Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

THựC Tế Về CÔNG TáC Kế TOáN TậP HợP CHi PHí SảN XUấT Và TíNH Giá THàNH SảN PHẩM Tại CÔNG TY NhựA CAO CấP Hàng không

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.39 KB, 44 trang )

THựC Tế Về CÔNG TáC Kế TOáN TậP HợP CHi PHí SảN XUấT
Và TíNH Giá THàNH SảN PHẩM Tại CÔNG TY NhựA CAO CấP
Hàng không
i - ĐặC ĐiểM CHUNG CủA CÔNG TY NhựA CAO CấP HàNG KHÔNG 1
Quá trình hình thành và phát triển :
Công ty nhựa cao cấp Hàng Không là một doanh nghiệp nhà nớc hoạt động
sản xuất công nghiệp trực thuộc sự quản lý về mặt nhà nớc của cục Hàng Không
dân dụng Việt Nam. Tổ chức tiền thân của công ty là xí nghiệp hoá nhựa cao su
Hàng Không đợc chính thức thành lập theo quyết định số 732/QD-HK ngày
04/11/1989 của tổng cục trởng tổng cục Hàng Không dân dụng Việt Nam.Sau một
thời gian hoạt động cùng với sự thay đổi của nền kinh tế tháng 04/1993 xí nghiệp
hoá Nhựa cao su Hàng Không đợc đổi tên thành xí nghiệp Nhựa cao cấp Hàng
Không theo quyết định số 747-QĐ/CB-LĐ ngày 20/04/1993 của Bộ trởng bộ giao
thông vận tải .
Cùng với sự phát triển của ngành Hàng Không Việt Nam Công ty Nhựa cao
cấp Hàng Không cũng đạt đợc một số kết quả đáng khích lệ. Do yêu cầu về tính
độc lập trong hạch toán ngày càng cao và các yêu cầu về tính phải tự chủ và tự
chịu trách nhiệm về tình hình tài chính trong điều kiện nền kinh tế thị trờng của
các DN. Hơn nữa nhằm phát huy tính chủ lực sáng tạo nên căn cứ theo quy chế
thành lập và giải thể DN nhà nớc ban hành theo quyết định số 388/HĐBT ngày
20/11/1991 của HĐ bộ trởng (nay là chính phủ) .Bộ trởng giao thông vận tải đã ra
quyết định số 1125/QĐ-TCLĐ ngày 2/7/1994 về việc thành lập Công ty Nhựa cao
cấp Hàng Không trực thuộc cục Hàng Không dân dụng Việt Nam.
Đây là tên giao dịch chính thức của công ty cho đến ngày nay. Công ty
nhựa cao cấp HK chính thức đợc trở thành doanh nghiệp hạch toán độc lập của
Tổng công ty HK VN.
Chức năng chính của công ty là cung cấp các sản phẩm nhựa phục vụ cho
nhu cầu của ngành HK_VN. Ngoài ra công ty còn sản xuất một số sản phẩm nhựa
phục vụ cho nhu cầu hàng ngày của thị trờng , theo đơn đặt hàng của khách hàng .
Đây cũng là một nguồn tiêu thụ chính của công ty .
Từ năm 1996 đến nay sau khi đợc chính thức trở thành một đơn vị hạch


toán độc lập trong tổng công ty HK-VN.(quyết định số 04/CP-ngày 27/01/1996)
thì quy mô cơ cấu , tổ chức của công ty tơng đối ổn định .
Hiện nay công ty có diện tích mặt hàng hoạt động là 11000 m^2 .Có 8
phòng chức năng và 4 phân xởng SX.Số nhân viên là 200 ngời và một chi nhánh
trong TPHCM .
Những thành tựu đạt đợc của công ty trong những năm qua có thể đợc biểu
hiện ở các chỉ tiêu kinh tế sau.
BảNG TổNG HợP TìNH HìNH CHUNG CủA CÔNG
TY NhựA CC-HK
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm1999 Năm2000 Năm2001 KH2002
1- Số lao động
2- Tổng tài sản
+TSCĐ
+TSLĐ
3- Doanh thu
4- Lợi nhuận
Ngời
(triệu đồng)
164
17.375
9.875
7.300
24.000
430
178
22.775
15.475
7.300
30.960
240

