Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

tình hình thực tế tổ chức kế toán vật liệu ở Công ty bê tông và xây dựng vĩnh tuy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.77 KB, 39 trang )

Luận văn tốt nghiệp TRÂN THị PHƯƠNG UYÊN
tình hình thực tế tổ chức kế toán vật liệu ở Công ty
bê tông và xây dựng vĩnh tuy
1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý và kế toán tại
Công ty Bê tông và xây dựng Vĩnh Tuy
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Bê tông và xây dựng Vĩnh Tuy trực thuộc Sở Xây dựng Hà Nội
quản lý, là một doanh nghiệp Nhà nớc, có t cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc
lập, đợc hình thành từ năm 1969.
Từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính của công ty là sản xuất vật liệu xây
dựng bằng cấu kiện bê tông đúc sẵn và bê tông thơng phẩm cung cấp cho nhu cầu
xây dựng. Từ khi xây dựng cho đến nay công ty Bê tông và xây dựng Vĩnh Tuy
phát triển về mọi mặt. Ta có thể điểm qua các giai đoạn chính:
*Giai đoạn 1969 - 1974.
Do nhu cầu bức xúc của công tác xây dựng cơ bản của thành phố, đầu năm
1969 một phân xởng sản xuất bê tông thuộc xí nghiệp bê tông Nam Thắng ra đời -
tiền thân của công ty hiện nay - chuyên sản xuất cấu kiện bê tông tấm lớn phục vụ
cho công tác xây dựng lắp ghép nhà ở tập thể dân c.
*Giai đoạn 1975 - 1991.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất, sản xuất thật nhiều sản phẩm bê
tông phục vụ nhiệm vụ xây dựng lại Thủ đô Đàng hoàng hơn, to đẹp hơn sau
khi cuộc kháng chiến chống Mĩ giành đợc thắng lợi, ngày 2/1/1975 Uỷ ban hành
chính (nay là UBND) thành phố Hà nội ra Quyết định 02/TCCQ chính thức thành
lập xí nghiệp Bê tông và xây dựng Vĩnh Tuy, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu
và mở tài khoản riêng.
Những năm trong thời kỳ bao cấp, xí nghiệp Bê tông và xây dựng Vĩnh Tuy
cha phát huy đợc hết tiềm năng của mình, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
xí nghiệp từ khâu cung ứng vật t, kế hoạch sản xuất, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm,
giá cả sản phẩm đều đặt dới sự chỉ huy của cấp trên trực tiếp quản lý (Sở xây dựng
Hà nội).
1


Kế toán - Kiểm toán - Trờng ĐHDL Phơng Đông
1
Luận văn tốt nghiệp TRÂN THị PHƯƠNG UYÊN
Đến năm 1989, nền kinh tế nớc ta chuyển sang cơ chế mới - cơ chế thị tr-
ờng bớc vào thời kỳ này doanh nghiệp không thể tránh khỏi sự hụt hẫng do thay
đổi về cơ chế đồng thời cũng gặp không ít khó khăn: sức ép d thừa lao động do cơ
chế bao cấp để lại, máy móc thi công lạc hậu, già cỗi do đã khấu hao hết mà cha
đợc đầu t lại,...
Song với sự đoàn kết nhất trí của tập thể CBCNV, qua Đại hội CNVC hàng
năm, doanh nghiệp đã biết tập trung những khả năng sãn có, chuyển hớng và đa
dạng hoá sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trờng.
+Giá trị sản lợng tăng dần qua các năm:
1989 : đạt 1668 triệu đồng.
1990 : đạt 2961 triệu đồng.
1991 : đạt 3829 triệu đồng.
*Giai đoạn từ 1992 đến nay.
Thực hiện nghị định 388/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng bộ trởng về
việc sắp xếp, đăng ký lại các doanh nghiệp. Xí nghiệp bê tông đợc thành lập lại và
đổi tên thành công ty Bê tông và xây dựng Vĩnh Tuy theo quyết định 3364/QA -
UB ngày 22/12/1992 và đăng ký kinh doanh số 105753 do trọng tài kinh tế Hà nội
cấp ngày 10/3/1993 với tổng số vốn nhà nớc giao là 1108 triệu đồng.
+ Chia ra:
Vốn cố định : 545 triệu đồng.
Vốn lu động : 563 triệu đồng.
+ Trong tổng số 1108 triệu đồng có:
Vốn ngân sách nhà nớc cấp : 857 triệu đồng.
Vốn doanh nghiệp tự bổ sung : 251 triệu đồng.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, sản phẩm của công ty
không những phải nâng cao về mặt chất lợng mà còn đòi hỏi thay đổi không
ngừng về mẫu mã. Do đó doạnh nghiệp đã đầu t thêm dây chuyền sản xuất, tự

