Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi nhánh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

N G U Y ỄN TH Ị X U Â N TH U

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
CHI NHÁNH AN GIANG

Chun ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Long Xuyên, tháng 05 năm 2010


ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

K H O Á LU Ậ N TỐ T N G H I ỆP Đ Ạ I H Ọ C

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
CHI NHÁNH AN GIANG

Chuyên ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp

Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ XUÂN THU
Lớp: DH7TC Mã số SV: DTC062321
Người hướng dẫn: Ts. BÙI THANH QUANG


Long Xuyên, tháng 05 năm 2010


CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG

Người hướng dẫn : Ts. Bùi Thanh Quang

Người chấm, nhận xét 1 : ..............................................
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Người chấm, nhận xét 2 : ..............................................
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Hội đồng chấm khóa luận
Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh ngày……..tháng……năm 2010


LỜI CẢM ƠN
-----Hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, đối với tôi là một thành công rất lớn bên cạnh
những nỗ lực vượt qua khó khăn và cố gắng của bản thân.
Trước tiên, tôi muốn gửi lời cảm ơn đến gia đình tơi, cơng ơn sinh thành
của cha mẹ và bà ngoại, là người ln quan tâm, chăm sóc tơi và tạo nhiều cơ hội
cho tôi được học tập và phát triển.
Và tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo trường, Khoa của trường Đại
Học An Giang đã tạo cơ hội cho tôi học tập tốt trong suốt khóa học.
Bên cạnh đó, tơi xin cảm ơn tất cả quý thầy cô Khoa Kinh tế - Quản trị kinh
doanh, những người đã truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm làm việc, kinh nghiệm
sống cho tôi trong suốt bốn năm học vừa qua.

Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và các nhân viên của Ngân hàng TMCP
Á Châu chi nhánh An Giang, đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong suốt thời gian thực tập.
Rất chân thành cảm ơn thầy Bùi Thanh Quang, đã rất tận tình hướng dẫn,
chỉ bảo tơi và tạo một động lực lớn để vượt qua khó khăn trong suốt thời gian thực
tập và thực hiện khóa luận.
Sau cùng, tôi cảm ơn tất cả bạn bè, đặc biệt là sinh viên lớp DH7TC, đã
giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập. Cảm ơn những đóng góp quý báo
của các bạn cho bài luận của tơi, giúp tơi hồn thành tốt khóa luận này.
Mặc dù rất cố gắng hoàn thiện các nội dung cũng như hình thức của bài
luận văn nhưng vẫn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của q thầy cơ các cô, chú, anh, chị tại Ngân hàng
TMCP Á Châu chi nhánh An Giang và tất cả các bạn để bài luận văn được hoàn
thiện hơn.
Cuối cùng, chúc tất cả mọi người luôn luôn vui khỏe, hạnh phúc và thành
công trong cuộc sống.
Chân thành cảm ơn.


TÓM TẮT
Để hiệu quả hoạt động kinh doanh ngày càng được cải thiện thì địi hỏi các doanh
nghiệp phải ln đánh giá hiệu quả hoạt động của mình. Từ đó để có những biện pháp cải
thiện những hạn chế yếu kém, đồng thời phát hiện điểm mạnh để phát huy hiệu quả cao
hơn. Không riêng các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mà các Ngân hàng cũng phải
thường xuyên theo dõi kết quả hoạt động của mình thơng qua các hoạt động chính để kịp
thời xử lý những tình huống xảy ra có thể gây bất lợi cho Ngân hàng.
Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh An Giang (viết tắt là ACB AG) được thành
lập theo giấy phép số 0019/GCT ngày 10/08/1994 và đi vào hoạt động ngày 16/09/1994.
Với quan điểm phục vụ đầy đủ các nhu cầu tín dụng và các dịch vụ ngân hàng như: cho
vay kinh doanh, cho vay tiêu dùng, cho vay sửa chửa nhà ở, cho vay xây dựng nhà ở, v.v.
ACB An Giang luôn mong muốn trở thành Ngân hàng được khách hàng lựa chọn nhiều

nhất tại An Giang.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng được thể hiện thông qua 05 yếu tố
mà nó được chuẩn hố thành mơ hình gọi là mơ hình Camel. Sau khi đánh giá mơ hình
Camel thì có thể biết được Ngân hàng sử dụng vốn có tốt hay khơng, có hiệu quả khơng,
có giám sát chặt chẽ các khoản vay không, năng lực người quản lý như thế nào, có tạo ra
lợi nhuận cho ngân hàng khơng, và có đảm bảo khả năng thanh tốn khi khách hàng đến
rút tiền khơng. Từ đó biết được Ngân hàng đang hoạt động có hiệu quả hay khơng và
trong các yếu tố đó thì yếu tố nào ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả hoạt động của Ngân
hàng.
Để thực hiện bài nghiên cứu thì các phương pháp nghiên cứu sẽ được thực hiện
là: phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tỷ số tài chính, phương pháp thu thập số
liệu.
Nhìn chung, hiệu quả hoạt động của Ngân hang ACB An Giang là khá tốt. Tuy
nhiên, nếu xét riêng từng phần thì chỉ có năng lực quản lý của Ngân hàng là khá ổn. Bốn
yếu tố còn lại của Ngân hàng tuy tốt nhưng vẫn còn nhiều bất cập.


MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU

1

1. Lý do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

1


3. Phạm vi nghiên cứu

2

4.

Phương pháp nghiên cứu

2

5.

Ý nghĩa

2

6.

Cấu trúc bài nghiên cứu

2

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

3

1.1. Khái niệm, chức năng và vai trò của ngân hàng thương mại

3


1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại

4

1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại

4

1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại

5

1.2. Khái niệm về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

5

1.2.1. Khái niệm

5

1.2.2. Mục đích của phân tích hiệu quả họat động kinh doanh

5

1.2.3. Đối tượng của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

5

1.2.4. Ý nghĩa của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh


6

1.3. Phương pháp và các chỉ tiêu phân tích hoạt động kinh doanh

6

1.3.1. Vốn của bản thân ngân hàng thương mại

6

1.3.2. Chất lượng tài sản Có

7

1.3.3. Năng lực quản lý

8

1.3.4. Khả năng sinh lời

9

1.3.5. Khả năng thanh toán

10

CHƢƠNG 2: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN Á CHÂU CHI NHÁNH AN GIANG


12

2.1. Giới thiệu chung về NH TMCP Á Châu

12

2.2. Sự hình thành và phát triển của ACB An Giang

12


2.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của ACB An Giang

13

2.4. Các hoạt động chủ yếu của ACB An Giang

15

2.5. Phương hướng phát triển hoạt động của ACB An Giang

16

2.6. Kết quả hoạt động kinh doanh

17

CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN
HÀNG Á CHÂU CHI NHÁNH AN GIANG


