Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Lý luận chung về kế toán thành phẩm tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.89 KB, 30 trang )

Lý luận chung về kế toán thành phẩm tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp sản xuất
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm.
1.1.1 Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
a. Thành phẩm.
Thành phẩm là các sản phẩm mà các doanh nghiệp sản xuất làm ra để đáp
ứng nhu cầu của nền kinh tế hay nói một cách đầy đủ đó là những sản phẩm đã đợc
chế biến xong ở bớc công nghệ cuối cùng của quy trình công nghệ chế tạo ra sản
phẩm đó (có thể do doanh nghiệp thực hiện hoặc do thuê ngoài gia công chế biến)
đã đợc kiểm tra và xác nhận phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy định đợc nhập
kho thành phẩm hay giao bán ngay cho khách hàng.
Sản phẩm nói chung đều là kết quả của quá trình sản xuất chế tạo ra nó. Đó
có thể là thành phẩm cũng có thể cha là thành phẩm(nửa thành phẩm). Chẳng hạn
nh trong xây dựng cơ bản, chỉ có những công trình hoàn thành bàn giao hoặc hoàn
thành theo giai đoạn quy ớc nghiêm thu mới đợc gọi là thành phảm còn những công
trình cha hoàn thành chỉ đợc gọi là nửa thành phẩm.
Nh vậy, thành phẩm và sản phẩm có phạm vi giới hạn khác nhau. Sản phẩm
có phạm vi rộng hơn, nó gồm cả nửa thành phẩm và công việc, lao vụ, dịch vụ...
còn thành phẩm chỉ gồm những sản phẩm hoàn thiện ở các bớc công nghệ cuối
cùng.
Thành phẩm đợc biểu hiện trên hai mặt số lợng và chất lợng:
- Số lợng đợc xác định bằng các đơn vị đo lờng : kg, m, lít...
- Chất lợng đợc xác định bằng các tỷ lệ % tốt xấu hoặc phẩm chất quy cách...
b. Tiêu thụ thành phẩm.
Tiêu thụ thành phẩm hay còn gọi là bán hàng : là quá trình trao đổi để thực
hiện giá trị của " hàng "(thành phẩm) tức là để chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ
hình thái hiện vật sang hình thái giá trị (hàng - tiền ).
"Hàng" cung cấp để thoả mãn nhu cầu của các đơn vị khác hoặc của cá nhân
ngoài doanh nghiệp đợc gọi là tiêu thụ ra ngoài. Tập hợp những thành phẩm, hàng
hoá, lao vụ, dịch vụ ... đợc cung cấp giữa các đơn vị trong cùng một tổng công ty,


một tập đoàn... đợc gọi là tiêu thụ nội bộ.
1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, để tồn tại và phát triển, các doanh
nghiệp cần tự khẳng định mình thông qua những sản phẩm mình làm ra. Việc tiêu
thụ sản phẩm hay việc bán hàng là yếu tố quyết định đến sự sống còn của doanh
nghiệp, là tất yếu khách quan. Nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển thì thị tr-
ờng tiêu thụ sản phẩm ngày càng đợc mở rộng. Nếu tiêu thụ sản phẩm nhanh sẽ
làm quá trình sản xuất kinh doanh đợc liên tục đảm bảo cân đối giữa sản xuất và
tiêu dùng, cân đối giữa tiền và hàng trong lu thông, góp phần ổn định giá cả trên thị
trờng, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của xã hội. Chỉ thông qua tiêu thụ thì tính hữu ích
của sản phẩm đợc sản xuất ra có phù hợp với thị hiếu tiêu dùng mới đợc xác định
một cách chính xác. Có tiêu thụ sản phẩm, thu đợc tiền về mới thực hiện đợc quá
trình tái sản xuất, thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng nhanh vòng quay của vốn lu
động, tổng thu nhập của doanh nghiệp và thực hiện tốt nghĩa vụ cho ngân sách Nhà
nớc. Mặt khác, đối với nền kinh tế, quyết định tiêu thụ là tiền đề để cân đối giữa
cung và cầu, thực hiện việc cân đối trong ngành và cân đối trong toàn bộ nền kinh
tế đồng thời là tiền đề cho sự phát triển trong sự ràng buộc của hệ thống phân công
lao động.
1.1.3 Yêu cầu của công tác quản lý thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
1.1.3.1. Yêu cầu quản lý thành phẩm.
Thành phẩm là do thành quả lao động của toàn thể cán bộ, công nhân viên
trong doanh nghiệp làm ra, do đó, thành phẩm cần phải đợc bảo đảm an toàn. Mọi
tổn thất về thành phẩm đều ảnh hởng đến thu nhập của toàn doanh nghiệp. Vậy để
quản lý chặt chẽ thành phẩm của doanh nghiệp phải thực hiện đợc các yêu cầu sau:
* Quản lý về mặt số lợng thành phẩm.
Đòi hỏi phải thờng xuyên thực hiện đúng kế hoạch sản xuất, tình hình nhập,
xuất, tồn kho, dự trữ thành phẩm. Kịp thời phát hiện các trờng hợp thiếu hụt, mất
mát để có biện pháp xử lý.
* Quản lý về mặt chất lợng thành phẩm.
Đó là yêu cầu không thể thiếu đợc trong tình hình hiện nay. Nếu sản phẩm