180
24.300
16.822
7.502
19.000
265
200
25.000
17.000
800
20.000
300
Qua bảng số liệu trên chúng ta có thể khẳng định rằng công ty nhựa cao cấp
HK đã làm ăn rất có hiệu quả . Chỉ trong một thời gian ngắn đã có sự chuyển biến
vợt bậc về tổng tài sản cũng nh doanh thu , lợi nhuận .Điều này là động lực thúc
đẩy mỗi ngời trong công ty phấn đấu nâng cao tay nghề ,tăng năng suất lao động
và chất lợng sản phẩm.
Để giữ vững những thành tựu kết quả đó trong năm tới công ty phấn đấu
tăng tổng sản lợng hàng năm, nâng cao chất lợng sản phẩm , tạo ra những SP có
mẫu mã đẹp phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng . Mặt khác thực hiện việc đa
dạng hoá SP nhng vấn đề mà DN quan tâm và quyết phấn đấu đó là làm thế nào
để hạ giá thành xuống mức thấp nhất và tăng lợi nhuận cho công ty đảm bảo cho
đời sống cán bộ công nhân viên của toàn công ty.
2- Tổ chức công tác quản lý
Công ty căn cứ vào tính chất và yêu cầu kỹ thuật của các sản phẩm để chia
hoạt động SX của công ty thành 4 phân xởng . Mỗi phân xởng chịu trách nhiệm
toàn bộ một công trình công nghệ khép kín từ nguyên vật liệu đầu vào và kết thúc
là các SP.
2.1 - Đặc điểm quy trình công nghệ
Mỗi loại chi tiết SP có đặc thù kỹ thuật khác nhau và đều đợc SX từ một

quy trình SX công nghệ riêng .Những đặc điểm của quy trình SX công nghệ này
sẽ ảnh hởng đến việc SX và tổ chức quản lý công ty .Dới góc độ hạch toán kế toán
thì quy trình SX sẽ quyết định chọn phơng phap hạch toán chi phí SX và tính giá
thành SP nào. Việc chọn các tiêu thức phân bổ CPSX cho từng phân xởng và từng
loại sản phẩm .
Sơ đồ Quy trình chế tạo các loại sản phẩm
Của công ty nhựa cao cấp hàng không
Kho NVL Công ty
Hạt nhựa pha chế màu
Bao bì đóng gói
Nhập kho công ty
Quy trình công nghệ mỗi sản loại phẩm đều có những đặc điểm khác nhau.
Có thể khái quát công nghệ sản xuất của các phân xởng nh sau : nguyên vật liệu
chính,là các hạt nhựa, các loại màng PVC, PS đợc nhập từ kho NVL theo từng
chủng loại mà phòng kế toán yêu cầu cho từng mã hàng .Các hạt nhựa (màng) đa
vào hoá nhựa (cắt màng) Đặt khuôn Qua máy hút chân không (máy phun
ép khuôn hoặc đùn thổi màng) Sản phẩm Gia công nhỏ các sản phẩm (cắt
gọt) Đóng gói thành phẩm Nhập kho công ty .
2.2 - Đặc điểm tổ chức của Công ty Nhựa cao cấp Hàng Không.
PX cán màng
cứng
PX bao bìPX in màng mỏngPX phun ép nhựa
Hạt nhựa
Màng PVC
Hạt nhựa
Hạt nhựa
Hoá nhựa
Hoá nhựa
Cắt màng
Định hệ màng