19

3.1. Nguồn vốn hoạt động của ACB AN Giang

19

3.1.1. Phân tích tình hình huy động vốn của ACB An Giang

19

3.1.2. Phân tích vốn điều hịa của ACB An Giang

22

3.2. Phân tích chất lượng tài sản Có tại ACB An Giang

23

3.2.1. Phân tích cơ cấu tài sản Có tại ACB An Giang

23

3.2.2. Phân tích chất lượng tín dụng tại ACB An Giang

25

3.2.3. Đánh giá chất lượng tài sản Có tại ACB An Giang

33


3.3. Phân tích năng lực quản lý tại ACB An Giang

35

3.4. Phân tích khả năng sinh lời tại ACB An Giang

38

3.5. Phân tích khả năng thanh toán tại ACB An Giang

44

3.6. Đánh giá chung

46

3.6.1. Khó khăn và thuận lợi của ACB An Giang

46

3.6.2. Kết quả chính

48

CHƢƠNG 4: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG

50

4.1. Định hướng phát triển của NHTMCP Á Châu


50

4.2. Những biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh

50

4.2.1. Đẩy mạnh hiệu quả huy động vốn tại chỗ

50

4.2.2. Nâng cao hơn nữa chất lượng tài sản Có

52

4.2.3. Đẩy mạnh các biện pháp tăng thu nhập

52

4.2.4. Giảm chi phí

53

4.2.5. Tăng cường chất lượng nguồn năng lực

54

4.2.6. Hoàn thiện Ngân hàng điện tử

54


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

55

1. Kết luận

55

2. Kiến nghị

55


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB An Giang

17

Bảng 3.1. Chi tiết tình hình huy động vốn tại ACB An Giang

19

Bảng 3.2. Tình hình huy động vốn tại ACB An Giang

21

Bảng 3.3. Tình hình vốn điều hòa tại ACB An Giang

22


Bảng 3.4. Cơ cấu tài sản Có tại ACB An Giang

23

Bảng 3.5. Tình hình sử dụng vốn tại ACB An Giang

24

Bảng 3.6. Doanh số cho vay theo thời hạn tại ACB An Giang

26

Bảng 3.7. Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế tại ACB An Giang

27

Bảng 3.8. Doanh số thu nợ theo thời hạn tại ACB An Giang

29

Bảng 3.9. Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế tại ACB An Giang

30

Bảng 3.10. Tình hình dư nợ tại ACB An Giang

32

Bảng 3.11. Tình hình chất lượng tài sản Có tại ACB An Giang


33

Bảng 3.12. Trình độ chun mơn tại ACB An Giang

36

Bảng 3.13. Tình hình thu nhập tại ACB An Giang

38

Bảng 3.14. Tình hình chi phí tại ACB An Giang

39

Bảng 3.15. Kết quả hoạt động kinh doanh tại ACB An Giang

41

Bảng 3.16. Tình hình khả năng sinh lời tại ACB An Giang

42

Bảng 3.17. Tình hình thanh khoản tại ACB An Giang

45


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tình hình huy động vốn tại ACB An Giang


21

Biểu đồ 3.2. Doanh số cho vay theo thời hạn tại ACB An Giang

26

Biểu đồ 3.3. Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế tại ACB An Giang

28

Biểu đồ 3.4. Doanh số thu nợ theo thời hạn tại ACB An Giang

30

Biểu đồ 3.5. Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế tại ACB An Giang

31

Biểu đồ 3.6. Tổng dư nợ theo thời hạn tại ACB An Giang

32

Biểu đồ 3.7. Tổng dư nợ theo thành phần kinh tế tại ACB An Giang

33

Biểu đồ 3.8. Trình độ chun mơn tại ACB An Giang

37


Biểu đồ 3.9. Tình hình thu nhập của ACB An Giang

38

Biểu đồ 3.10. Tình hình chi phí tại ACB An Giang

40

Biểu đồ 3.11. Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB An Giang

41

Biểu đồ 3.12. Tình hình khả năng sinh lời của ACB An Giang

43

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý NHTMCP Á Châu AG

13


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nguyên văn

DSCV


Doanh số cho vay

DSTN

Doanh số thu nợ

HĐTD

Hoạt động tín dụng

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

LNR

Lợi nhuận ròng

NH

Ngân hàng

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTM

Ngân hàng thương mại


NHTW

Ngân hàng Trung ương

NX

Nợ xấu

NQH

Nợ quá hạn

TCTD

Tổ chức tín dụng

TCKT

Tổ chức kinh tế

TDN

Tổng dư nợ

Tổng TSCRR

Tổng tài sản Có rủi ro

TSN


Tài sản Nợ

TGKKH

Tiền gửi khơng kỳ hạn

TGCKH

Tiền gửi có kỳ hạn

TGNHNN

Tiền gửi Ngân hàng Nhà nước

VĐH

Vốn điều hòa

VHĐTKH

Vốn huy động từ khách hàng


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong lộ trình thực hiện cam kết gia nhập WTO đến năm 2011 Việt Nam sẽ mở cửa
hồn tồn lĩnh vực tài chính - Ngân hàng. Năm 2007, nền kinh tế Việt Nam phát triển ổn
định và đạt mức tăng trường cao nhất trong 10 năm qua, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích
cực. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cả năm đạt 8,4%. Thị trường dịch vụ tài chính Việt Nam

tiếp tục có bước phát triển hồn chỉnh hơn về thể chế, cấu trúc và hạ tầng.
Năm 2008 và 2009 là những năm thị trường Ngân hàng đã trải qua những biến động
chưa từng có về lãi suất, tỷ giá, do sự thay đổi của các công cụ điều hành của Ngân hàng
Nhà nước với chính sách tiền tệ. Bên cạnh đó là những ảnh hưởng tiêu cực của cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ tồn cầu, làm tỷ giá cung cầu biến động thường xuyên, các doanh
nghiệp sản xuất, xuất khẩu trong nước lâm vào tình trạng khó khăn, các thị trường trong
nước như thị trường chứng khoán, bất động sản, hàng hóa nhập khẩu cũng liên tục biến
động và suy giảm, khủng hoảng tín dụng đã diễn ra khốc liệt. Trước tình hình đó, các Ngân
hàng thương mại đã thay đổi chiến lược từ phát triển nhanh sang phát triển bền vững, thận
trọng, ổn định; tăng cường quản trị rủi ro; đảm bảo an toàn vốn; tuân thủ chặt chẽ quy trình
tín dụng; nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các loại hình sản phẩm dịch vụ Ngân hàng;
đẩy mạnh dịch vụ Ngân hàng hiện đại.
Để vượt qua những khó khăn trên và chiếm được lịng tin của khách hàng thì cần phải
có sự đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh Ngân hàng để đưa ra những
định hướng và có những chính sách sáng suốt nhằm để hoạt động có hiệu quả. Trong khi
đó, Ngân hàng TMCP Á Châu được xem là Ngân hàng cổ phần hàng đầu Việt Nam trong
nhiều năm qua. Do đó, việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng để đáp
ứng thị trường còn đang rất rộng mở, đầy tiềm năng là một việc làm rất cần thiết nhằm duy
trì ổn định mức tăng trưởng và phát triển của Ngân hàng là điều mà các nhà quản trị Ngân
hàng rất quan tâm trong bối cảnh hội nhập này. Bên cạnh đó, Ngân hàng kinh doanh có
hiệu quả còn chứng tỏ được rằng đất nước đang trên đà phát triển, các doanh nghiệp và
người dân kinh doanh hiệu quả, có thu nhập và mức sống ngày càng cao và văn minh hơn.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng ngày càng đóng vai trị quan trọng
trong công tác Ngân hàng nhưng đây là một vấn đề phức tạp, cần được nghiên cứu sâu sắc.
Không chỉ để vận dụng lý thuyết chuyên ngành đã học vào thực tiễn mà cịn nhằm tìm hiểu
rõ hơn và rèn luyện kĩ năng rất quan trọng, từ nhận thức trên em chọn đề tài:
“Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
chi nhánh An Giang”.
2. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu tốt đề tài này nhằm hướng tới mục đích sau: hệ thống hóa những vấn