sản xuất ra chất lợng kém, mẫu mã không đa dạng, không thờng xuyên cải tiến thì
sẽ không đợc ngời tiêu dùng chấp nhận. Vì vậy, doanh nghiệp phải nhanh nhạy
trong việc nắm bắt thị hiếu tiêu dùng ngày càng cao của thị trờng. Bộ phận kiểm tra
chất lợng sản phẩm có chế độ bảo quản thích hợp với từng loại sản phẩm khác
nhau, phát hiện kịp thời những sản phẩm kém phẩm chất, có nh vậy mới tránh đợc
tình trạng lãng phí tài sản và đảm bảo tốt yêu cầu quản lý thành phẩm.
1.1.3.2. Yêu cầu quản lý tiêu thụ thành phẩm.
Tiêu thụ thành phẩm là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.Vì vậy, muốn công
tác quản lý tiêu thụ tốt, doanh nghiệp phải làm tốt công tác nghiên cứu thị trờng, nắm
bắt kịp thời diễn biến thị trờng để có biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ, đồng thời phải hạch
toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm một cách khoa học, hợp lý.
Quản lý chặt chẽ khối lợng thành phẩm tiêu thụ, giá thành, giá bán, phơng
thức thành toán, thời hạn thanh toán theo hợp đồng đã ký kết và thực hiện nghĩa vụ
đối với ngân sách Nhà nớc. Ngoài ra, trong công tác quản lý cần thiết phải biết rõ
từng khoản thu nhập từ đó phân tích nguyên nhân để tìm các biện pháp tích cực
nhằm tăng thu nhập cho doanh nghiệp.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là hai mặt của quá trình sản xuất vì sản
xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc sản xuất ra thành phẩm mà phải tiêu thụ
kịp thời. Sản xuất và tiêu thụ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong đó sản xuất là
cơ sở cho tiêu thụ còn có tổ chức tốt việc tiêu thụ thì mới tạo điều kiện kích thích sản
xuất. Nhận thức đợc điều này, vấn đề đặt ra cho kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm gắn liền với nhau. Để thực sự là công cụ cho quá trình quản lý, kế toán thành
phẩm và tiêu thụ thành phẩm phải thực hiện tốt và đầy đủ các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm cả
về số lợng, chất lợng và chủng loại; tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại
thành phẩm, hàng hoá trên mặt hiện vật và giá trị.
- Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ, doanh thu tiêu
thụ, tình hình thanh toán tiền hàng, thanh toán với ngân sách và xác định kết quả
tiêu thụ.

- Phản ánh và giám đốc tình hình thu nhập (căn cứ vào công tác tiêu thụ)
cung cấp số liệu cho việc quyết toán đầy đủ và kịp thời.
- Lập và gửi báo cáo kết quả kinh doanh đúng chế độ, kịp thời định kỳ tiến
hành phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên nghĩa là đã thực hiện tốt yêu cầu quản lý
chặt chẽ thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
1.2. Nội dung tổ chức kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và kết quả
tiêu thụ.
1.2.1. Tổ chức kế toán thành phẩm.
1.2.1.1. Nguyên tắc hạch toán thành phẩm.
Thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất gồm nhiều loại, nhiều thứ
khác nhau. Do đó, để quản lý và hạch toán thành phẩm, công tác kế toán thành
phẩm cần phải tổ chức theo các nguyên tắc sau :
- Phải tổ chức công tác hạch toán thành phẩm theo từng loại, từng thứ theo
đúng số lợng, chất lợng.
- Thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất khi nhập, xuất kho phải đợc đánh
giá theo giá thực tế của thành phẩm nhập kho trong kỳ là giá thành công x ởng tính
đợc trong kỳ. Đối với giá thành thực tế xuất kho có thể đợc tính theo các phơng
pháp tính giá nh : Giá bình quân, giá nhập trớc xuất trớc, hệ số giá, giá thực tế đích
danh...
1.2.1.2. Đánh giá thành phẩm.
* Đánh giá theo giá thực tế:
Về nguyên tắc : Trị giá thành phẩm phản ánh trong kế toán tổng hợp phải đ-
ợc đánh giá theo giá thực tế. Giá thực tế của thành phẩm nhập vào đợc xác định phù
hợp với từng nguồn nhập.
+ Đối với thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất chế tạo ra đợc đánh giá theo
giá thành công xởng thực tế bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.