khẳng định mình để tồn tại và phát triển trên thơng trờng.
Với công nghệ sản xuất tiên tiến, thiết bị sản xuất đợc nhập từ Nga, cộng
hoà liên bang Đức...Với đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực, cán bộ kỹ thuật
2
Kế toán - Kiểm toán - Trờng ĐHDL Phơng Đông
2
Luận văn tốt nghiệp TRÂN THị PHƯƠNG UYÊN
chuyên sâu nhiều kinh nghiệm và đội ngũ công nhân lành nghề, sản phẩm của
công ty đã đáp ứng đợc nhu cầu xây dựng trong nớc phục vụ các công trình lớn
nh công trình k75 Lăng, nhà hát OPERA, Vietcombank...và các công trình xây
dựng nhà dân.
Sản phẩm của công ty luôn đảm bảo chất lợng, uy tín phục vụ, chiếm lĩnh đ-
ợc thị phần trên thơng trờng, và bớc đầu nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên,
tăng thu nộp cho ngân sách.
Công ty Bê tông và xây dựng Vĩnh Tuy đã đang và sẽ luôn luôn duy trì phát
triển sản xuất để sản phẩm của công ty đáp ứng đợc nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng.
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là sản xuất vật liệu xây dựng
bằng cấu kiện bê tông đúc sẵn và bê tông thơng phẩm cho các công trình xây
dựng.
Đầu t mở rộng sản xuất kinh doanh không những tồn tại, đứng vững mà còn
phải đủ điều kiện bớc vào cạnh tranh trên thơng trờng.
Các cấu kiện bê tông đúc sẵn nh: Panen, cọc móng, cột, dầm ...
Các cấu kiện bê tông không trát vữa hoàn thiện, bê tông nhẹ.
3
Kế toán - Kiểm toán - Trờng ĐHDL Phơng Đông
3
Giám đốc
Phó giám đốc kinh doanh nh doanh

Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất
Phân xưởng bê tông
Phân xưởng cốt thép
Trạm trộn bê tông
Phòng KD tiếp thị Trạm trộn TK
Kho vật tư thành phẩm
Thiết bị vận tải
Sửa chữa xe vận tải
Xe vận tải chuyên dùng
Phòng tổ chức hành chínhPhòng kế toán tài vụ
Y tế
Văn thư lưu trữ
Bảo vệ quân sự
Thí nghiệm kiểm tra
Luận văn tốt nghiệp TRÂN THị PHƯƠNG UYÊN
1.3 Tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh
1.3.1 Tổ chức bộ máy quản lý:
Sơ đồ 10: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh
Là một doanh nghiệp nhà nớc, hạch toán độc lập trực thuộc sở xây dựng Hà
nội, công ty Bê tông và xây dựng Vĩnh tuy tổ chức quản lý theo mô hình sau:
- 1 giám đốc.
- 1 phó giám đốc kỹ thuật sản xuất.
- 1 phó giám đốc kinh doanh.
- Phòng tổ chức hành chính - lao động tiền lơng.
- Phòng kinh doanh, tiếp thị.
- Phòng kế toán tài vụ.
4
Kế toán - Kiểm toán - Trờng ĐHDL Phơng Đông
4
Luận văn tốt nghiệp TRÂN THị PHƯƠNG UYÊN