đề lý luận chung nhất về hoạt động Ngân hàng thương mại và hiệu quả kinh doanh của
Ngân hàng thương mại; giới thiệu khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi
nhánh An Giang; nghiên cứu thực trạng kinh doanh và phân tích, đánh giá các chỉ tiêu hiệu
quả kinh doanh của Ngân hàng này qua ba năm (2007, 2008, 2009); từ đó đề xuất các giải

1


pháp góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần
Á Châu chi nhánh An Giang.
3. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian nghiên cứu có hạn (khoảng 04 tháng từ ngày 11/01/2010 – 11/05/2010)
nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng ACB chi nhánh An Giang tại thành phố Long Xuyên giai đoạn từ
năm 2007 đến 2009.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử
làm cơ sở lý luận, phương pháp thống kê, tổng hợp để phân tích, so sánh, đối chiếu số liệu.
Kết hợp giữa hệ thống lý luận chung với tiếp cận thực tiễn hoạt động kinh doanh tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh An Giang cùng những khách hàng của nó
nhằm tìm ra các biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng này.
5. Ý nghĩa
Kết quả nghiên cứu có thể là tư liệu tham khảo cho Ngân hàng về hiệu quả hoạt động
của Ngân hàng hay có thể là cơ sở trong việc lựa chọn phương hướng, đường đi của Ngân
hàng trong tình hình thực tế hiện nay nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng.
6. Cấu trúc bài nghiên cứu
Toàn bộ khóa luận gồm 01 sơ đồ, 12 biểu đồ, 17 bảng số liệu được trình bày trong 57
trang, được kết cấu gồm 03 phần:
MỞ ĐẦU

NỘI DUNG: gồm có 04 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết
Chương 2: Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Á Châu chi nhánh An Giang
Chương 3: Phân tích các yếu tố ảnh hưởnh đến hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Á
Châu chi nhánh An Giang
Chương 4: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Á
Châu chi nhánh An Giang
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

2


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Khái niệm, chức năng và vai trò của Ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thƣơng mại
Luật tín dụng do Quốc hội khóa X thông qua ngày 12 tháng 12 năm 1997, định
nghĩa: Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện tồn bộ hoạt
động Ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan.
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam định nghĩa: Hoạt động Ngân hàng là hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử
dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán.
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thƣơng mại
Nhìn chung Ngân hàng thương mại có ba chức năng cơ bản:
 Chức năng làm thủ quỹ cho xã hội
Ngân hàng sẽ nhận tiền gửi của công chúng, doanh nghiệp và các tổ chức, giữ tiền
cho khách hàng, đáp ứng cho nhu cầu rút tiền và chi tiền của họ; khách hàng khơng chỉ
được đảm bảo an tồn tài sản, mà còn thu được khoản lợi tức từ Ngân hàng.
 Chức năng trung gian thanh toán
Với chức năng này Ngân hàng sẽ trích tiền từ tài khoản tiền gửi để thanh tốn tiền
hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi thu bán hàng và các khoản thu khác

theo lệnh của khách hàng. Chức năng này sẽ làm hạn chế các rủi ro khi thanh toán bằng tiền
mặt như: rủi ro khi vận chuyển, chi phí thanh toán lớn, v.v.
Ngân hàng thương mại là trung gian thanh toán trên cơ sở những hoạt động đi vay
để cho vay. Việc nhận tiền gửi và theo dõi các khoản chi trên tài khoản tiền gửi của khách
hàng là tiền đề để Ngân hàng thực hiện chức năng này. Mặt khác, việc thanh toán trực tiếp
bằng tiền mặt giữa các chủ thể kinh tế có nhiều hạn chế như khơng an tồn, chi phí lớn, v.v
đã tạo nên nhu cầu thanh toán qua Ngân hàng.
Khi làm trung gian thanh toán, Ngân hàng thương mại tiến hành những nghiệp vụ
như: mở tài khoản tiền gửi, nhận vốn tiền gửi vào tài khoản và thanh toán theo yêu cầu của
khách hàng. Trong đó theo yêu cầu của khách hàng là kết quả sau khi thực hiện hai cơng
việc trên. Ngân hàng trích tiền lãi từ khoản tiền gửi của khách hàng để thanh tốn tiền hàng
hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi, tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo
lệnh của khách hàng.
Với sự ra đời và phát triển của Ngân hàng thương mại, phần lớn các khoản thanh
tốn tiền hàng hóa, dịch vụ của xã hội được thực hiện qua Ngân hàng với những hình thức
thanh toán tiên tiến và thủ tục ngày càng đơn giản.
Chức năng trung gian thanh tốn có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh tế:
 Nhờ tập trung công việc thanh toán của xã hội vào Ngân hàng, nên mọi
khoản thanh tốn tiền hàng hóa trở nên thuận tiện, nhanh chóng, an tồn và tiết kiệm chi

3


phí. Điều này góp phần tăng nhanh tốc độ lưu thơng hàng hóa tốc độ ln chuyển vốn và
hiệu quả của quá trình tái sản xuất xã hội.
 Do thực hiện chức năng trung gian thanh toán, Ngân hàng thương mại có
điều kiện huy động tiền gửi của khách hàng tới mức tối đa, mở rộng cho vay và đầu tư, đẩy
mạnh hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
 Qua chức năng này, Ngân hàng thương mại đã góp phần quan sát kỹ các luật
hợp đồng kinh tế, tài chính và thanh toán theo đúng quy định của Pháp luật Nhà nước.

