo và chịu trách nhiệm trước HĐCĐ về
hiệu quả hoạt động của đơn vị mình; chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động
SXKD; phê duyệt các giấy tờ, báo cáo tài chính của đơn vị....
Trương Thanh Nga Kế toán 46C
44
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
* PGĐ kinh tế : Giúp giám đốc công ty trong lĩnh vực kinh tế, tài chính
kế toán sản xuất kinh doanh của đơn vị.
* PGĐ kỹ thuật : chịu trách nhiệm về kỹ thuật chất lượng tiến độ thi
công toàn công ty, đồng thời tổ chức quản lý và điều hành vật tư cơ giới trong
toàn Xí nghiệp.
* PGĐ hành chính : Phụ trách các hoạt động và các phong trào đoàn

thể của toàn công ty.
PGĐ phối hợp với GĐ để điều hành hoạt động quản lý của đơn vị, của
từng phòng ban; chịu trách nhiệm trước HĐCĐ nếu phát hiện thấy có vi
phạm; ban hành Điều lệ, Nghị quyết, Quyết định và Quy chế quản lý; phê
duyệt một số giấy tờ thuộc phạm vi quyền hành của mình.
Các phòng ban chức năng bao gồm :
- Phòng TCHC : phụ trách về nhân sự, bảo hiểm, tiền lương, các chính
sách của người lao động. Ngoài ra còn phụ trách cả mảng đền bù mỗi khi Xí
Nghiệp thi công công trình nào đó.
- Phòng TCKT : Là phòng nghiệp vụ, giúp GĐ tổ chức và chỉ đạo thực
hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán, kế toán thông tin kinh tế, tổ chứchạch
toán kinh tế trong nội bộ công ty theo chế độ chính sách và pháp luật Nhà
nước về kinh tế, tài chính tín dụng và theo điều lệ tổ chức kế toán.
- Phòng KT : Là bộ phận chức năng của đơn vị tham mưu giúp việc cho
GĐ trong lĩnh vực quản lý kỹ thuật, chất lượng công trình, công tác an toàn
lao động và các hoạt động khoa học kỹ thuật.
- Phòng KTKH : Là phòng chức năng giúp GĐ lập kế hoạch sản xuất
kinh doanh của các đơn vị thành viên.
* Đội XL : là bộ phận liên quan trực tiếp nhất tới việc thi công và hoàn
Trương Thanh Nga Kế toán 46C
55
Kế toán trưởng
KT Vật tư- TSCĐ
KT Thanh toán công nợ KT Tiền mặt- Tổng hợp
Phó KT trưởng
Thủ Quỹ Thủ Kho
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
thành các công trình. Đồng thời báo cáo tinh hình thi công, sản xuất của đội
mình cho cấp trên.
1.3. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác hạch toán kế toán tại Xí nghiệp

1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Tuy Xí nghiệp là đơn vị trực thuộc Công ty cổ phần Sông Đà 11 song
việc hạch toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn được tiến hành độc
lập như một đơn vị kinh doanh riêng rẽ, cuối kỳ tổng hợp số liệu và gửi lên
công ty để tổng hợp số liệu và lập báo cáo.
Sơ đồ 1.3 : Bộ máy tổ chức kế toán của đơn vị

Do đặc điểm của hoạt động kinh doanh, đặc điểm của bộ máy tổ chức quản
lý và quy mô hoạt động kinh doanh của đơn vị nên bộ máy kế toán được tổ chức
theo kiểu tập trung. Đứng đầu phòng tài chính kế toán là kế toán trưởng kiêm kế
toán xác định kết quả. Các kế toán tổng hợp, kế toán thanh toán công nợ, kế toán
vật tư - tài sản cố định phụ trách các phần hành kế toán tương ứng tên gọi. Thủ
Trương Thanh Nga Kế toán 46C
66
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
kho, thủ quỹ chịu trách nhiệm vật chất đối với kho và quỹ.
Nhiệm vụ cụ thể của các nhân viên trong phòng kế toán:
- Kế toán trưởng có nhiệm vụ giám sát công tác kế toán từ việc thu thập,
xử lý, cung cấp thông tin kinh tế, hoạt động kinh tế tài chính, các hợp đồng
kinh tế tài chính, giúp GĐ cân đối tài chính, sử dụng vốn kinh doanh có hiệu
quả. Đồng thời hàng quý tập hợp chi phí, doanh thu để tiến hành lập báo cáo
kết quả kinh doanh từng quý, kịp thời báo cáo tình hình kinh doanh của công
ty cho giám đốc, đảm bảo thực hiện kế hoạch đề ra. Kế toán trưởng thường
xuyên chỉ đạo, đốc thúc, nhắc nhở các nhân viên kế toán thực hiện công tác
từng phần hành đảm bảo hiệu quả tổ chức phối hợp giữa phòng kế toán với
các phòng ban khác.
- Phó kế toán trưởng: Phụ trách tình hình thanh toán, phụ trách việc thanh
toán các khoản thu chi, theo dõi các khoản tạm ứng cho các đơn vị, xí nghiệp,
chi nhánh, quản lý tiền gửi, theo dõi công nợ và các khoản nộp ngân sách.
- Kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm ghi chép, hạch toán, tổng hợp toàn