- Phòng kiểm tra chất lợng - thí nghiệm.
Bộ máy quản lý của công ty hoạt động linh hoạt, sáng tạo dựa trên cơ chế
quản lý tổng hoà giữa giáo dục, hành chính với kinh tế. Thực hiện tốt nhiệm vụ
SXKD toàn công ty.
Giám đốc công ty là ngời có quyền hạn cao nhất và chịu trách nhiệm chung
về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Hai phó giám đốc tham mu giúp việc giám đốc, có chức năng điều hành các
phòng ban theo sự phân công trách nhiệm.
Các phòng nghiệp vụ đã đợc sắp xếp lại. Trớc đâylà 6 phòng, nay chỉ còn lại
4 phòng. Thực hiện các chức năng nhiệm vụ cụ thể đã đợc công ty giao phó.
+ Phòng tổ chức hành chính - lao động tiền lơng:
Điều độ sắp xếp nhân sự theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh, xây dựng kế
hoạch đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật đáp ứng nhu cầu sản xuất.
Thực hiện chức năng động viên thi đua xây dựng, tổ chức việc phát thởng.
Xây dựng kế hoạch tiền lơng, xây dựng phơng án trả lơng theo sản phẩm.
Quản lý hồ sơ nhân sự công nhân viên, thực hiện bảo hiểm xã hội, tính toán
việc kiểm tra công lao động để thanh toán tiền lơng hàng tháng.
Quản lý con dấu và các giấy tờ khác có liên quan đến công tác lu trữ, thực
hiện công tác in ấn tài liệu.
+ Phòng kinh doanh, tiếp thị:
Tổ chức cung ứng vật t kịp thời đảm bảo số lợng, chất lợng với giá cả hợp lý
nhất theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh.
Tổ chức việc bán hàng tại công ty, tại cửa hàng giới thiệu sản phẩm để hoàn
thành kế hoạch doanh thu đề ra.
Tích cực quan hệ với các bạn hàng để không ngừng phát triển mạng lới tiêu
thụ, đẩy mạnh công tác tiếp thị, quảng cáo giới thiệu sản phẩm để nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
+ Phòng kế toán tài vụ:
Thực hiện nghiệp vụ tài chính kế toán theo đúng chế độ chính sách của Nhà
nớc trong toàn bộ các khâu sản xuất kinh doanh của công ty.

5
Kế toán - Kiểm toán - Trờng ĐHDL Phơng Đông
5
Luận văn tốt nghiệp TRÂN THị PHƯƠNG UYÊN
Theo dõi các khoản công nợ đảm bảo cân đối thu chi để phụ vụ sản xuất
kinh doanh có hiệu quả.
Tính toán và xây dựng giá thành sản phẩm.
Trả lơng đến tận tay ngời lao động.
+ Phòng kiểm tra chất lợng - thí nghiệm:
Theo dõi và thực hiện các văn bản nội quy, quy trình quản lý chất lợng. Tổ
chức công tác kiểm tra chất lợng sản phẩm, thực hiện quy trình công nghệ, đánh
giá việc thực hiện chất lợng ở các công đoạn sản xuất.
Tổ chức kiểm tra các loại vật t, hàng hoá mua theo tiêu chuẩn và quy định
của công ty.
1.3.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm chủ yếu:
* Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty đợc phân chia thành ba đơn vị chính
nh sau:
+ Phân xởng chế tạo khung cốt thép.
+ Trạm trộn bê tông.
+ Phân xởng tạo hình bê tông.
* Đối với việc sản xuất vữa bê tông thơng phẩm và các cấu kiện bê tông đúc
sẵn theo phơng pháp thủ công kết hợp với cơ giới, hệ thống sản xuất đợc phân chia
thành các tổ, nhóm chuyên môn hoá. Có thể hình dung qua sơ đồ sau:
6
Kế toán - Kiểm toán - Trờng ĐHDL Phơng Đông
Tổ sàng rửa cát,đá
Tổ nắn, cắt, uốn thép
Tổ định lợng cấp phối
Tổ hàn, buộc khung cốt thép