Đùn thổi màngPhun ép khuôn
Đặt khuôn
Ktra tự động &
bán tự động
Hút chân không
Màng cứng
Gia công nhỏ
Cắt,dán, đột
Nắp khay
Phân địnhlợngGia công nhỏ
Công ty Nhựa cao cấp Hàng Không là một đơn vị hạch toán độc lập trực
thuộc cục Hàng Không dân dụng Việt Nam . Căn cứ vào điều lệ tổ chức và sản
xuất kinh doanh của công ty, căn cứ vào đặc điểm công nghệ và tổ chức sản xuất
của đơn vị, công ty tổ chức đầy đủ các phòng ban chức năng để năng động trong
việc tìm thị trờng tiêu thụ sản phẩm, thị trờng cung cấp NVL. Đồng thời cũng
sáng tạo trong sản xuất và quản lý kinh doanh . Song công ty cũng phấn đấu tính
giảm bộ máy quản lý tới mức có thể và tăng hiệu suất làm việc tới mức tối đa.
Chính vì vậy mà bộ máy quản lý của công ty ngày càng có trình độ cao, nhân viên
quản lý đều đã và đang qua các khoá đào tạo chính quy và tại chức ở các trờng
Đại Học. Còn đối với ngời lao động là công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm ở
công ty, bộ phận sản xuất gồm 4 phân xởng : PX nhựa, PX in màng mỏng, PX bao
bì , PX cán màng cứng .
Mỗi phòng ban hay phân xởng trong công ty có một chức năng riêng giữa
chúng lại có một mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau làm cho bộ máy
quản lý SXKD của công ty tạo thành một khối thống nhất đủ khả năng đứng vững
trên thị trờng .
Đứng đầu công ty là giám đốc ngời trực tiếp ra quyết định quảnlý sản
xuất thông qua việc nắm vững tình hình hoạt động của công ty. Bên cạnh giám
đốc giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc và các phòng ban chức năng thực
hiện những phần việc chuyên môn nhất định .

*Chức năng nhiệm vụ của các phòng trong công ty :
Phó giám đốc : Tham mu giúp việc cho Giám đốc về mọi mặt hoạt động của
công ty , thay mặt giám đốc ký các phiếu xuất nhập đồng thời phó giám đốc là
ngời đôn đốc việc thực hiện các kế hoạch SXKD, nắm bắt các thông tin về thị tr-
ờng giá cả và tổng hợp toàn bộ tình hình công ty báo cho giám đốc .
Phòng hành chính: Có nhiệm vụ lo các công việc về văn th, đánh máy bảo vệ
cơ quan, đón tiếp khách và các công việc khác thuộc nhiệm vụ hành chính của
phòng .
Phòng TCCB-LĐTL : Có nhiệm vụ sắp xếp tổ chức quản lý, tổ chức SX, lu trữ
hồ sơ cán bộ, xây dựng định mức tiền lơng, tuyển dụng và đào tạo cán bộ công
nhân theo yêu cầu của sản xuất .
Phòng kế hoạch : Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất, kiểm tra chỉ đạo
việc thực hiện kế hoạch SX đã đề ra .Ký kết các hợp đồng kinh tế và các đơn đặt
hàng, chuẩn bị mọi điều kiện cho sản xuất đợc liên tục .
Phòng công nghệ và thiết kế : Có chức năng tham mu giúp việc cho giám đốc
về toàn bộ ND thiết kế các loại khuôn mẫu ứng dụng công nghệ hiện đại và thực
tiễn của công nghệ. Nghiên cứu đề xuất những nội dung liên quan đến công nghệ
và thiết kế để đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của công ty. Đồng
thời phòng có nhiệm vụ lên phơng án tổng thể về mảng công nghệ của công ty đã
có và sẽ có để triển khai kế hoạch đào tạo học tập nâng cao tay nghề cho đội ngũ
công nhân vận hành ở các bộ phận. Nắm bắt nhu cầu thị trờng để lập kế hoạch
thiết kế mẫu SP phù hợp .
Phòng Marketing và tiêu thụ : Nhiệm vụ là giới thiệu sản phẩm triển khai việc
tiêu thụ hàng hoá vào thị trờng tự do. Phòng có chức năng tham mu cho Giám đốc
tổ chức kinh doanh thơng mại tại thị trờng trong và ngoài nớc. Đồng thời phòng
nghiên cứu SP chào hàng, tổ chức thông tin quảng cáo, đàm phán, ký hợp đồng
tiêu thụ với khách hàng và đặt hàng SX với phòng kế hoạch. Tổ chức quản lý
Marketing của phòng đảm bảo kế hoach quảng cáo, dịch vụ,kích thích tiêu thụ,t
vấn bán hàng và huấn luyện nhân viên,tổ chức tham gia các kỳ hội chợ triển lãm