bộ các nghiệp vụ kế toán phát sinh trên mọi phần hành. Cuối lỳ tiến hành rà
soát, đối chiếu và lập các báo cáo tài chính theo yêu cầu.
- Kế toán thanh toán công nợ theo dõi, đánh giá các khoản công nợ với
các nhà cung cấp và với khách hàng, kịp thời báo cáo với kế toán trưởng để
có chính sách thu nợ hay trả nợ kịp thời và hợp lý phù hợp với tình hình tài
chính của công ty. Hàng tháng, kế toán công nợ theo dõi, tính lương, thưởng,
tạm ứng, BHXH, BHYT cho từng bộ phận, đồng thời tiến hành kê khai nộp
thuế cho nhà nước đúng thời gian quy định.
- Kế toán vật tư - TSCĐ: có nhiệm vụ theo dõi chi tiết, tổng hợp tình
hình nhập, xuất và tồn kho của từng loại vật tư, hàng hoá, theo dõi tình hình
tăng, giảm và trích, phân bổ khấu hao TSCĐ ở các bộ phận hàng tháng.
Trương Thanh Nga Kế toán 46C
77
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
- Thủ kho có trách nhiệm đối với kho hàng của đơn vị, viết các phiếu
nhập, xuất và kiểm tra, đối chiếu giữa sổ kho với sổ của kế toán vật tư để kịp
thời phát hiện hàng thiếu mất cũng như trách nhiệm của công ty với số hàng
đó để kịp thời xử lý. Báo cáo với kế toán trưởng về số lượng và tiêu chuẩn kỹ
thuật của hàng hoá tồn kho hàng quý, hàng năm để từ đó kế toán trưởng báo
cáo giám đốc, lên kế hoạch giải quyết những hàng hoá có tính năng lạc hậu,
tránh tồn đến quý hoặc năm sau.
- Thủ quỹ viết phiếu thu, phiếu chi, báo cáo tồn quỹ thực tế mỗi tháng để
tiến hành so sánh với kế toán tiền mặt, phát hiện thiếu, mất tiền quỹ và đánh
giá tình hình thu – chi tiền hàng tháng. Đồng thời kiêm công việc văn thư,
soạn thảo văn bản, hợp đồng giao dịch của đơn vị.
Giữa phòng kế toán và các phòng ban khác có mối quan hệ mật thiết. Vì
mục tiêu hiệu quả tài chính, kinh doanh cho công ty mà ràng buộc trách
nhiệm giữa phòng kế toán với các phòng ban khác. Các phòng ban khác có
trách nhiệm cung cấp và giải trình các thông tin tài chính và thông tin về quản
lý vật chất của phòng đó cho phòng kế toán để kế toán phản ánh lên sổ sách

và báo cáo kịp thời.
1.3.2. Khái quát công tác kế toán áp dụng tại đơn vị
- Về chế độ kế toán áp dụng tại đơn vị
Xí nghiệp Sông Đà 11 -5 thực hiện hạch toán kế toán theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12
- Đơn vị tiền tệ ghi chép kế toán là nguyên tắc, phương pháp chuyển
đổi đồng tiền khác thành tiền Việt Nam (VNĐ).
- Kỳ kế toán : Hiện nay kỳ kế toán của công ty theo quý
Trương Thanh Nga Kế toán 46C
88
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
- Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên,
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp khấu hao tài sản theo phương pháp khấu hao đường
thẳng
- Về hệ thống tài khoản
Đơn vị sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính, tuy nhiên có chọn lọc phù hợp với tình
hình hạch toán của mình đáp ứng đầy đủ yêu cầu kế toán tại đơn vị. Bên cạnh
đó còn có hệ thống mã tài khoản sáng tạo và có nhiều ưu điểm với tình hình
kinh doanh . Do đặc thù sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng, quá
trình thi công được thực hiện chủ yếu dưới hình thức khoán cho các đội, việc
cấp ứng và hoàn ứng là hai quá trình quan trọng trong thực hiện thi công. Đơn
vị hạch toán các nghiệp vụ cấp ứng và hoàn ứng cho các đội qua Tk 1413.
Đây là một TK liên quan đến hầu hết tất cả quá trình hạch toán tại công ty.
TK141 được chi tiết :
TK1411 : Tạm ứng tiền mua NVL phục vụ thi công
TK 1412: Tạm ứng chi phí nhân công thi công
TK 1413 : Tạm ứng chi phí sử dụng MTC.