 Chức năng làm trung gian tín dụng (tạo bút tệ)
Ngân hàng thương mại làm trung gian tín dụng trong nền kinh tế, Ngân hàng
thương mại thực hiện các nghiệp vụ:
Thứ nhất, Ngân hàng thương mại thực hiện các huy động các khoản tiền nhàn
rỗi của cac chủ thể kinh tế trong xã hội từ các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, cơ quan
Nhà nước, Ngân hàng Trung ương, Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác,
v.v, để hình thành nguồn vốn cho vay.
Thứ hai, Ngân hàng thương mại dùng nguồn vốn đã huy động được để cho vay
đối với chủ thể kinh doanh thiếu vốn, có nhu cầu bổ sung vốn, gửi vào tài khoản dự trữ bắt
buộc hoặc tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Trung ương, Ngân hàng thương mại hoặc các
tổ chức tín dụng khác.
Như vậy, hoạt động của Ngân hàng thương mại là đi vay để cho vay, là cầu nối giữa
người có vốn dư thừa và người có nhu cầu về vốn. Những hoạt động trên mang tính chất
kinh doanh, bởi vì khi cho vay Ngân hàng thương mại đặt ra một mức lãi suất cao hơn mức
lãi suất huy động vốn. Chênh lệch giữa hai mức lãi suất là để bù đắp chi phí hoạt động tín
dụng và phần lợi nhuận của Ngân hàng.
Chức năng trung gian tín dụng xuất phát từ đặc điểm tuần hoàn vốn trong quá trình
tái sản xuất xã hội. Hơn nữa, Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ - tín
dụng, có khả năng nắm bắt tình hình cung cầu tín dụng. Thu hút vốn tiền gửi với khối
lượng khá lớn. Ngân hàng thương mại có thể giải quyết mối quan hệ giữa cung và cầu tín
dụng cả về khối lượng vốn cho vay và thời hạn cho vay.
Chức năng trung gian tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng đối với tất cả các đối tác
trong quan hệ tín dụng:
Người gửi tiền thu được từ vốn tạm thời nhàn rỗi với khoản lãi tiền gửi. Hơn nữa,
Ngân hàng cịn đảm bảo an tồn cho các khoản tiền gửi và cung cấp cho khách hàng các
dịch vụ thanh toán tiện lợi.
Người đi vay thỏa mãn được nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng,
mà không phải tốn kém nhiều chi phí và thời gian cho việc tìm kiếm nơi cung cấp vốn.
Bản thân Ngân hàng thương mại sẽ thu được lợi nhuận từ chênh lệch giữa lãi suất
cho vay và lãi suất tiền gửi. Lợi nhuận này là cơ sở để tồn tại và phát triển Ngân hàng.

Đối với nền kinh tế, chức năng này góp phần thúc đẩy, tăng trưởng kinh tế, điều hịa
lưu thơng tiền tệ, ổn định sức mua đồng tiền và kiềm chế lạm phát.

4


Từ những nội dung trên, có thể kết luận rằng chức năng trung gian tín dụng là chức
năng cơ bản và quan trọng nhất của Ngân hàng thương mại.
1.1.3. Vai trò của Ngân hàng thƣơng mại
NHTM cung cấp nguồn vốn cho các cá nhân, doanh nghiệp để có thể đầu tư hay mở
rộng sản xuất từ đó đạt được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
NHTM giúp cho việc xuất nhập khẩu trở nên nhanh chóng hơn thơng qua các dịch
vụ sản phẩm của Ngân hàng.
NHTM thực hiện các chính sách của Nhà nước thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát
triển hơn.
1.2. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là một giai đoạn quan trọng của công tác
quản trị, là cơ sở đánh giá quá trình thực hiện chiến lược kinh doanh, tìm hiểu nguyên nhân
ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh và có những biện pháp xử lý hoặc đưa ra những
quyết định kịp thời và đúng đắn. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là xem xét, đo
lường quá trình thực hiện chiến lược kinh doanh. Khi một chiến lược mới được đưa vào
thực hiện, nhà quản trị cần phải kiểm tra, phân tích để phát hiện những sai lệch so với kế
hoạch, xác định nguyên nhân và đề ra biện pháp xử lý kịp thời, đúng lúc, có hiệu quả. Phân
tích chính xác, khoa học là cơ sở để xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp với từng giai
đoạn phát triển của Ngân hàng, giúp Ngân hàng củng cố chỗ đứng của mình trên thị trường.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại là q trình
nghiên cứu để đánh giá tồn bộ quá trình và kết quả kinh doanh tại Ngân hàng nhằm làm rõ
chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần khai thác từ đó đề ra các
phương án và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.2.1. Mục đích của phân tích hiệu quả họat động kinh doanh

Phân tích hiệu quả hiệu quả kinh doanh nhằm một số mục đích như sau:
 Đánh giá chính xác, đúng đắn hoạt động của Ngân hàng, ngồi ra cịn có thể sử
dụng các kết quả phân tích vào việc điều chỉnh kịp thời nhằm nâng cao tính thích nghi và
khẳng định sự nhạy cảm của Ngân hàng đối với thị trường.
 Đánh giá khả năng sinh lợi và hạn chế tối thiểu các rủi ro chủ quan có thể xảy ra
trong q trình hoạt động kinh doanh.
1.2.2. Đối tƣợng của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Đối tượng phân tích là các mặt hoạt động kinh doanh của NHTM. Tùy thuộc vào
mục đích cụ thể của u cầu phân tích, việc phân tích có thể đề cập đến nhiều khía cạnh
khác nhau. Tuy vậy, bất kỳ phân tích một khía cạnh nào của hoạt động kinh doanh Ngân
hàng cũng không hạn chế phạm vi các vấn đề được quan tâm.
Các phương diện chủ yếu được đề cập đến trong việc phân tích hoạt động của một
Ngân hàng là: các nghiệp vụ kinh doanh sinh lời trực tiếp; các biện pháp đảm bảo an toàn
kinh doanh; việc tổ chức và hiệu quả hoạt động Ngân hàng (bộ máy, nhân sự, phương pháp
quản lý, v.v); chiến lược kinh doanh của Ngân hàng; kết quả kinh doanh, v.v.

5


1.2.3. Ý nghĩa của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Phân tích hiệu quả hoạt đơng kinh doanh giúp cho Ngân hàng đánh giá được hiệu
quả của quá trình kinh doanh, xác định các nguyên nhân ảnh hưởng đến chiến lược kinh
doanh và có cơ sở cho những quyết định kịp thời và đúng đắn.
1.3. Phƣơng pháp và các chỉ tiêu phân tích hoạt động kinh doanh
Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh tiền tệ
nên việc đánh giá nó được xem xét dưới các góc độ khác nhau. Trong những năm gần đây,
cộng đồng Ngân hàng thế giới đã đưa ra nhận định: muốn duy trì được tính lành mạnh và
ổn định của Ngân hàng cần phải có 05 yếu tố, các yếu tố này được tiêu chuẩn hố thành mơ
hình gọi là mơ hình CAMEL. Đây là phương pháp phân tích được hầu hết các nước trên
thế giới áp dụng.