+ Đối với thành phẩm thuê ngoài gia công đợc đánh giá theo giá thành thực
tế gia công, chi phí thuê gia công , các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến quá
trình gia công.
+ Đối với hàng hóa mua vào đợc đánh giá theo giá mua (giá vốn) thực tế bao
gồm giá mua và chi phí thu mua.
Việc xác định giá thực tế của thành phẩm (hàng hoá) xuất kho đợc xác định
bằng một trong các phơng pháp sau :
- Tính theo phơng pháp đích danh.
Theo phơng pháp này, hàng xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy đúng đơn giá
nhập kho của chính lô hàng đó để tính giá vốn thực tế của hàng xuất kho. Giá vốn
thực tế của hàng hiện còn trong kho đợc tính bằng số lợng từng lô hàng hiện còn
nhân với đơn giá nhập kho của chính từng lô hàng đó, rồi tổng hợp lại.
- Tính theo phơng pháp bình quân gia quyền.
Giá thành thực tế
của thành phẩm
xuất kho trong kỳ
=
Z
ttế
của TP tồn
đầu kỳ
+
Z
ttế
của TP nhập
trong kỳ
x
Số lợng
thành phẩm
xuất kho

trong kỳ
Số lợng thành
phẩm tồn đầu kỳ
+
Số lợng thành phẩm
nhập trong kỳ
- Tính theo đơn giá thực tế nhập trớc, xuất trớc.
Phơng pháp này dựa trên giả định là hàng nào nhập trớc sẽ đợc xuất trớc và
lấy đơn giá mua thực tế của lần nhập đó để tính trị giá hàng xuất kho. Trị giá hàng
tồn kho cuối kỳ đợc tính theo số lợng hàng tồn kho và đơn giá của những lô hàng
nhập sau cùng.
- Tính theo đơn giá thực tế nhập sau, xuất trớc.
Phơng pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập sau thì đợc xuất trớc và trị
giá hàng xuất kho đợc tính bằng cách căn cứ vào số lợng hàng xuất kho, đơn giá
của những lô hàng nhập mới nhất hiện có trong kho. Trị giá của hàng tồn kho cuối
kỳ đợc tính theo số lợng hàng hoá tồn kho và đơn giá của những lô hàng nhập cũ
nhất và đơn giá của những lô hàng nhập sau khi xuất lần cuối tính đến thời điểm
xác định số tồn kho.
* Đánh giá theo giá hạch toán :
Theo quy định trớc đây, việc xác định giá thực tế của thành phẩm, hàng hoá
xuất kho còn có thể đợc tính theo giá hạch toán. Tuy nhiên, theo chuẩn mực số 02 "
Hàng tồn kho " của Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành kèm theo QĐ
số 149/ 2001/ QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trởng Bộ Tài chính thì việc đánh
giá thành phẩm, hàng hoá xuất kho theo giá hạch toán không đợc áp dụng nữa. Do
đó, hiện nay chỉ áp dụng 4 phơng pháp đánh giá theo giá thực tế nh đã trình bày ở
trên.
1.2.1.3. Kế toán chi tiết thành phẩm.
Kế toán chi tiết thành phẩm là việc ghi chép, theo dõi từng danh điểm thành
phẩm cả về hiện vật và giá trị theo từng kho, từng ngời quản lý. Thành phẩm trong
doanh nghiệp thờng có nhiều loại, biến động thờng xuyên vì vậy hạch toán chi tiết