Phòng kỹ thuật : Chịu trách nhiệm toàn bộ công việc về đầu t thiết bị công
nghệ. Thiết kế các loại khuôn mẫu, mẫu mã SP mới,tổ chức SX SP đúng quy trình
kỹ thuật công nghệ tiên tiến, tiết kiệm vật liệu,đảm bảo chất lợng SP nh thiết kế .
Phòng chất lợng : Là phòng chịu trách nhiệm kiểm tra chất lợng SP trớc khi
giao SP cho khách hàng .
Phòng TC-KT : Thực hiện chức năng Giám đốc về mặt tài chính thu thập về số
liệu phản ánh vào sổ sách và cung cấp thông tin kinh tế kịp thời phục vụ cho việc
ra quyết định của Giám đốc. Thờng xuyên báo cáo kịp thời tình hình hoạt động
trên cơ sở đề ra biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm .
Về mặt tổ chức sản xuất trực tiếp ở các phân xởng : Các phân xởng đợc
XD theo công nghệ khép kín, mỗi phân xởng thực hiện một nhiệm vụ riêng .
+ Phân xởng nhựa : Có nhiệm vụ sản xuất các loại mặt hàng nhựa cao cấp nh :
cốc cà phê, bộ dao dĩa,thìa nhựa, khay . Đây là phân xởng chủ lạc của công ty
cung cấp 70% chủng loại sản phẩm và chiếm 45% nhân lực toàn công ty .
+Phân xởng in màng mỏng : Với các loại máy công nghệ phục vụ cho việc thổi,
cắt,dán và in túi .Sản phẩm chủ yếu của phân xởng là các loại túi xốp,túi xách tay,
túi đựng .Bao bì sản phẩm đợc sản xuất từ hạt nhựa PELD, PEHD, PELLD .
+ PX bao bì : Các giai đoạn SP của PX này đơn giản - Nguyên vật liệu đầu vào là
các tấm màng và qua máy hút chân không SP đợc cắt loại bỏ phế liệu và kiểm tra
đóng gói bởi 1 thao tác .
+ PX màng cứng : Với quy trình công nghệ khép kín NVL đầu vào là các loại hạt
nhạ : PELD, PEHD .
3 Tổ chức công tác kế toán tại công ty Nhựa cao cấp Hàng Không .
Trong cơ cấu tổ chức của các doanh nghiệp không bao giờ thiếu vắng bộ
máy ké toán. Vì đây là bộ phận có liên quan trực tiếp đến sự tồn tai của doanh
nghiệp. Đối với công ty Nhựa cao cấp Hàng Không cũng vậy, bộ phận kế toán
luôn là cánh tay dắc lực của giám đốc. Nó cung cấp các thông tin về tình hình tài
chính của công ty. Qua các con số kế toán giúp Giám đốc nắm bắt đợc tình hình
hoạt động của công ty mình và khả năng của công ty để ra quyết định quản lý phù
hợp .

Trong quá trình hạch toán của công ty mỗi nhân viên kế toán chịu trách
nhiệm 1 phần hành kế toán cụ thể tạo thành các mắt xích quan trọng trong một
dây truyền hạch toán. Từ việc nắm bắt thông tin ở kho đến các phần hành kế toán
khác .
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty Nhựa cao cấp Hàng Không
Sơ đồ :
Kế toán trởng : Điều hành việc chung trong phòng kế toán. Đồng thời kiểm tra
theo dõi công nợ vào ngân sách nhà nớc. Kế toán trởng chịu trách nhiệm tổ chức
bộ máy kế toán phù hợp với bộ máy sản xuất và yêu cầu cuả công ty. Chịu trách
nhiệm về báo cáo kế toán đã lập đồng thời phải phổ biến các chế độ, hệ thống kế
toán cho các nhân viên trong công ty. Chịu trách nhiệm kiểm tra kiểm soát việc
chấp hành chế độ bảo vệ tài sản, vật t, tiền vố trong công ty .
Kế toán tổng hợp kiêm KT-TSCĐ, NVL tiêu thụ sản phẩm : Làm báo cáo kế
toán và làm kế toán tổng hợp theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ. Tính toán phân
bổ khấu hao, theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn thành phẩm. Xác định kết quả sản
xuất kinh doanh, hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ
KT tập hợp chi phí và giá thành : Có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất vào các
đối tợng chhi phí để tính giá thành. Hớng đẫn các kế toán có nhiệm vụ liên quan
và luôn chuyển chứng từ chi phí cho phù hợp với đói tợng hạch toán. Đồng thời có
nhiệm vụ phân bổ chi phí tính giá thành thực tế của từng loại sản phẩm hoàn
thành nhập kho.
*Kế toán TGNH và các khoản thanh toán: Có nhiệm vụ hạch toán chi tiết
các loại vốn tiền gửi, quỹ tiền mặt,tiền vay ngân hàng. Hạch toán tình hình thanh
Kế toán trởng
KT tổng hợp
chi phí và giá
thành
KT_TCCĐ,N
VL tiêu thụ
SP