TK 1417 : Tạm ứng chi phí sản xuất chung .
TK 141, 154, 621,623, 627 được chi tiết cho từng đội xây dựng và cho
từng công trình hạng mục công trình mà đội thi công. VD: TK 1413- TQ thể
hiện các nghiệp vụ liên quan đến tạm ứng chi phí công trình nâng cấp Tỉnh lộ
185 Tuyên Quang.
- Về vận dụng hệ thống chứng từ
Sử dụng, ghi chép, luân chuyển, lưu giữ chứng từ là một công việc hết
Trương Thanh Nga Kế toán 46C
99
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
sức quan trọng. Chứng từ là những bằng chứng pháp lý chứng minh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh đồng thời chứng từ cũng là công cụ để đối chiếu,
kiểm tra. Nhận thấy vai trò quan trọng của các chứng từ kế toán, đơn vị đã sử
dụng những chứng từ hợp lý phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh và
phù hợp với quy định của Bộ Tài Chính. Hệ thống chứng từ áp dụng theo
quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính.
Hệ thống chứng từ chung gồm: Chứng từ Lao động tiền lương, chứng từ
Hàng tồn kho, chứng từ bán hàng, chứng từ Tiền tệ và chứng từ Tài sản cố
định. Các chứng từ ban hành theo các văn bản pháp luật khác như Hoá đơn
Giá trị gia tăng.
Ngoài ra, đơn vị còn sử dụng chứng từ đặc trưng cho ngành xây dựng
như: Nhật trình máy, phiếu theo dõi ca máy thi công. Dựa vào đặc điểm của
quy mô tổ chức kế toán của Công ty, hệ thống chứng từ được lập kế hoạch và
luân chuyển theo quy trình: + Xác định danh mục chứng từ.
+ Tổ chức lập và tiếp nhận chứng từ.
+ Tổ chức kiểm tra chứng từ: Đầy đủ các yếu tố cơ bản, tính hợp lý,hợp
lệ của chứng từ
+ Sử dụng chứng từ cho lãnh đạo nghiệp vụ và ghi sổ kế toán.
+ Luân chuyển chứng từ cho ghi sổ kế toán.
+ Bảo quản, lưu trữ và huỷ chứng từ

Trương Thanh Nga Kế toán 46C
1010
KT đội tập hợp chứng từ Chi phí
Phân loại chứng từ theo từng CT và theo khoản mục CP
Trình chứng từ cho đội trưởng duyệt
Chứng từ CP NCTTChứng từ CP sử dụng MTC
Ghi sổ KT nội bộ đội SX
Nộp chứng từ gốc về phòng KT Xí nghiệp
KT Xí Nghiệp ghi sổ, trình ký, tập hợp CP theo từng công trình
Tập hợp chứng từ CPSX psinh tại đơn vị và ghi sổ KT Chuyển cho KT tính giá thành
Chứng từ CP NVLTT Chứng từ CP SXC
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
Sơ đồ 1.4. Quy trình luân chuyển và tập hợp chứng từ CPSX
Trương Thanh Nga Kế toán 46C
1111
Chứng từ gốc
Sổ Nhật ký chung
Sổ Cái
Bảng cân đối số ps
Báo cáo tài chính
Bảng TH chi tiết
Sổ, thẻ KT chi tiết
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
- Về vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Hiện nay, Xí nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung để ghi
chép và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đây là hình thức đơn giản,
dễ hiểu. Theo trình tự thời gian, các nghiệp vụ kế toán được phản ánh đây đủ
và chi tiết trên sổ sách kế toán.
Đặc trưng cơ bản của hình thức sổ kế toán Nhật ký chung là tất cả các
nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh đều phải ghi vào Nhật ký mà trọng tâm