thành phẩm phải đảm bảo nắm đợc chính xác tình hình biến động của từng loại thành
phẩm luôn là một đòi hỏi cấp bách đối với những ngời làm công tác kế toán. Việc
hạch toán chi tiết thành phẩm đợc tiến hành hàng ngày. Đây là công việc chiếm một
khối lợng tơng đối lớn trong công tác kế toán thành phẩm, nó đợc tiến hành đồng
thời ở hai nơi : ở kho và ở phòng kế toán.
thẻ kho kho
phiếu nhập kho phiếu xuất kho
sổ (thẻ) kế toán chi tiết
bảng kê tổng hợpnhập - xuất - tồn
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, yêu cầu và trình độ quản lý kinh
tế, trình độ nghiệp vụ của đội ngũ kế toán của từng doanh nghiệp mà lựa chọn vận
dụng phơng pháp hạch toán chi tiết thành phẩm sao cho phù hợp, vừa quản lý đợc
thành phẩm, vừa đơn giản cho công tác ghi chép của kế toán mà vẫn đáp ứng đợc
yêu cầu phản ánh cả về số lợng, chất lợng của từng loại thành phẩm theo từng kho
và từng ngời chịu trách nhiệm vật chất.
Thực tế hiện nay có ba phơng pháp hạch toán chi tiết thành phẩm mà các
doanh nghiệp có thể áp dụng :
- Phơng pháp ghi thẻ song song.
- Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phơng pháp sổ số d.
a. Phơng pháp ghi thẻ song song.
+ Tại kho: Thủ kho tiến hành ghi chép tình hình nhập, xuất kho thành phẩm
hàng ngày trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lợng. Khi nhận các chứng từ thủ kho tiến
hành kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực
nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho. Cuối ngày, tính ra số tồn kho ghi vào thẻ
kho. Định kỳ, kế toán xuống kho nhận hoặc thủ kho gửi lên các chứng từ nhập, xuất
đã đợc phân loại theo từng loại thành phẩm cho phòng kế toán.
+ Tại phòng kế toán : Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết thành phẩm
để ghi chép tình hình nhập, xuất tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Cuối
tháng, kế toán cộng sổ chi tiết thành phẩm và kiểm tra đối chiếu với thẻ kho. Ngoài

ra, phải tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ các sổ chi tiết vào bảng nhập - xuất - tồn
kho thành phẩm theo từng loại thành phẩm để đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 1 : Kế toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp ghi thẻ song song.

Ghi chú : : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
b. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
+ Tại kho: Thủ kho cũng tiến hành việc ghi chép trên thẻ kho giống nh ph-
ơng pháp ghi thẻ song song.
+ Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình nhập, xuất, tồn kho của từng thành phẩm ở từng kho dùng cho cả năm nhng
mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân
chuyển, kế toán phải lập các bảng kê nhập, xuất định kỳ thủ kho gửi lên. Sổ đối
chiếu luân chuyển cũng đợc theo dõi cả về mặt số lợng và giá trị. Cuối tháng, tiến
hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu
kế toán tổng hợp.
thẻ kho
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Bảng kê nhập Bảng kê xuất
Sổ đói chiếu luân chuyển
Sơ đồ 2: Kế toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp sổ
đối chiếu luân chuyển

Ghi chú : : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
c. Phơng pháp sổ số d.
+ Tại kho: Ngoài việc phản ánh các phiếu nhập kho, xuất kho vào thẻ kho
giống nh hai phơng pháp trên thì thủ kho phải tiến hành phân loại chứng từ (chứng

từ nhập, xuất riêng theo từng loại thành phẩm) rồi định kỳ bàn giao lại cho phòng
kế toán. Cuối tháng, thủ kho sau khi tính số tồn kho theo từng loại thành phẩm trên
thẻ kho còn phải phản ánh số tồn kho vào sổ số d. Sổ số d này do kế toán giữ và đ-
ợc giao cho thủ kho vào ngày cuối tháng để ghi sổ.
+ Tại phòng kế toán: Từ các bảng kê nhập, xuất kế toán lập bảng luỹ kế
nhập, xuất rồi từ bảng tổng hợp nhập, xuất tồn kho theo từng nhóm, loại thành
phẩm theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng, khi nhận sổ số d thủ kho gửi lên, kế toán căn
cứ vào số tồn cuối tháng do thủ kho tính khi mở sổ số d và đơn giá hạch toán tính
ra giá trị tồn kho để ghi vào cột số tiền trên sổ số d. Việc kiểm tra đối chiếu đợc
căn cứ vào cột số tiền tồn kho trên sổ số d và trên bảng kê nhập, xuất, tồn (cột số
tiền) và số liệu kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 3 : Kế toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp sổ số d.