Tổ trộn cấp phối
Vữa bê tông
(Bê tông thơng phẩm)
6
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toánkiêm phân bổ lương và BHXHKế toán tiêu thụKế toán vật liệu + kế toán tài sản cố địnhKế toán tập hợp chi phí và giá thànhThủ quỹ
Luận văn tốt nghiệp TRÂN THị PHƯƠNG UYÊN
Sơ đồ 11: Sơ đồ kết cấu sản xuất.
* Đối với bê tông thơng phẩm quy trình thao tác đơn giản nhng việc kiểm
định về chất lợng rất khắt khe nghiêm ngặt. Chất lợng vữa bê tông chỉ có giá trị sử
dụng trong thời gian cho phép. Ngoài ra còn phụ thuộc vào thời tiết, điều kiện thi
công... Do đó đòi hỏi sự khớp nối về thời gian chuẩn xác giữa tiếp thị và khâu chỉ
đạo sản xuất.
1.4 Tổ chức công tác kế toán
1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
+Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, trình độ của cán bộ kế toán,
với cơ cấu quản lý độc lập gọn nhẹ nên bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức
theo hành thức tập trung, toàn bộ công tác kế toán tập trung tại phòng kế toán của
công ty.
+Phòng kế toán của công ty gồm 6 ngời với nhiệm vụ lập kế hoạch tài
chính, thu thập xử lý thông tin nhanh, chính xác. Cung cấp đầy đủ kịp thời những
thông tin kinh tế tài chính cho các nhà quả lý công ty. Lập báo cáo tài chính đầy
đủ theo đúng chế độ quy định.
+ Để đạt đợc mục đích cuối cùng là hạch toán kế toán hiệu quả, công ty đã
tổ chức nên một bộ máy kế toán mà trong đó các nhân viên đều có trình độ đại
học, có kinh nghiệm chuyên môn cao.
7
Kế toán - Kiểm toán - Trờng ĐHDL Phơng Đông
Tổ tạo hình sản phẩm
Tổ bảo dỡng sản phẩm

Bê tông đúc sẵn
7
Luận văn tốt nghiệp TRÂN THị PHƯƠNG UYÊN
Sơ đồ 12: bộ máy phòng kế toán
+Kế toán trởng: phụ trách chung và điều hành mọi công việc trong phòng
kế toán, kế toán tổng hợp lập báo cáo quí, năm xác định kết quả kinh doanh của
công ty đồng thời cũng là một kiểm soát viên của nhà nớc tại công ty.
+Kế toán thanh toán kiêm phân bổ lơng và BHXH: theo dõi các khoản nợ
ngân hàng, khách hàng nội bộ công ty.
- Đối chiếu chặt chẽ các hoá đơn, chứng từ xuất nhập hàng ngày có thuế
GTGT đầu vào với kế toán vật t.
- Theo dõi các tài khoản: 111, 112, 136, 138, 141, 161, 311, 341, 342, 333,
334, 338, 413, 414, 415, 416, 431, và tài khoản 007.
- Hàng tháng có trách nhiệm đối chiếu số d tiền mặt với thủ quỹ.
+ Kế toán tiêu thụ: Hàng tháng xác định doanh thu bán hàng để xác định
thuế GTGT đầu ra ( GTGT đầu vào do kế toán vật liệu theo dõi ) để xác định số
thuế phải nộp và lập báo cáo gửi cục thuế Hà nội.
- Theo dõi số d các TK: 131, 3331, 1331, 511, 512, 531, 532, 721.
+Kế toán vật liệu + kế toán TSCĐ.
-Làm kế toán vật t theo dõi xuất nhập tồn nguyên vật liệu. Mở sổ theo dõi
nguyên vật liệu mua vào có thuế GTGT nhập kho. Định kỳ ngày 5/7 là ngày đối
chiếu tay ba giữa thủ kho, bảo vệ, và kế toán vật liệu để phòng kinh doanh nhập
phiếu xuất, nhập.
-Tổ chức mở sổ thẻ chi tiết phản ánh số lợng và giá trị TSCĐ, tổ chức hách
toán chi tiết, tổng hợp TSCĐ, vốn cố định và vốn khấu hao.
+Kế toán tập hợp chi phí và tính già thành.
8
Kế toán - Kiểm toán - Trờng ĐHDL Phơng Đông
8
Luận văn tốt nghiệp TRÂN THị PHƯƠNG UYÊN

-Tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng đối t-
ợng tập hợp chi phí: tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo các khoản mục chi
phí và các yếu tố qui định.
+ Thủ quỹ: Hàng ngày, tháng vào sổ thu chi quỹ, và thờng xuyên kiểm tra
tiền mặt tồn quỹ và bảo đảm chứng từ thu, chi.
- Hàng tháng có trách nhiệm đối chiêu số d tiền mặt với kế toán thanh toán.
Định kỳ tháng, quý, năm thực hiện kiểm kê quỹ, lập biên bản kiểm kê và chuyển
cho giám đốc.
1.4.2 Vận dụng tài khoản và sổ sách kế toán tại công ty:
a) Hệ thống tài khoản sử dụng ở công ty.
Công ty sử dụng hầu hết các tài khoản theo quy định của bộ tài chính đối
với doanh nghiệp nhà nớc từ loại 1 đến loại 9 và cả tài khoản ngoại bảng loại 0
ngoài ra công ty không mở thêm TK cấp 1 nào.
Trong hệ thống tài khoản sử dụng có một số TK nh: 335, 413, 415, 007
doanh nghiệp có sử dụng nhng phát sinh không nhiều.
Trong thời gian tới doanh nghiệp sẽ sử dụng nhóm tài khoản dự phòng và
TK 623.
b) Sổ kế toán tại công ty.
* Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký - chứng từ và hạch toán hàng
tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên nên sổ sách công ty thờng dùng là:
Nhật ký- chứng từ số 1 : ghi có TK 111.
Nhật ký- chứng từ số 2 : ghi có TK 112.
Nhật ký- chứng từ số 4 : ghi có TK 331, 315, 341, 342.
Nhật ký- chứng từ số 5 : ghi có TK331 , ghi nợTK 152
Nhật ký- chứng từ số 7 : ghi có TK 142, 152, 153, 154, 214, 241, 334,
335, 338, 611, 621, 622, 627.
Nhật ký- chứng từ số 8 : ghi có TK 155, 511, 531, 532, 631, 632, 642,
711, 712, 811, 821, và 911
Nhật ký- chứng từ số 9 : ghi có TK 211.
Nhật ký- chứng từ số 10: ghi có TK 333, 344, 411, 412, 413, 414, 415,

9
Kế toán - Kiểm toán - Trờng ĐHDL Phơng Đông
9
Luận văn tốt nghiệp TRÂN THị PHƯƠNG UYÊN
421, 431, 441.
Bảng kê số 1, 2, 4, 5, 6, 10.
Bảng kê số 2 : Ghi nợ TK 112.
Bảng kê số 4 : tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung TK 627.
Bảng kê số 5 : .Chi phí đầu t XDCB ( TK 241 ).
.Chi phí bán hàng ( TK 641 ).
.Chi phí QLDN ( TK 642 ).
Bảng kê số 5 ít sử dụng
Bảng kê số 6 :
Tập hợp : .Chi phí trả trớc TK 142 ( 1421 ).
.Chi phí phải trả TK 335.
.Chi tiết doanh thu bán hàng ( tên từng khách hàng ).
Bảng kê số 10: .Các khoản điều chỉnh giảm doanh thu TK 532
.Tính kết quả hoạt động kinh doanh TK 911.
.Tính thu nhập và chi phí hoạt động khác TK 711, 721,
811, 821.
Ngoài ra các sổ chi tiết theo dõi thanh toán với ngời bán, sổ chi tiết theo dõi
các quỹ của doanh nghiệp, sổ chi tiết theo dõi tăng giảm TSCĐ do doanh nghiệp tự
thiết kế, không áp dụng theo mẫu của bộ tài chính.
c.Hình thức kế toán đợc áp dụng tại công ty.
Dựa trên quy mô đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý. Hình
thức ghi sổ mà doanh nghiệp áp dụng là hình thức Nhật ký - chứng từ.
Lựa chọn hình thức này giúp cho công việc ghi chép của kế toán đợc giảm
bớt dàn đều trong tháng ,việc kiểm tra đối chiếu đợctiến hành ngay trên sổ KT và
hình thức này còn thể hiện trình độ nghiệp vụ thành thạo của đội ngũ kế toán công
ty.