là Số Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán
của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi vào Sổ Cái
theo từng nghiệp vụ phát sinh. Các loại sổ kế toán chủ yếu : Sổ Chi tiết; Sổ
Nhật ký chung; Sổ Cái.
Sơ đồ 1.5. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Trương Thanh Nga Kế toán 46C
1212
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
1.4. Đặc điểm quy trình sản xuất, thi công công trình
Thành phẩm là sản phẩm kết thúc quy trình công nghệ sản xuất chế biến
do doanh nghiệp thực hiện hay thuê ngoài gia công chế biên xong đã được
kiểm tra chất lượng đem bán hay nhập kho. Trong doanh nghiệp xây lắp,
thành phẩm chính là những công trình hoàn thành đưa vào sử dụng .
Tại các đơn vị xây lắp nói chung và tại Xí nghiệp Sông Đà 11- 5 nói
riêng thì quá trình thi công công trình được tiến hành tại công trường và do
các đội, các tổ sản xuất thực hiện. Mỗi đội bao gồm 3 hay 4 tổ, trong mỗi tổ
lại gồm công nhân trong đơn vị và công nhân thuê ngoài. Mỗi đội, tổ được
phân công và chịu trách nhiệm về một hay nhiều phần công việc liên quan
đến việc thi công hoàn thành công trình. Đứng đầu mỗi tổ, mỗi đội là các đội
trưởng, tổ trưởng , tiếp đến là các công nhân trong tổ. Tất cả các thành viên
phải thực hiện đúng và đủ công việc được giao dưới sự giám sát của các tổ
trưởng, đội trưởng và ban giám sát thi công và các phòng ban liên quan để
đảm bảo quá trình thi công đúng tiến độ và chất lượng.
Công trình xây dựng được thực hiện theo cả công nghệ máy móc và thủ
công.Thủ công chính là quá trinh xây dựng, thi công do các công nhân trực
tiếp làm. Việc sử dụng máy móc trong thi công giúp công việc được tiến hành
nhanh chóng, chính xác và tiến bộ hơn.Các máy móc được sử dụng như máy

tời, máy xúc, máy kéo, xe lu....Để thi công hoàn thành một công trình đúng kế
hoạch đòi hỏi cần có sự kết hợp nhịp nhàng, cân đối giữa các tổ, đội trực tiếp
sản xuất với các phòng ban liên quan; giữa việc thi công bằng máy móc với
công nhân thi công trực tiếp .
Trương Thanh Nga Kế toán 46C
1313
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân

Sơ đồ 1.6 .Quy trình công nghệ tổ chức sản xuất và thi công xây lắp



Trương Thanh Nga Kế toán 46C
ng kýĐă
nh n th uậ ầ
L p d toán thiậ ự
công
Ký h p ngợ đồ
u th uđấ ầ
T ch c thiổ ứ
công công trình
TC nghi m thu thanh lýệ
h p ngợ đồ
Công trình, HMCT
Ban i u h nh, giám sátđ ề à
thi công
i XL s 1Độ ố i XL s 2Độ ố i XL s ...Độ ố
Tổ
2
Tổ

4
Tổ
5
Tổ
6
Tổ
3
Tổ
1
T ..ổ
.
1414
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Xí nghiệp
2.1. Khái quát chung về CPSX và GTSP tại Xí nghiệp
2.1.1. Khái quát chung về chi phí sản xuất
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác chi phí sản xuất và tính giá
thành công trình xây lắp.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của xí nghiệp là từng công trình, hạng
mục công trình. Mỗi công trình, hạng mục công trình ( HMCT ) từ khi xây dựng
cho đến khi bàn giao đều được mở riêng những chứng từ chi tiết để tập hợp chi
phí sản xuất, được theo dõi chi tiết trên Bảng kê chi tiết chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất tại Xí nghiệp được chia ra làm 4 khoản mục chi phí :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( NVLTT )
- Chi phí Nhân công trực tiếp ( NCTT )
- Chi phí sử dụng máy thi công ( MTC )
- Chi phí sản xuất chung ( SXC )
Các khoản mục chi phí ở trên phát sinh và được tập hợp theo từng công