Ghi chú : : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
1.2.1.4. Kế toán tổng hợp thành phẩm.
Kế toán tổng hợp thành phẩm là việc sử dụng thớc đo giá trị để ghi chép
phản ánh tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến thành phẩm. Kế
toán tổng hợp thành phẩm sử dụng các tài khoản nào để ghi chép phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh tuỳ thuộc vào phơng pháp hạch toán hàng tồn kho mà
doanh nghiệp áp dụng.
Trong hạch toán hàng tồn kho nói chung và thành phẩm nói riêng có thể áp
dụng một trong hai phơng pháp :
- Phơng pháp kê khai thờng xuyên.
- Phơng pháp kiểm kê định kỳ.
a. Tr ờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo ph ơng pháp kê khai
th ờng xuyên.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp hạch toán theo dõi, phản ánh
thờng xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm trên sổ kế

toán. Giá trị vật t thành phẩm đợc xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng ở các đơn vị sản xuất công nghiệp, xây lắp hoặc
các doanh nghiệp thơng mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn.
Bảng kê tổng hợp
Nhập - Xuất - Tồn
Sổ số d
Bảng kê
xuất
Bảng kê nhập
Chứng từ
xuất
Chứng từ
nhập
thẻ kho
Bảng luỹ kế xuất
Bảng luỹ kế nhập
* Tài khoản kế toán sử dụng.
TK 155 - Thành phẩm : phản ánh giá trị hiện có và tình hình nhập xuất tồn
kho của các thành phẩm trong doanh nghiệp.
TK 157 - Hàng gửi đi bán : phản ánh giá trị hàng thành phẩm xuất gửi đi bán
nhng cha xác định là tiêu thụ.
TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang : dùng để tập hợp chi phí sản
xuất và cung cấp số liệu tính giá thành sản phẩm.
TK 632 - Giá vốn hàng bán : Phản ánh trị giá vốn của thành phẩm xuất bán trong kỳ
* Trình tự kế toán tổng hợp theo phơng pháp kê khai thờng xuyên

b. Tr ờng hợp hạch toán hàng tồn kho theo ph ơng pháp kiểm kê định kỳ .
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp không theo dõi một cách thờng
xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật t, hàng hoá, sản phẩm mà
chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối

kỳ, xác định lợng tồn kho thực tế từ đó tính ra giá trị vật t, hàng hoá thành phẩm
xuất ra trong kỳ. Phơng pháp này thờng áp dụng cho các doanh nghiệp có nhiều
chủng loại hàng hoá, sản phẩm mà có giá trị thấp, thờng xuyên xuất dùng, xuất
bán.
* Tài khoản kế toán sử dụng
Kết chuyển cuối
kỳ
Trị giá thành phẩm
thiếu
Mua lại thành phẩm vợt
khoán
Xuất TP dùng cho
các
Trị giá TP xuất
gửi đi bán
Xuất kho TP để
bán,trả lơng
Nhận TP của bên liên doanh
TK 138,821
TK 627,641,642
TK 157
TK 911TK 632TK 155
TK 338,721
TK 411
TK 154
Nhập kho TP do DN sản xuất
ra
Thành phẩm thừa nhập kho
TK 111
TK 155 - Thành phẩm : phản ánh trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.

TK 631 - Giá thành sản xuất thành phẩm: phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm.
TK 632 - Giá vốn hàng xuất bán: phản ánh trị giá vốn của thành phẩm xuất
bán trong kỳ.
Ngoài ra kế toán thành phẩm còn sử dụng một số tài khoản khác nh TK 157,
TK 911...
* Trình tự kế toán tổng hợp thành phẩm theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
1.2.2. Tổ chức kế toán tiêu thụ thành phẩm và kết quả tiêu thụ.
Tiêu thụ thành phẩm là khâu cuối cùng trong sản xuất kinh doanh, là giai
đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn vốn kinh doanh ở doanh nghiệp. Tiêu thụ
chính là việc thực hiện giá trị sử dụng của sản phẩm. Nó khẳng định lao động của
doanh nghiệp có đợc ngời tiêu dùng, xã hội thừa nhận hay không. Vì vậy, nó quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Kết thúc quá trình tiêu thụ cũng
là lúc đánh giá và khẳng định hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Chính vì vậy mà việc tổ chức kế toán tiêu thụ sản phẩm trong từng doanh
nghiệp là rất quan trọng.
1.2.2.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng.
* Chứng từ sử dụng.
TK 911TK 632TK 157
K/c trị giá TP
tồn
K/c trị giá TP
tồn kho đầu kỳ
TK 631
K/c trị giá vốn TP
đã tiêu thụ trong kỳ
Giá thành sản xuất TP
hoàn thành nhập kho

×