Đặc trng cơ bản của hình thức này là từ việc ghi sổ kế toán tổng hợp đợc
căn cứ trực tiếp vào Nhật ký - chứng từ.
Nhật ký - chứng từ là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh toàn bộ phát
sinh bên có của các tài khoản tổng hợp. Nhật ký - chứng từ mở cho tất cả các tài
10
Kế toán - Kiểm toán - Trờng ĐHDL Phơng Đông
10
Luận văn tốt nghiệp TRÂN THị PHƯƠNG UYÊN
khoản, có thể mở cho mỗi tài khoản một Nhật ký - chứng từ hoặc mở một Nhật ký
- chứng từ để dùng chung cho một số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau
hoặc có quan hệ đối ứng mật thiết với nhau và thông thờng là nghiệp vụ kinh tế
phát sinh của các TK đó không nhiều.
Sơ đồ 13: Ghi sổ kế toán của hình thức nhật ký chứng từ
11
Kế toán - Kiểm toán - Trờng ĐHDL Phơng Đông
Sổ quỹ
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Thẻ, sổ kế toán
chi tiết
Bảng kê Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Báo cáo tài chính
11
Luận văn tốt nghiệp TRÂN THị PHƯƠNG UYÊN
Báo cáo kế toán.
Tại công ty bê tông và xây dựng Vĩnh Tuy, báo cáo tài chính đợc lập vào
cuối mỗi quỹ và cuối mỗi năm gồm các báo cáo sau:
+ Bảng cân đối kế toán mẫu số B01- DN.
+ Bảng báo cáo kế quả kinh doanh MS B02 - DN.

+ Bảng báo cáo lu chuyển tiền tệ MS B03 DN.
+ Bảng thuyết minh báo cáo tài chính MS B04 DN.
Báo cáo tài chính của công ty đợc lập và gửi vào cuối của mỗi quý và chậm
nhất là sau 15 ngày của quý mới. Báo cáo tài chính năm gửi chậm nhất sau 30
ngày kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán.
Báo cáo tài chính đợc gửi đi các nơi sau:
+ Chi cục tài chính doanh nghiệp.
+ Chi cục thuế Hà nội.
+ Chi cục thống kê.
+ Sở xây dựng Hà nội.
+ Các ngân hàng, công ty mở tài khoản tiền vay: Ngân hàng công thơng 2
Hai bà Trng, ngân hàng đầu t phát triển Hà nội.
Ngoài ra còn có báo cáo nội bộ là:
+ Báo cáo công khai một số chỉ tiêu tài chính (Theo thông t 65 của bộ tài
chính). Báo cáo này công khai một số tình hình tài chính đối với các tổ chức:
Đảng, đoàn thể và ngời lao động trong nội bộ công ty để ngời lao động thực hiện
đợc quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm trong việc thực hiện dân chủ, thực hành
tiết kiệm, chống tham ô lãng phí,... để nâng cao hiệu quả SXKD, bảo toàn và phát
triển vốn của nhà nớc.
2. Thực trạng tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty bê
tông và xây dựng Vĩnh Tuy.
2.1 Đặc điểm chung của nguyên vật liệu và tình hình cung cấp nguyên
vật liệu của Công ty
12
Kế toán - Kiểm toán - Trờng ĐHDL Phơng Đông
12
Luận văn tốt nghiệp TRÂN THị PHƯƠNG UYÊN
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thờng xuyên liên tục và
có hiệu quả, Công ty đã sử dụng một lợng nguyên vật liệu khá lớn, phong phú và
đa dạng với nhiều nhóm, nhiều thứ với quy cách khác nhau. Hiện tại Công ty đang