trinh, HMCT và được theo dõi thường xuyên để đảm bảo chi phí phát sinh
thực tế là hợp lý, hợp lệ.
Công tác hạch toán kế toán CPSX và tính GTSP theo 2 bước:
Bước 1: Xí nghiệp cấp vốn cho các đội thi công, việc cấp vốn được căn
cứ vào:
+ Phiếu giao khoán, giao việc hợp đồng kinh tế với khách hàng
Trương Thanh Nga Kế toán 46C
1515
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
+ Khối lượng công việc đã thực hiện và chuẩn bị thực hiện
+ Khối lượng công việc đã được thực hiện, được chủ đầu tư nghiệm thu
+ Số tiền đã được chủ đầu tư thanh toán đã về đến tài khoản của đơn vị
Đơn vị cấp vốn theo hình thức thực danh, nghĩa là trên cơ sở chi phí phát
sinh các tổ đội gửi lên giấy đề nghị tạm ứng để xin tạm ứng. Sau khi kiểm tra
và chấp nhận chứng từ kế toán tiến hành tạm ứng cho đội.
Bước 2: Thanh toán giảm nợ với Xí nghiệp của các đội
Kế toán đội tiến hành cập nhật chứng từ theo CPSX, phân loại chứng từ
theo từng khoản mục CP và theo từng công trình, lên bảng kê kèm theo chứng
từ gốc theo từng tài khoản. Trên cơ sở chứng từ mà các đội nộp lên, kế toán
kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ, ghi nhận chi phí phát sinh cho
từng đội, tiến hành phân bổ cho từng công trình, tập hợp CPSX, tính giá thành
sản phẩm, làm quyết toán. Căn cứ vào kết quả nghiệm thu để tiến hành thanh
quyết toán với chủ đầu tư và các đội sản xuất. Khi thanh quyết toán, kế toán
đối chiếu tạm ứng. Kết quả đối chiếu nếu số tạm ứng lớn hơn giá trị giao
khoán thì phần chênh lệch các đội nộp lại cho Xí nghiệp hoặc Xí nghiệp sẽ
chuyển sang Công trình khác. Nếu số tạm ứng nhỏ hơn thì Xí nghiệp sẽ cấp
thêm vốn. Xí nghiệp hạch toán các nghiệp vụ cấp ứng và hoàn ứng cho các
đội thông qua TK 1413. Đây là một tài khoản liên quan đến hầu hết tất cả các
quá trình hạch toán của đơn vị.
2.1.2. Khái quát chung về giá thành sản phẩm

Giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm toàn bộ chi phí chi ra như chi phí
NVLTT; chi phí NCTT; chi phí sử dụng MTC; chi phí SXC khác tính cho
từng công trình, HMCT hoặc khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành. Do
thời gian thi công kéo dài nên đến khi công trình hoàn thành thì mới tổng hợp
Trương Thanh Nga Kế toán 46C
1616
Chứng từ gốc
Bảng phân bổ Tlương, Khấu hao Nhật ký chung Sổ Cái TK 621,622,627,623
Sổ chi tiết TK 621,622,627,623
Sổ chi tiết TK 154
Bảng tính giá thành sản phẩm
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
chính xác và đầy đủ các khoản mục chi phí để xác định giá thành công trình. .
Cuối mỗi tháng, dựa trên chi tiết chi phí sản xuất của tất cả các công
rình, kế toán lấy số liệu để lập bảng chi phí sản xuất chung trong tháng. Hết
mỗi quí từ bảng tổng hợp chi phí sản xuất từng tháng để tổng hợp chi phí sản
xuất làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong quí;
lập báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, báo cáo tài chính
trong quí.
Do đặc điểm của loại hình kinh doanh là chi phí sản xuất lớn, thời gian
thi công dài, phức tạp nên công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá thành sản
phẩm theo phương pháp giản đơn và hình thức sổ kế toán Nhật ký chung.
Sơ đồ 2.1. Trình tự hạch toán CPSX và tính GTSP
2.2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp
2.2.1. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất
Trương Thanh Nga Kế toán 46C
1717
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
Hàng năm, Xí nghiệp Sông Đà 11 -5 tiến hành thi công nhiều công trình

lớn nhỏ khác nhau, rất nhiều công trình có thời gian kéo dài qua nhiều năm.
Tuy về quy mô, khối lượng sản xuất có khác nhau nhưng phương pháp hạch
toán và tính giá thành sản phẩm được áp dụng nhất quán cho tất cả các công
trình, HMCT. Thông thường khi đấu thầu công trình, đơn vị lập hồ sơ dự thầu
gửi đến bên chủ đầu tư trong đó có giấy bảo lãnh dự thầu của Ngân hàng và
hồ sơ năng lực của Xí nghiệp. Sau khi trúng thầu, đơn vị tiến hành thi công
theo kế hoạch đã định trong phương án dự thầu. Đơn vị áp dụng hình thức
khoán trong xây lắp cho các đội. Các đội không mở sổ kế toán riêng mà tập
hợp các chứng từ và định kỳ gửi lên phòng tài chính kế toán của Xí nghiệp.
Công tác hạch toán kế toán được thực hiện trên Xí nghiệp.
Để làm rõ hơn thực tế hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Xí nghiệp, em xin lấy số liệu của Công trình: kéo đương dây
tải điện 220 KV Tuy Hòa – Nha Trang . Công trình có thời gian thi công từ
tháng 2 năm 2006 và hoàn thành vào tháng 5 năm 2007 . Trước khi thi công
công trình, Xí nghiệp ký Hợp đồng giao khoán với đội thi công và trong quá
trình thi công, đơn vị sẽ tạm ứng bằng tiền cho đội thi công căn cứ vào giấy
đề nghị tạm ứng của đội thi công được duyệt. Mức giao khoán gọn đối với
công trình 220 KV Tuy Hòa – Nha Trang là 85%. Các chi phí phát sinh trong
kỳ được hạch toán thông qua TK 1413. Khi công trình hoàn thành, đơn vị lập
Biên bản nghiệm thu kỹ thuật công trình thi công, sau đó tiến hành thanh lý
hợp đồng giao khoán.