C – Capital – Vốn của bản thân Ngân hàng
A – Asset quality – Chất lượng tài sản Có
M – Management ability – Năng lực quản lý
E – Earning – Sinh lời
L – Liquidity – Khả năng thanh toán
1.3.1. Vốn của bản thân Ngân hàng thƣơng mại – Capital (C)
Trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, vốn tự có của một Ngân hàng mặc dù chiếm tỷ
lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn Ngân hàng (khoảng < 10%) nhưng nó giữ vị trí rất quan
trọng, quyết định quy mơ và phạm vi kinh doanh. Nó là cơ sở quyết định huy động bao
nhiêu vốn trên thị trường và được sử dụng vào mục đích gì. Mặt khác, vốn của Ngân hàng
là cái đệm chống đỡ sự sụt giảm giá trị của tài sản Có của Ngân hàng (sự sụt giảm tài sản
Có là nguyên nhân có thể dẫn đến Ngân hàng bị phá sản). Đối với kinh doanh tiền tệ, Ngân
hàng có đủ vốn tự có, có vốn tự có lớn và duy trì được vốn tự có là biểu hiện một Ngân
hàng bền vững.
Vốn tự có là căn cứ để xác định khả năng thanh toán cuối cùng (tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu) là khả năng đáp ứng toàn bộ cam kết của một Ngân hàng. Khả năng thanh toán có
tính chất cơ cấu và lâu dài hơn khả năng sẵn sàng chi trả. Một Ngân hàng có thể thiếu tạm
thời khả năng chi trả, nhưng về cơ bản lại có khả năng thanh tốn và ngược lại.
Các chỉ tiêu đánh giá vốn tự có của Ngân hàng thương mại:
Vốn tự có
Tỷ lệ vốn tự có / Tiền gửi huy động (H1) =
Tổng tiền gửi huy động

6


Chỉ số này xác định quy mô huy động vốn của Ngân hàng đồng thời tính tốn khả
năng huy động của đồng vốn tự có.

Vốn tự có

Hệ số an tồn vốn (H2)

=
Tổng tài sản Có rủi ro

Chỉ số này xác định độ an tồn của vốn tự có đối với qui mô hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng. Trong quá trình đổi mới tổ chức và quản lý Ngân hàng, Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước đã ban hành “Quy chế đảm bảo an tồn kinh doanh tiền tệ tín dụng đối với
tổ chức tín dụng”, trong đó qui định phải duy trì thường xuyên tỷ lệ tối thiểu giữa vốn tự có
so với tổng giá trị tài sản Có ở mức 5% nghĩa là H1 lớn hơn bằng 5%.
Vốn tự có là căn cứ để xác định giới hạn cho vay đối với một khách hàng. Tại Ngân
hàng ACB An Giang, vốn tự có là căn cứ để xác định các giới hạn sau:
 Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có
của Ngân hàng.
 Tổng mức cho vay và bảo lãnh đối với khách hàng không được vượt quá 25%
vốn tự có của Ngân hàng.
 Tổng dư nợ cho vay đối với một nhóm khách hàng có liên quan khơng được vượt
quá 50% vốn tự có của Ngân hàng.
Tổng mức cho vay và bảo lãnh đối với một nhóm khách hàng có liên quan khơng
được vượt q 60% vốn tự có của Ngân hàng.
1.3.2. Chất lƣợng tài sản Có – Asset quality (A)
Tài sản Có là phần sử dụng nguồn vốn đưa vào kinh doanh và duy trì khả năng
thanh tốn của một Ngân hàng. Chất lượng tài sản Có là chỉ tiêu tổng hợp nói lên khả năng
bền vững về mặt tài chính, khả năng sinh lời và năng lực quản lý của một Ngân hàng. Tuyệt
đại đa số rủi ro vốn có trong kinh doanh tiền tệ đều tập trung ở tài sản Có.
Tài sản Có của NHTM bao gồm tất cả các khoản mục bên phải của bảng cân đối tài
sản, đó là: Tài sản ngân quỹ, tài sản cho vay, tài sản đầu tư và tài sản cố định.
Chất lượng tài sản Có là chỉ tiêu tổng hợp nói lên khả năng bền vững về mặt tài
chính, khả năng sinh lời, năng lực quản lý và phần rủi ro trong hoạt động kinh doanh tiền
tệ. Hầu hết rủi ro trong kinh doanh tiền tệ đều tập trung ở tài sản Có. Chất lượng tài sản là

yếu tố quyết định hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Trong đó chất lượng của
các khoản cho vay và đầu tư là yếu tố quyết định đến chất lượng tài sản của một Ngân
hàng. Nếu tổn thất trong cho vay lớn sẽ dẫn đến lỗ, làm giảm vốn tự có, ảnh hưởng đến khả
năng chi trả và biểu hiện quản lý của Ngân hàng yếu kém.

7


Thơng thường phân tích chất lượng tài sản Có trước hết phải xem tính hợp lý trong
cơ cấu của tài sản Có nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu nâng cao mức doanh lợi, đồng thời
đảm bảo khả năng thanh tốn đối với khách hàng.
Để đánh giá tính hợp lý trong cơ cấu tài sản Có của một NHTM có thể sử dụng 02
hệ số cơ cấu sau:
 Hệ số cơ cấu tỷ lệ của 04 nhóm tài sản Có: Ngân quỹ, cho vay, đầu tư và tài sản
cố định. Qua chỉ số này người ta có thể nhận định tính hợp lý của việc sử dụng vốn của
Ngân hàng. Ngân hàng nào tỷ trọng tài sản cho vay và tài sản đầu tư càng lớn với điều kiện
đảm bảo những tỷ lệ thích đáng cho tài sản ngân quỹ và tài sản cố định thì cơ cấu tài sản
của Ngân hàng đó càng hợp lý.
 Hệ số cơ cấu tỷ lệ của 02 nhóm tài sản Có sinh lời và tài sản Có khơng sinh lời.
Hệ số này cho phép nhận định mức độ tận dụng các nguồn vốn của Ngân hàng để tối đa hoá
lợi nhuận, tài sản như tiền mặt tại quỹ, tiền gửi dự trữ bắt buột tại NHTW, tài sản cố định
của Ngân hàng là tài sản Có khơng sinh lời nhưng khơng thể thiếu được nhằm đảm bảo khả
năng thanh tốn, phịng tránh rủi ro cho NHTM.
Để đánh giá chất lượng tài sản người ta sử dụng các chỉ tiêu sau:

 Chỉ số 01: Tổng dư nợ/ Nguồn vốn huy động.
Chỉ số này giúp so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với khả năng huy động
vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn huy động.