quản lý sử dụng gần 200 vật liệu khác nhau về tính năng, quy cách, chủng loại.
Nguyên vật liệu đợc chia thành nhiều nhóm khác nhau nh: Xi măng, cát, đá,
thép ... trong mỗi nhóm lại chia thành nhiều loại khác nhau theo quy cách, tính
năng, đặc điểm riêng của nó.
Xi măng chia ra: Xí măng Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Xi măng rời, xi măng
bao ...
Đá có các loại: đá 1 x 2, đá hộc ...
Cát: cát vàng, cát đen .
Vật liệu không chỉ khác nhau về chủng loại mà còn khác nhau về nguồn
cung cấp (cùng là thep nhng Công ty lại mua của hai ngời cung cấp khác nhau)
Phòng Kinh doanh phải năng động, chủ động khai thác nguồn cung cấp đúng, đủ
nguyên vật liệu, giá cả phù hợp.
Việc nhập nguyên vật liệu của Công ty phải đợc thực hiện theo kế hoạch
xây dựng trên cơ sở yêu cầu của các phân xởng sản xuất có nhu cầu về sử dụng vật
liệu (dựa trên nhu cầu sản xuất). Đảm nhận nhiệm vụ thu mua là bộ phận cung
ứng của phòng Kinh doanh và tuỳ theo tình của Công ty mà Giám đốc quyết định
sử dụng từng nguồn vốn để nhập vật liệu cho phù hợp với kết qủa tối u, nguồn vốn
tự có hoặc vốn vay.
Vật liệu nhập về đợc bảo quản trong kho vật t của Công ty, đợc sắp xếp theo
từng ô tạo điều kiện cho việc nhập, xuất và kiểm kê đợc tiến hành nhanh chóng,
thuận lợi.
Công ty chủ yếu xuất vật liệu cho sản xuất (xuất cho sản xuất sản phẩm,
xuất cho vận tải, xuất cho xây lắp).
2.2 Phân loại nguyên vật liệu
Vật liệu của Công ty với đặc điểm nh đã trình bày thì việc quản lý, sử dụng
sao cho có hiệu quả và hợp lý quả là một vấn đề khó khăn. Việc phân loại vật liệu
13
Kế toán - Kiểm toán - Trờng ĐHDL Phơng Đông
13
Luận văn tốt nghiệp TRÂN THị PHƯƠNG UYÊN

là biện pháp tốt góp phần giải quyết vấn đề này. Trên cơ sở đặc điểm của vật liệu
cùng yêu cầu quản lý chung Công ty đã phân loại theo vai trò và tác dụng cụ thể:
- Nguyên vật liệu chính: Xi măng, cát, đá, sắt, thép ... đợc coi là nguyên vật
liệu chính để cấu thành sản phẩm.
- Nguyên vật liệu phụ: dầu CN 20, dầu CN90, dầu bôi khuôn, mỡ đợc sử
dụng cho máy móc sản xuất và các nhu cầu khác.
- Nhiên liệu: dầu DIEZEL, xăng A92, xăng A76 đợc sử dụng cho các phơng
tiện vận tải.
- Phụ tùng: lò xo bơm hơi KMA + nắp bê, khởi động từ 3 pha (560v - 125
A) dùng để sửa chữa, thay thế các chi tiết, bộ phận máy móc cần sửa chữa.
2.3 Đánh giá nguyên vật liệu
Với đặc điểm hoạt động nhập, xuất diễn ra thờng xuyên, không nhất quán
về mặt thời gian nên Công ty đã lựa chọn hình thức đánh giá nguyên vật liệu trên
cơ sở "Giá thực tế".
+ Với nguyên vật liệu nhập: Công ty nhập kho nguyên vật liệu từ nguồn
mua ngoài và đặt gia công chế biến (các hộp đầu cọc) nhng không xuất vật liệu
cho gia công mà chỉ đa bản mẫu. Vì vậy nguyên vật liệu nhập kho đều là thực tế
giá nguyên vật liệu mua ngoài.
Giá thực tế
nguyên vật liệu
nhập
=
Giá mua trên
hoá đơn (không
VAT)
+
Hao hụt
trong định
mức
+