Trương Thanh Nga Kế toán 46C
1818
TK 111;112 TK 1413 TK 621 T K 111;112
TK 622
TK 623
TK 627
(1)
(2)

(3)
(4)
(5)
(6)
(10)
(9)
(8)
(7)
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
Sơ đồ 2.2.Quy trình hạch toán theo phương thức khoán gọn giữa đơn vị
và đội thi công.
(1): Tạm ứng cho đơn vị nhận khoán hoặc tạm ứng bổ sung
(2): Hoàn ứng
(3): Thanh toán tạm ứng kết chuyển vào chi phí NVL TT
(4): Thanh toán tạm ứng kết chuyển vào chi phí NCTT
(5): Thanh toán tạm ứng kết chuyển vào chi phí MTC
(6): Thanh toán tạm ứng kết chuyển vào chi phí SXC
Trương Thanh Nga Kế toán 46C
1919
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
(7): Kết chuyển chi phí NVL
(8): Kết chuyển chi phí Nhân công
(9): Kết chuyển chi phí Máy thi công
(10): Kết chuyển chi phí Sản xuất chung
Tại đội xây dựng: Khi các nghiệp vụ chi phí sản xuất phát sinh, nhân
viên kế toán đội lập các chứng từ liên quan, sau đó tổng hợp lên bảng kê và
hàng tháng gửi về phòng kế toán của Xí nghiệp để hạch toán
Tại phòng kế toán cuả Xí nghiệp: Khi nhận được các chứng từ của các
đội, kế toán các phần hành lập các chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ được lập
riêng cho từng công trình và cho các TK 621, 622, 623, 627, 154. Chứng từ

ghi sổ là căn cứ để kế toán ghi sổ cái và sổ chi tiết TK 621, 622, 623, 627,
154. Định kỳ căn cứ vào số liệu trên các sổ chi tiết và kết quả đánh giá giá trị
sản phẩm dở dang, kế toán tính ra giá thành cho từng công trình.
2.2.2.Hạch toán chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVLTT là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành
sản phẩm xây lắp, thể hiện phần lớn cấu trúc của công trình xây lắp. Vì vậy
việc hạch toán chính xác và đầy đủ khoản mục chi phí này là hết sức quan
trọng trong việc xác định mức tiêu hao vật chất trong thi công, đảm bảo tính
chính xác của giá thành công trình xây lắp. Thêm nữa việc hạch toán chi phí
NVL trực tiếp cần được hạch toán đúng đối tượng và theo giá thực tế phát
sinh của từng loại NVL đó.
Do đặc điểm của nghành XDCB và đặc điểm sản phẩm xây lắp, địa điểm
thi công ở nhiều nơi khác nhau nên để thuận tiện xây lắp, giảm chi phí vận
chuyển bốc dỡ, xí nghiệp đã xây dựng các kho vật liệu ngay tại chỗ thi công
và xuất vật liệu ngay tại đây.
Do áp dụng hình thức khoán gọn nên tiến hành cấp vốn cho các đội tự
trang trải chi phí. Tại công trường, các đội tự mua NVL sau đó bảo quản tại
Trương Thanh Nga Kế toán 46C
2020
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
kho ở chân công trình nhằm tiết kiệm chi phí vận chuyển, do đó cũng góp
phần làm giảm một lượng chi phí đáng kể đồng thời tạo điều kiện chủ động
trong thi công công trình.

a. Tài khoản sử dụng
Đơn vị sử dụng TK 621- CPNVLTT, tài khoản này được chi tiết theo dõi
cho từng công trình, hạng mục công trình.
VD: TK 62106- NT: Là số hiệu TK để theo dõi CPNVL cho thi công
công trình đường dây tải điện 220 KV Tuy Hòa – Nha Trang
b. Chứng từ sử dụng