 Chỉ số 02: Tổng dư nợ/ Tổng tài sản Có.

Tài sản Có sinh lợi chủ yếu của Ngân hàng bao gồm nghiệp vụ cho vay, đầu tư và
các tài sản có sinh lợi khác.
 Chỉ số 03: Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ.

 Chỉ số 04: Nợ xấu/ Tổng dư nợ.
Hai chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng. Những
Ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của Ngân hàng này cao.
Phân tích chất lượng tài sản Có cịn được đánh giá trên góc độ tài sản bảo đảm của
khoản vay, vì tài sản bảo đảm tiền vay làm giảm nhẹ mức độ nghiêm trọng của tài sản tồn
động.
1.3.3. Năng lực quản lý – Management ability (M)
Lý thuyết CAMEL cho rằng khả năng quản lý của mỗi Ngân hàng là yếu tố năng
động nhất. Nếu khả năng quản lý tốt có thể biến một Ngân hàng yếu kém thành một Ngân
hàng hoạt động tốt hơn và ngược lại.
Nói đến khả năng quản lý là nói đến yếu tố con người, tổ chức và chính sách. Tất cả
quy tụ lại ở năng lực quản lý của Ban giám đốc điều hành và biểu hiện chất lượng quản lý
bằng hiệu quả kinh doanh. Việc đánh giá vấn đề này được thực hiện theo nội dung sau:
 Năng lực đề ra sách lược trong kinh doanh, có sức cạnh tranh và đứng vững trong
thị trường.

8


 Đưa ra được kế hoạch triển khai các công việc hợp lý, rõ ràng và có hiệu quả.
 Vạch ra được các thủ tục quản lý nghiệp vụ, quy trình thực hiện nghiệp vụ và bảo
đảm sự tuân thủ các thủ tục và quy trình này trong giao dịch kinh doanh.
 Tạo nên một cơ cấu hợp lý, có hiệu quả, có sự phân định rõ ràng trách nhiệm và
quyền hạn giữa các nhân viên và chuyên gia, cũng như giữa các khâu, giữa các bộ phận của
guồng máy.
 Có chính sách nhân sự hợp lý, khuyến khích tính tích cực của mọi thành viên trong

cơng việc, duy trì được kỷ luật trong nội bộ, tạo khơng khí cởi mở, tinh thần và thái độ hợp
tác trong công việc.
1.3.4. Khả năng sinh lợi – Earning (E)
Lý thuyết CAMEL cho rằng kinh doanh có lãi mới tạo được sinh lực cho Ngân hàng
tồn tại và phát triển. Khả năng sinh lời là kết quả cụ thể nhất trong kinh doanh. Mọi doanh
nghiệp trong cơ chế thị trường chỉ có thể tồn tại và phát triển bằng kinh doanh có lãi.
Để kinh doanh có lãi thì Ngân hàng phải có chi phí kinh doanh hợp lý, tiết kiệm,
phải tạo ra được nguồn thu nhập, chủ yếu trên cơ sở hoạt động kinh doanh chủ yếu là ưu
thế của Ngân hàng, phải có những chính sách quản lý rủi ro đối với các khoản vay lớn. Để
đánh giá khả năng sinh lời của Ngân hàng thương mại người ta sử dụng một số chỉ tiêu sau:
 Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu (Return On Sales – ROS)
Lợi nhuận ròng
ROS =

x 100%
Tổng doanh thu

Chỉ số này cho biết hiệu quả của một đồng thu nhập, đồng thời đánh giá hiệu quả
quản lý thu nhập của Ngân hàng. Cụ thể, chỉ số này cao chứng tỏ Ngân hàng đã có những
biện pháp tích cực trong việc giảm chi phí và tăng thu nhập của Ngân hàng.
 Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (Return On Assets – ROA)

Lợi nhuận ròng
ROA =

x 100%
Tổng tài sản

Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) đo lường khả năng của Ban quản lý sử
dụng các nguồn lực nói chung và nguồn lực tài chính của Ngân hàng để tạo ra lợi nhuận.

ROA thường được sử dụng để đánh giá hiệu quả quản lý Ngân hàng. Chỉ số này cho các

9


nhà phân tích thấy được khả năng bao quát của các Ngân hàng trong việc tạo ra thu nhập từ
tài sản.
 Tỷ suất lợi nhuận rịng trên vốn tự có (Return On Equity – ROE)

Lợi nhuận ròng
ROE =

x 100%
Vốn tự có

ROE là chỉ số đo lường hiệu quả sử dụng của một đồng vốn tự có. Nó cho biết lợi
nhuận rịng mà các cổ đơng có thể nhận được từ việc đầu tư vốn của mình.
Nếu ROE quá lớn so với ROA chứng tỏ vốn tự có của Ngân hàng chiếm tỷ lệ nhỏ so
với tổng nguồn vốn. Việc huy động q nhiều có thể ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh
của Ngân hàng.
1.3.5. Khả năng thanh toán – Liquidity (L)
Khả năng thanh toán là một chuẩn mực hoạt động quan trọng của một Ngân hàng.
Đây là một yếu tố hết sức nhạy cảm đối với hoạt động của Ngân hàng. Thực tiễn cho thấy
có nhiều Ngân hàng mặc dù có chất lượng tài sản Có tốt nhưng khi có một khoản rút tiền ra
mà Ngân hàng không đảm bao khả năng chi trả, dẫn đến mất tín nhiệm với khách hàng và
có thể đưa Ngân hàng đến chổ phá sản.
Việc đánh giá vốn khả dụng được sử dụng nhằm mục đích xác lập, đánh giá khả
năng chi trả cho khách hàng trong một thời gian ngắn, tức là xem xét khả năng đáp ứng nhu
cầu rút tiền của người gửi. Một Ngân hàng được coi là khả năng đáp ứng nhu cầu rút tiền
của người gửi. Một Ngân hàng được coi là có khả năng sẵn sàng chi trả tiền khi Ngân hàng

có đủ vốn khả dụng để thanh tốn cho các khoản nợ khơng kỳ hạn của mình trong một thời
gian ngắn. Vốn khả dụng thể hiện khả năng đáp ứng nhu cầu thanh toán cho các khoản nợ
của một Ngân hàng thương mại gồm quỹ tiền mặt, tiền gửi tại NHTW và tại các Ngân hàng
khác, cũng như khả năng huy động vốn nhanh chóng. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh
khoản của Ngân hàng thương mại như sau:
 Hệ số thanh tốn hiện thực