Chi phí
Vận chuyển
-
Các khoản
giảm giá
Với nguyên vật liệu xuất kho:
Công ty lựa chọn hình thức tổ chức hạch toán nguyên vật liệu theo phơng
pháp "Thẻ song song" giá nguyên vật liệu đợc tính theo phơng pháp "Giá đơn vị
bình quân" (Bình quân gia quyền)
Theo sổ chi tiết vật t
Ví dụ: trong tháng 12/2000 có chứng từ Nhập-Xuất thép 6 nh sau:
- Tồn đầu kỳ T12: 331,76 kg, đơn gía 5558,62 đ/kg.
- Phiếu nhập kho số 1/12 ngày 21/12, Công ty nhập kho 1.000 kg thép 6,
đơn giá 5190,5 đ/kg.
14
Kế toán - Kiểm toán - Trờng ĐHDL Phơng Đông
14
Luận văn tốt nghiệp TRÂN THị PHƯƠNG UYÊN
- Phiếu xuất kho số 3/12 ngày 31/12, Công ty xuất kho 255 kg.
- Phiếu xuất kho số 5/12 ngày 31/12, Công ty xuất kho 585 kg.
Căn cứ vào các phiếu này, kế toán tính đơn giá bình quan, rồi tính giá trị
thực tế vật liệu xuất kho.
Giá ĐV tính bình
quân gia quyền
= (331,76 x 5558,62) + (1000 x 5190,5) = 5282, 20
331,76 + 1000
Giá thực tế NVL xuất dùng = 5282,20 x (255 + 585) = 4.437.048 đ
2.4 Tổ chức kế toán chi tiết vật liệu ở Công ty
2.4.1 Hệ thống chứng từ, sổ kế toán
- Phiếu nhập kho

- Phiếu xuất kho
- Biên bản giám định vật t
Kế toán chi tiết vật liệu sử dụng các loại sổ sau
- Thẻ kho
- Sổ chi tiết vật t: đợc mở theo từng thứ, loại vật liệu tơng ứng với thẻ kho
của thủ kho.
- Sổ theo dõi thanh toán công nợ vật t: đợc mở cho từng nhà cung cấp. Sổ
gồm hai phần: phần thực nhập và phần theo dõi thanh toán.
Bảng kê chi tiết công nợ phải trả ngời bán: đợc lập cho các nhà cung cấp mà
doanh nghiệp còn nợ đầu kỳ.
2.4.2 Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu:
Nh đã trình bày ở trên Công ty chỉ nhập kho vật liệu theo nguồn mua ngoài.
Khi hàng về đến kho của Công ty căn cứ vào hoá đơn bán hàng và hợp đồng nhận
hàng Công ty sẽ tiến hành kiểm nghiệm vật t ban kiểm nghiệm vật t gồm: Phòng
Kinh doanh, Phòng thí nghiệm, thủ kho của bộ phận sử dụng. Ban này tiến hành
kiểm nghiệm vật liệu đợc mua về số lợng, chất lợng, quy cách, chủng loại và phản
ánh kết quả vào biên bản giám định vật t sau đó giao cho phòng Kế toán làm căn
cứ ghi sổ.
Nếu không đúng số lợng, chất lợng, quy cách ban kiểm nghiệm sẽ lập thêm
biên bản yêu cầu giao cho đơn vị bán vật liệu giải quyết
Sau đó thủ kho tiến hành nhập kho nguyên vật liệu, chuyển hoá đơn và biên
bản kiểm nghiệm vật t lên phòng kinh doanh để viết phiếu nhập. Do đặc điểm của
công ty, phiếu nhập vật t đợc lập sau khi thủ kho kiểm nhận và nhập vật t vào
15
Kế toán - Kiểm toán - Trờng ĐHDL Phơng Đông
15

×