- Giấy đề nghị tạm ứng (Bao gồm danh mục vật liệu, bảng báo giá hoặc
hợp đồng kinh tế kèm theo).
- Biên bản nghiệm thu vật tư.
- Các hoá đơn mua vật tư (Hoá đơn giá trị gia tăng).
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
- Bảng kê phiếu xuất kho
c. Quá trình cung cấp NVL thi công công trình
Khi một đội được giao nhiệm vụ thi công một công trình, mỗi bộ phận
của đội sẽ được giao từng phần việc cụ thể dưới sự chỉ đạo của đội trưởng đội
xây dựng công trình. Sau khi tiến hành phân tích, bóc tách dự án đội xây dựng
lập bảng kế hoạch mua vật tư dựa trên khối lượng xây dựng và tiến độ thi
công dự toán. Căn cứ vào bảng kế hoạch mua vật tư và phiếu báo giá có xác
nhận của phòng kế hoạch, kế toán đội lập phiếu chi cấp tiền cho đội đi mua
vật tư. Vật tư mua về được kiểm tra chất lượng, số lượng sau đó nhập tại kho
ở chân công trình dưới xác nhận của thủ kho và nhân viên mua hàng. Do xí
nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên hoá đơn mua vật tư là
Trương Thanh Nga Kế toán 46C
2121
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
hoá đơn GTGT và phần thuế GTGT được bóc tách khỏi chi phí công trình
,được hạch toán vào tài khoản 133_Thuế GTGT được khấu trừ.
Giá nhập: Vì NVL mà Công ty sử dụng đều được mua ngoài nên giá
nhập thực tế được tính theo công thức:
Giá nh pậ
th c tự ế
=
Giá mua trên
hoá nđơ
(ch a cóư
thu )ế

+
Chi phí
thu mua
NVL
-
Các kho nả
gi m giáả
Trong đó chi phí thu mua NVL bao gồm: Chi phí bốc dỡ, chi phí vận
chuyển, chi phí thuê kho, thuê bãi, lưu kho, lưu bãi, chi phí cho nhân viên
thu mua và các chi phí thu mua khác.
Khi cần vật tư cho công trình, thủ kho công trường sẽ lập phiếu xuất. Kế
toán đội sẽ tập hợp chứng từ gốc và các chứng từ khác có liên quan rồi gửi về
phòng kế toán của Xí nghiệp. Căn cứ vào tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ
đó kế toán sẽ lập bảng kê chi phí NVL trực tiếp của công trình.
Giá xuất: Đơn vị sử dụng phương pháp giá đích danh. Khi xuất kho NVL
thuộc lô hàng nào thì tính theo giá nhập của lô đó. Sở dĩ Công ty sử dụng giá
này là do vật tư mua về thường do nhu cầu của tiến độ thi công, được dự trữ
trong thời gian ngắn là đưa vào sử dụng ngay nên việc sử dụng giá thực tế đích
danh là hợp lý và thuận tiện cho công tác hạch toán và quản lý.
d. Quá trình hạch toán chi phí NVLTT
Trước tiên phòng Kinh tế - Kế hoạch kết hợp với phòng Kỹ thuật, căn cứ
vào dự toán công trình và phương án thi công các công trình, HMCT để cung
ứng vật tư đồng thời giao nhiệm vụ cho tổ thi công công trình thực hiện kế
hoạch này.
Các tổ thi công công trình căn cứ vào nhiệm vụ thi công được cấp trên
giao để tính toán khối lượng vật tư cần thiết.Khi có nhu cầu sử dụng vật tư,
Trương Thanh Nga Kế toán 46C
2222
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
các đội gửi giấy tạm ứng để xin tạm ứng mua vật tư, có xác nhận của đội

trưởng đội công trình, kỹ thuật viên và gửi lên phòng kế hoạch. Phòng kế
hoạch sau khi xem xét thấy hợp lý sẽ gửi lên phòng kế toán tài chính để các
đội công trình có căn cứ xin tạm ứng tiền mua vật tư. Sau khi hoàn thành các
thủ tục xem xét, có xác nhận của Phòng kế hoạch, kế toán trưởng và giám
đốc, kế toán vốn bằng tiền viết phiếu chi cho tạm ứng tiền. Phiếu chi được lập
thành 3 liên (liên 1 lưu,liên 2 người xin tạm ứng, liên 3 giao cho thủ quỹ để
ghí sổ) và có đầy đủ chữ ký của những người có liên quan.
Biểu 2.3.GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Công ty cổ phần Sông Đà 11 Mẫu số: 03- TT
Xí nghiệp Sông Đà 11- 5 Ban hành theo QĐ
số 15/2006/QĐ- BTC
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 05 tháng 12 năm 2006
Kính gửi: Ông giám đốc Xí nghiệp Sông Đà 11 -5.
Tên tôi là: Phạm Đồng Cảnh
Địa chỉ: Tổ trưởng đội XL số 1
Đề nghị Công ty tạm ứng
Số tiền : 17.875.000đ
(Bằng chữ: Mười bẩy triệu tám trăm bẩy lăm nghìn đồng.)
Lý do tạm ứng: Mua dây điện phục vụ cho công trình đường dây tải điện
220 KV Tuy Hòa _ Nha Trang.
GĐ Xí nghiệp KT trưởng Đội trưởng Người đề nghị tạm ứng
Trương Thanh Nga Kế toán 46C
2323
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân

Kèm theo giấy đề nghị tạm ứng là Bảng báo giá vật liệu hoặc HĐKT
Khi được sự chấp nhận của kế toán trưởng ( sau khi đã được GĐ xí
nghiệp xem xét ) nhân viên phòng vật tư cơ giới cùng tổ trưởng tổ thi công
tiến hành đi mua vật tư nhập kho đơn vị tiến hành thi công. Khi nhập kho, thủ

kho công trình cùng nhân viên phụ trách giao vật tư tiến hành xác định vật tư
( số lượng, chủng loại, chất lượng) và ghi vào phiếu nhập kho. Phiếu nhập
kho được lập làm 2 liên, một liên thủ kho giữ để theo dõi và ghi vào thẻ kho,
một liên gửi về phòng kế toán làm cơ sở cho việc hạch toán chi phí NVLTT
trong kỳ và tính giá thành sản phẩm trong kỳ (kèm theo hóa đơn của bên bán).
Biểu 2.4. HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTK
GIÁ TRỊ GIA TĂNG DM/2006B
Liên 2: Giao cho khách hàng 0083043
Ngày 06 tháng 12 năm 2006
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Mai Trang
Địa chỉ : Tổ 19, phường Đồng Tâm– Thành phố Nha Trang
Điện thoại :…..
Mã số thuế : 5000220195
Họ tên người mua hàng : Xí nghiệp Sông Đà 11 -5
Địa chỉ : 243 Trường Chinh, Quận Thanh Khê, TP. Đà Nẵng
Hình thức thanh toán : CK – TM
Mã số thuế : 0303000212
ST
T
Tên h ng hoáà
d ch vị ụ
n vĐơ ị
tính
Số
l ngượ
n giáĐơ Th nh ti nà ề
A B C 1 2 3=1x2
01 Dây t i i nả đ ệ
m

130 125.000 16.250.000
C ng ti n h ngộ ề à 16.250.000
Thu su t GTGT: 10% Ti nế ấ ề 1.625.000
Trương Thanh Nga Kế toán 46C
2424
Khoá luận tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
thu GTGT:ế
T ng c ng thanh toánổ ộ 17.875.000
B ng ch : M i b y tri u tám tr m b y m i l m nghìn ng ch nằ ữ ườ ẩ ệ ă ẩ ươ ă đồ ẵ
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
Căn cứ hoá đơn bán hàng do người bán cung cấp, thủ kho lập phiếu nhập
kho. Giá vật tư ghi trên Phiếu nhập kho là giá ghi trên Hoá đơn mua hàng
(không bao gồm thuế GTGT), khối lượng nhập thực tế là khối lượng bên bán
và bên mua thống nhất sau khi tiến hành kiểm tra và giao nhận vật tư. Kế toán
đội nhận hoá đơn thu mua vật liệu, kiểm tra sau khi thấy hợp lý sẽ tiến hành
viết phiếu nhập kho. Đây thực chất chỉ là hình thức vì vật liệu được chuyển về
không qua kho. Kho của đơn vị chỉ là kho tạm.
Biểu 2.5.PHIẾU NHẬP KHO
Công ty c ph n Sông 11 M u s 01- VTổ ầ Đà ẫ ố
Xí nghi p Sông 11 -5 S 157/06ệ Đà ố
PHI U NH P KHOẾ Ậ
Ng y 06 tháng 12 n m 2006 N 152à ă ợ
Có 331
H tên ng i giao h ng : Công ty TNHH Mai Trangọ ườ à
Theo h p ng s : 01/XD-NT/06ợ đồ ố
Nh p t i kho: Xí nghi p Sông 11 -5ậ ạ ệ Đà
ST
T
Tên, nhãn
hi u , quyệ

cách V t t ,ậ ư
SP, H ngà
hóa
M
ã
số
Đơ
n
vị
tín
h
S l ngố ượ
nĐơ
giá
Th nhà
ti nề
Theo
Ctừ
Th cự
nh pậ
Trương Thanh Nga Kế toán 46C
2525

×