Tài sản Có thể thanh toán ngay
Hệ số thanh toán hiện thực =
Tài sản Nợ phải thanh toán ngay

10


Tài sản Có thể thanh tốn ngay là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi
thành tiền, bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi thanh toán tại NHNN, tiền gửi khơng kỳ hạn
tại các tổ chức tín dụng trong và ngồi nước đến thời hạn thanh tốn, v.v.
Tài sản Nợ phải thanh toán ngay là những tài sản có thể bị khách hàng rút ra mọi
lúc. Tài sản Nợ phải thanh tốn gồm: tiền gửi khơng kỳ hạn của tổ chức, cá nhân; tiền gửi
có kỳ hạn của tổ chức, cá nhân đến hạn thanh toán; các khoản phải trả cam kết, mua bán
ngoại tệ có kỳ hạn đến hạn thực hiện; các cam kết cho tổ chức tín dụng khác vay được thực
hiện.
Tóm tắt chương 1: Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được
thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động khác liên quan. Nghiệp vụ chính
của nó là huy động, cho vay và cung cấp các dịch vụ cho khách hàng. NHTM có ba chức
năng chủ yếu là: làm thủ quỹ cho xã hội, trung gian thanh tốn và trung gian tín dụng. Nó
huy động vốn nhàn rỗi rồi cung cấp cho các cá nhân, doanh nghiệp thiếu vốn để hoạt động
sản xuất kinh doanh từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng được thể hiện thông qua 05 yếu tố
mà nó được chuẩn hố thành mơ hình gọi là mơ hình Camel. Đây là phương pháp phân tích

được hầu hết các nước trên thế giới áp dụng. Sau khi đánh giá mơ hình Camel thì có thể
biết được Ngân hàng sử dụng vốn có tốt khơng và có hiệu quả khơng và giám sát chặt chẽ
các khoản vay không, năng lực người quản lý như thế nào, có tạo ra lợi nhuận cho Ngân
hàng khơng và đảm bảo khả năng thanh toán khi khách hàng đến rút tiền như thế nào. Từ
đó biết được Ngân hàng đang hoạt động có hiệu quả hay khơng và trong các yếu tố đó thì
yếu tố nào ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Chương này là cơ sở lý
luận cho những phân tích và đánh giá ở Chương 2 và Chương 3 và đề xuất các biện pháp,
kiến nghị ở Chương 4.

11


CHƢƠNG 2: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU CHI NHÁNH AN GIANG
2.1. Giới thiệu chung về NH TMCP Á Châu
Ngân hàng TMCP Á Châu được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấp phép hoạt
động số 0032/ NH-GP ngày 24/04/1993, thời hạn hoạt động là 50 năm và chính thức đi vào
hoạt đơng kinh doanh ngày 04/04/1993.
Theo sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Á Châu được
thành lập để tiến hành các hoạt động giao dịch gồm: nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn, dài
hạn từ các tổ chức và cá nhân tùy theo tính chất và khả năng nguồn vốn của Ngân hàng,
chiết khấu thương phiếu, trái phiếu, chứng từ có giá, cung cấp các dịch vụ cho khách hàng
và các dịch vụ Ngân hàng khác khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép.
Ngân hàng Á Châu là một Ngân hàng cổ phần với vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ. Vốn
điều lệ tăng lên 70 tỷ vào ngày 30/01/1994 và tăng lên 357,171 tỷ đồng ngày 29/03/1997.
Đến năm 1998, vốn điều lệ điều chỉnh 341,428 tỷ đồng theo quyết định 341/1998/QĐ-NH5
ngày 13/10/1998 và quyết định số 362/1998/QĐ-NH5 ngày 24/10/1998 của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
Hội sở chính đặt tại: 42 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, TP. HCM.
Tên giao dịch: Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Á Châu.

Tên nước ngoài: ASIA – COMMERCIAL – BANK (viết tắt là ACB).
Sau một thời gian hoạt động và phát triển mạnh, NH đã quyết định thành lập các chi
nhánh tại các tỉnh, thành phố trong cả nước.
Đến nay sau 15 năm thành lập và phát triển, ACB tự hào là NH lớn nhất tại Việt
Nam. Với mạng lưới rộng khắp và chất lượng dịch vụ hoàn hảo với phương châm: “Ln
hƣớng đến sự hồn hảo để phục vụ khách hàng” trên cơ sở tối ưu hóa nguồn lực của
mình, ACB đã xuất sắc đạt tiêu chuẩn ISO:9001:2000, đạt giải thưởng chất lượng Việt Nam
năm 2002 và nhận bằng khen của Thủ Tướng Chính Phủ về thành tích, đã nâng cao chất
lượng kinh doanh ổn định, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ trong nhiều năm.
2.2. Sự hình thành và phát triển của NHTMCP Á Châu chi nhánh An Giang
ACB An Giang là chi nhánh thứ ba được thành lập sau khi chi nhánh Hà Nội và chi
nhánh Sài Gòn theo giấy phép số 0019/GCT ngày 10/08/1994 và đi vào hoạt động ngày
16/09/1994.
Trụ sở đặt tại: 95 Nguyễn Trải – TP. Long Xuyên – An Giang.
Điện thoại: 0763. 844531 – 844532.

Fax: 0763. 844530.

Giấy phép đặt tại chi nhánh văn phòng, văn phòng đại diện số 001506 ngày
22/08/1994 của Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh An Giang.
Giấy phép đăng ký kinh doanh số 064827 ngày 25/08/1994 do UBKH Tỉnh An
Giang cấp theo nội dung hoạt động của Ngân hàng Á Châu An Giang được ghi rõ trong
giấy phép thành lập số 533/GP-UB ngày 13/05/1994 của Ủy Ban Thành Phố Hồ Chí Minh.

12


Giấy chứng nhận để đăng ký kinh doanh vàng 000002 ngày 12/06/1997 do Giám Đốc Ngân
hàng Nhà nước An Giang cấp về việc ACB An Giang được phép mua bán, gia công, chế
tác vàng.