Thủ quỹKT tổng hợpKT_TGNH
và các khoản
t.toán
toán với khách hàng với ngân sách, hạch toán tiền lơng. Từ đó có biện pháp thu
trả nợ đúng quy định
Thủ quỹ : Có nhiệm vụ quản lý tiền mặt của công ty .Đồng thời cấp phát
chi tiêu tiền mặt cho công ty. Đồng thời thực hiện ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh về tiền mặt hàng tháng có kiểm kê tồn quỹ .
Với t cách là đơn vị hạch toán độc lập của tổng công ty Hàng Không Việt
Nam. Công ty Nhựa cao cấp Hàng Không hiện đang áp dụng hình thức kế toán
Chứng từ ghi sổ. Hình thức này phù hợp với cách hạch toán kế toán mà công ty
đang sử dụng. Trong hạch toán định kỳ lập chứng từ ghi sổ là một quý và đơn vị
sử dụng các chứng từ gốc bắt buộc là các hoá đơn mua bán,vật t, hoá đơn bán
hàng, phiếu xuất nhậ kho thành phẩm, bảng thanh toán lơng và BHXH. Ngoài ra
còn sử dụng một số chứng từ khác .
Hệ thống các sổ chi tiết gồm : Sổ chi tiết TK 131,331,138,338
Bảng kê TK 627,152,153
Các báo cáo kế toán đơn vị định kỳ lập báo cáo sau : Bảng cân đối kế toán,
báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lu chuyển tiền tệ, bảng cân đối tài khoản,
báo cáo quý
Việc hạch toán tổng hợp và chi tiết ở công ty Nhựa cao cấp Hàng Không đ-
ợc tiến hành theo định kỳ là các quý . Sơ đồ chu trình hạch toán công ty :
SƠ Đồ TRìNH Tự Kế TOáN THEi HìNH THứC
CHứNG Từ GHi Sổ
Sổ(thẻ) kế toán chi
tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cáiBảng cân đối kế toánBảng cân đối tài
khoản

Chứng từ ghi sổSổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
CHứNG Từ GốC
(Bảng tổng hợp chứng từ gốc)
ii Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty Nhựa cao cấp Hàng
Không
1 Kế toán tậpp hợp chi phí sản xuất ở công ty Nhựa cao cấp Hàng
Không
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là toàn bộ hao phí về lao động sống và
lao động vật hoá trong một thời kỳ nhất định đợc biểu hiện bằng tiền .
Một trong những mục tiêu phấn đấu của các doanh nghiệp là tiết kiệm chi
phí và hạ giá thành sản phẩm. Để thực jiện mục tiêu này doanh nghiệp phải sử
dụng nhiều biện pháp khác nhau nh : quản lý công cụ kế toán mà cụ thể là kế toán
tập hợp chi phí thiết yếu trong hệ thống các biện pháp. Đây là khâu trọng tâm của
Ghi chú :
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
toàn bộ công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, nghĩa là xác định
đói tợng tập hợp chi phí SX phù hợp với điũu kiện SX kinh doanh của doanh
nghiệp và thoả mãn yêu cầu quản lý .
1.1 Đặc điểm chi phí sản xuất ở công ty Nhựa cao cấp Hàng Không .
Giá thành SP nhựa Hàng Không thuộc loại hình SXKD của công ty bao
gồm các khoản chi phí sau :
- Chi phí NVL trực tiếp : bao gồm các chi phí về NVL chính và NVL phụ .
+ NVL chính bao gồm những thứ NVL khi tham gia vào quá trình SX nó
cấu thành thực thể SP. Trong thực tế NVL chính sử dụng vào SX của công ty bao
gồm các loại hạt nhựa HiPS, HiGP, PELD, PEHD, hạt nhựa màu . Các loại màng