Năm 2000, NH bắt đầu hoạt động cho vay tiêu dùng theo phương thức trả góp và
hoạt động cho đến nay.
2.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của ACB An Giang
2.3.1. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của ACB An Giang
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý NHTMCP Á Châu AG

BAN
GIÁM
ĐỐC

BAN KIỂM
SỐT

PHỊNG
GIAO DỊCH
VÀ NGÂN
QUỸ

BỘ PHẬN
WESTERN
UNION
KIỀU
HỐI

BAN
TÍN DỤNG

PHỊNG
TÍN DỤNG
VÀ TTQT


PHỊNG KẾ
TỐN

BỘ PHẬN
KD
NGOẠI
TỆ, KD
VÀNG

PHỊNG
TD
KHÁCH
HÀNG

NHÂN

BỘ PHẬN
HỔ TRỢ
TÍN
DỤNG
VÀ TTQT

BAN
XỬ LÝ NỢ

PHỊNG
HÀNH
CHÍNH
NHÂN SỰ


PHỊNG
TÍN
DỤNG
KHÁCH
HÀNG
DN

(Nguồn: Phịng hành chánh nhân sự của ACB - An Giang)

13


2.3.2. Nhiệm vụ và chức năng của phòng ban:
Ban giám đốc: chỉ có một thành viên giữ chức vụ Giám đốc (duy nhất một
Giám đốc và khơng có Phó Giám đốc). Đây là trung tâm quản lý mọi hoạt động của chi
nhánh, hướng dẫn chỉ đạo thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của cấp
trên giao. Là nơi xét duyệt các chính sách, xử lý và kiến nghị với cấp có thẩm quyền xử lý
các cá nhân hoặc tổ chức vi phạm chế độ tiền tệ, tín dụng, thanh tốn của chi nhánh, đề ra
các chiến lược hoạt động kinh doanh đồng thời chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của chi
nhánh.
Phòng hành chánh và nhân sự: gồm 05 người.
 Phỏng vấn tuyển dụng nhân viên và thực hiện hợp đồng lao động theo kế hoạch
được ACB Hội sở duyệt hàng năm.
 Lên kế hoạch, chương trình đào tạo CBCNV và quan hệ với trung tâm đào tạo
ACB.
 Theo dõi toàn bộ cá nhân nhân viên bằng chương trình vi tính.
 Tổng hợp kế hoạch của từng phịng ban.
 Soạn thảo văn bản, thơng báo, quyết định, công văn, v.v, tiếp nhận và phân công
các công văn từ ACB - Hội sở, Ngân hàng Nhà nước, các nơi khác gửi đến. Gửi

các công văn từ các phòng ban đến các cơ quan và lưu trữ văn thư.
Phịng TD và thanh tốn quốc tế: gồm 22 người.
 Đây là nơi giao dịch kinh doanh chính của NH tạo thành nguồn thu lớn trong mọi
hoạt động.
 Thẩm định xét duyệt và kiểm tra cho vay phục vụ sản xuất Nông nghiệp, Công
thương nghiệp, tiêu dùng, các dự án xây nhà ở, v.v.
 Tiếp thị mở rộng thị trường và giới thiệu các sản phẩm của ACB.
 Phối hợp với các phòng chức năng để phục vụ tốt các nhu cầu khách hàng.
 Thực hiện vay trò tham mưu Ban giám đốc trong kế hoạch phát triển, tiếp nhận hồ
sơ có quan hệ thanh tốn quốc tế.
 Ngồi ra đây là bộ phận quan trọng và quyết định đầu ra trong hoạt động kinh
doanh của chi nhánh và chịu trách nhiệm về các khoản đầu tư đó.
Phịng kế tốn và vi tính: gồm 03 người.
 Thực hiện nguyên tắc, chế độ kế toán thống kê, nơi tiếp nhận chứng từ trực tiếp từ
khách hàng, lưu trữ số liệu làm cơ sở cho hoạt động của NH.
 Thực hiện thanh toán liên NH, kiểm tra kinh doanh vàng, đá quý.
 Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến quá trình thanh toán thu chi theo yêu cầu
của khách hàng, tiến hành mở tài khoản cho khách hàng, hoạch toán chuyển toán
giữa NH với khách hàng, phát hành các loại séc và làm dịch vụ thanh toán khác.

14


Hằng ngày phịng cịn thực hiện kết tốn các khoản thu chi để xác định số lượng
hoạt động , theo dõi tài sản cố định, công cụ lao động của NH.
 Tổng hợp, lập các biểu mẫu báo cáo, bảng cân đối kế toán, làm việc với cơ quan
thuế.
 Quản lý mạng vi tính, các chương trình và phần mềm ứng dụng của chi nhánh.
 Đào tạo và huấn luyện nhân viên phịng các mặt nghiệp vụ khác có liên quan tác
nghiệp.

Phòng giao dịch và ngân quỹ: gồm 12 người.
 Kiểm tra thực thu thực chi cho chứng từ kế toán.
 Cân đối thanh khoản điều chỉnh vốn.
 Kinh doanh vàng bạc đá quý và thu đổi ngoại tệ.
 Chịu trách nhiệm bảo quản tiền, vàng, các loại ấn chỉ quan trọng và toàn bộ hồ sơ
thế chấp, cầm cố (bản chính) của khách hàng.
 Đào tạo và huấn luyện các giao dịch viên (Tellers) trong nghiệp vụ ngân quỹ.
 Trình độ chun mơn của NH bao gồm Đại học và cao đẳng chiếm tỷ trọng
90%/tổng số biên chế, tất cả cán bộ nhân viên của ACB An Giang đều đã trãi qua
khóa đào tạo chun mơn do trung tâm đào tạo ACB tổ chức giảng dạy.
 Việc bổ nhiệm chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc và các trưởng phòng đều do
chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc quyết định.
 Công tác tổ chức và điều hành của chi nhánh đã đi vào ổn định lâu dài, đội ngũ
cán bộ nhân viên thừa hành có đạo đức và năng lực nghiệp vụ.
2.4. Các hoạt động chủ yếu tại ACB An Giang
Cũng giống như các NH khác, ACB An Giang với chức năng chủ yếu của mình là huy
động nguồn vốn trong các thành phần kinh tế và dân cư, đồng thời sử dụng nguồn vốn này
để cho vay.
Có thể nói ACB là NH tiên phong tại Việt Nam trong việc hợp tác với công ty bảo hiểm
nhân thọ để đưa ra các sản phẩm liên kết dịch vụ tư vấn bảo hiểm nhân thọ để đưa ra các
sản phẩm liên kết dịch vụ tư vấn bảo hiểm nhân thọ qua NH. Đồng thời có kế hoạch giới
thiệu và bán chéo sản phẩm của ACB qua công ty bảo hiểm như các sản phẩm thẻ tín dụng
quốc tế và nội địa, thẻ ghi nợ, cho vay tín dụng, thanh toán quốc tế, mở tài khoản cá nhân.
Những hoạt động chủ yếu tại NH ACB An Giang gồm có:
ACB là NH đi sớm trong lĩnh vực tạo ra những sản phẩm và dịch vụ mới như: phát
hành thẻ TD ACB MASTER CARD, ACB VISA, huy động và cho vay bằng vàng; cho vay
trả góp để mua nhà đất, xây dựng sửa chữa nhà, mua sắm phương tiện sản xuất, tiêu dùng.
Nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam, bằng ngoại tệ của
các tổ chức kinh tế và cá nhân trong nước, ngoài nước.
Vay và tiếp nhận các nguồn vốn đầu tư từ các tổ chức tín dụng trong và ngồi nước.


15


×