PS, màng PVC, màng PP. Giá trị trong giá thành SP ở công ty chiếm từ 50 60%
.
+ NVL phụ :
vật liệu phụ có tác động phụ trong quá trình sản xuất bao gồm những thứ vậtt liệu
mà khi tham gia vào SX nó kết hợp với NVL chính làm thay đổi màu sắc, hình
dáng bên ngoài của SP góp phần tăng thêm chất lợng cho SP .Công ty chỉ hach
toán vào phần chi phí này những NVL phụ do công ty bỏ tiền ra mua. NVL phụ ở
công ty gồm các loại nh : bột màu, mực in, dung môi
CP NVL trực tiếp tại công ty đợc phản ánh trên TK621 : Chi phí NVL-
TTTK cấp 2 cho từng phân xởng :
TK 621.1 : CP-NVLTT PX Nhựa
TK 621.2 : CP-NVLTT PX in màng mỏng
TK 621.3 : CP-NVLTT PX bao bì
TK 621.4 : CP-NVLTT PX ccán màng mỏng
CPSX ở công ty Nhựa cao cấp Hàng Không có đặc điểm nổi bật là : CP
NVLTT chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành SP .
1.2 Đối tợng tập hợp chi phí SX và tính giá thành SP .
Đ\V các DN khi tập hợp chi phí SX thì điều đặt ra đầu tiên là làm sao XĐ
đợc đối tợng kế toán tập hợp CPSX phù hợp với đặc điểm SXKD trong DN . Có
nh vậy kế toán tập hợp CPSX mới đáp ứng yêu cầu SX đặt ra nghĩa là mới tập hợp
đợc đầy đủ, chính xác kịp thời CPSX bỏ ra trong kỳ và đáp ứng đợc yêu cầu phục
vụ cho việc tính giá thành SP .
Đối tợng tập hợp CPSX là phạm vi và giới hạn mà CPSX cần phải tập hợp
nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành.
Quy trình SX ở công ty nhựa cao cấp Hàng Không là quy trình công nghệ
khép kín. Để phù hợp với quy trình công nghệ SX-SP và cũng nh địa điểm phát
sinh chi phí ,mục đích công dụng chi phí. Đồng thời đáp ứng yêu cầu công tác
quản lý công ty đã xác định đối tợng tập hợp chi phí SX là đối tợng SX(từng phân
xởng : PX Nhựa,PX in màng mỏng )
Xác định đối tợng tập hợp chi phí SX giúp cho công ty biết đợc có tiết kiệm

đợc chi phí hay không và từ đó lập đợc kế hoạch hạ giá thành SP và làm căn cứ tập
hợp chi phí SX, làm căn cứ mở các tài khoản kế toán tập hợp chi phí SX và mở sổ
sách kế toán phù hợp, thuận tiện nhất .
Công ty mở tài khoản về tập hợp chi phí SX gồm :
TK 621 : CP-NVL trực tiếp
TK 622 : CP-nhân công trực tiếp
TK 627 : CPSXC
TK 641,642,152,153
Sổ sách kế toán, các chứng từ có liên quan, sổ sách lơng, bảng tổng hợp
Sau khi xác định đợc đối tợng tập hợp CPSX để có thể đi sâu vào nghiên cứu cách
thức hạch toán CPSX cũng nh công tác tính giá thành SP ở công ty. Ta cần phải
tìm hiểu,nghiên cứu các khoản mục CP mà công ty đang sử dụng .
2 Phơng pháp và nội dung quy trình tập hợp CPSX ở công ty nhựa cao cấp
Hàng Không .
2.1 Kế toán tập hợp CPNVL trực tiếp :
Tại công ty Nhựa cao cấp Hàng Không NVL chính SX là các hạt Nhựa nh :
Hip,HiGp,PELD,PEHD Và các loại màng PS,PVC với các loại cỡ màu .Nhng vì
đặc điểm SX ở công ty chủ yếu là SXKD nên toàn bộ chi phí NVL trực tiếp đều
do công ty mua về mà phần lớn những NVL chính công ty đều nhập ngoại rất ít ở
trong nớc nên CPNVL chính là rất lớn song thờng mua theo phơng thức uỷ thác
kho công ty. Vì thế toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến số lợng các nghiệp vụ
nhập,xuất NVL là rất lớn trong một kỳ KD nên việc lựa chọn phơng pháp tính
NVL sẽ ảnh hởng nhiều đến việc quản lý ,theo dõi,hạch toán NVL . Xuất phát
thực từ thực tế đó công ty đã chon phơng pháp tính bình quân gia quyền đợc áp
dụng cho từng quý theo công thức :
Giá thực tế NVL CiTrị giá NVL Ci
Đơn giá bìnhtồn đầu quý + nhập kho trong quý
=
quân gia quyền Số lợng NVL Ci Số lợng NVL Ci nhập
tồn đầu quý + kho trong quý

Giá thực tế NVL Đơn giá bình quân Sản lợng NVL Ci
Ci xuất dùng = Gia quyền x xuất dùng
Cuối quý sau khi tập hợp đợc tất cả các phiếu xuất kho NVL trực tiếp kế
toán tính tổng số NVL trcj tiếp xuất và giá xuất NVL trực tiếp của từng phân x-
ởng. Đồng thời lập bảng kê chi tiết xuất kho NVL trực tiếp cho từng phân xởng :
PHiếU XUấT KHO
(Ngày 15/2/2002) Số X215/N
Ngời nhận: phân xởng nhựa
Lý do xuất: Xuất phục vụ sản xuất
Xuất tại kho: Chị Thuý
STT Mã hàng hoá Tên vật t hàng
hoá
Đvị
tính
Số lợng Đơn giá Thành
tiền
1
2
3
4
5
NLN 005
NLN 006
NLN 007
NLN 001
NLN 002
Hạt PSHi
Hạt GPPS
Hạt PP
Hạt PELD

Hạt PELLD
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Cộng tiền hàng
Thuế VAT
Tổng cộng
Số tiền ghi bằng chữ :
Ngời nhận hàng Thủ kho Phòng TCKT Giám đốc
Mọi chi phí về NVL dùng cho chi phí SX đợc tập hợp tại kho công ty. Sau
đó căn cứ trên tình hình hoạt động SX-SP của từng phân xởng (theo kế hoạch) mà
kho công ty xuất NVL cho từng phân xởng SX. Tại từng phân xởng sau khi nhập
NVL từ kho công ty về thì mới SX. Cuối quý thủ kho tại từng phân xởng kiểm kê
NVL(tồn) để làm tài liệu cho kế toán tính toán số lơngj và CP NVL xuất dùng
trong quý. Sau đó lập bảng Nhập Xuất tồn NVL để theo dõi số lợng và chi phí
NVL xuất SX cho từng phân xởng. Cụ thể là PX Nhựa : biểu số 03 Bảng Nhập
Xuất Tồn NVL PX Nhựa
Căn cứ trên bảng cân đối Nhập xuất tồn NVL của từng PX và đối chiếu
cùng bảng cân đối nhập xuất tồn kho công ty kế toán tập hợp lại và phản ánh số
liệu tổng hợp số lợng,chi phí NVL TT-SX trên bảng tổng hợp TK 152 NVL .
Biểu số 04 : Bảng tổng hợp TK 152 : NVL .
Số liệu chi phí NVL TT đợc phản ánh trên bảng tổng hợp TK 152 cuối quý
đợc phản ánh vào chứng từ ghi sổ : (Biểu số 05 : Chứng từ ghi sổ)
Nợ TK 621 1.918.267.044
Chi tiết TK 621.1 711.677.670
TK 621.2 348.192.090
TK 621.3 488.903.623
TK 621.4 369.493.661

Có TK 152 1.919.267.044
Chi tiết TK 152.1 1.711.152.238
TK 152.2 207.114.806
Từ chứng từ ghi sổ này số liệu sẽ đợc phản ánh vào sổ cái TK 621 CP
NVL(Biểu số 06 Sổ cái TK 621)


×