Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Phân tích tình hình huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế VIB chi nhánh an giang giai đoạn 2012 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 67 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG
VỐN TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN QUỐC TẾ VIB – CHI NHÁNH
AN GIANG, GIAI ĐOẠN 2012 – 2014

GVHD: Ths Cao Văn Hơn
An giang, ngày 20 tháng 07 năm 2015


TRƢỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG
VỐN TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN QUỐC TẾ VIB – CHI NHÁNH
AN GIANG, GIAI ĐOẠN 2012 – 2014

SV: LÝ TÚ TRINH
MSSV : DQT117571
LỚP : DT7QT2

GVHD: Ths Cao Văn Hơn
An giang, ngày 20 tháng 07 năm 2015


CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỒN THÀNH


TẠI KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : ThS Cao Văn Hơn
(Họ và tên, học hàm, học vi, chữ ký)

Người Chấm, nhận xét 1: ……..
(Họ và tên, học hàm, học vị, chứ ký)

Người chấm, nhận xét 2:……..
(Họ và tên, học hàm, học vị, chữ ký)

An giang, ngày 20 tháng 07 năm 2015
i


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
----o0o----

…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………

…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
……………………………........................................................

ii


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
----o0o----

…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………

…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
……………................................................................................

iii


LỜI CẢM TẠ
----o0o---Trong khoản thời gian tuy không dài cũng không quá ngắn theo học tại
trường Đại học An giang nhưng cũng đủ để giúp em có thêm khơng ít kiến thức,
cũng như khả năng giao tiếp tốt hơn, được thầy cô của trường truyền đạt những kinh
nghiệm sống và làm việc nhiều hơn. Để có được như vậy, ngồi sự cố gắng của bản

thân cịn có sự nhiệt tình, tận tâm truyền đạt chỉ dạy của các thầy cô nói chung, và
thầy cơ khoa kinh tế- quản trị kinh doanh nói riêng. Do đó, qua việc hồn thành
chun đề tốt nghiệp, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến những thầy
cô đã từng chỉ dạy, truyền đạt lại cho cho em những kiến thức quý báo trong khoảng
thời gian qua. Và em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến giáo viên hướng dẫn chuyên
đề tốt nghiệp của em là thầy Cao Văn Hơn, đã tận tình giúp đỡ để e có thể hồn
thành chun đề hồn chỉnh và tốt hơn. Bên cạnh đó, em cũng không quên gửi lời
cảm ơn chân thành đến các anh chị đang làm việc tại Ngân hàng TMCP quốc tế VIB
– chi nhánh An Giang đã hổ trợ, cung cấp thơng tin để e có thể hồn thành chun đề
tốt nghiệp, và tạo cho em có cơ hội tiếp xúc với môi trường làm việc thực tế đầy
năng động của Ngân hàng VIB
Xin chân thành cảm ơn!!!!
Long xuyên, ngày 20 tháng 07 năm 2015

iv


MỤC LỤC
CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU HÌNH THÀNH……………………………..i
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN……………………………..ii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP………………………………….iii
LỜI CẢM TẠ………….………………..……………………………………..iv
MỤC LỤC…………………..………………………………………………….v
MỤC LỤC………….………………………………………………………….vi
MỤC LỤC…….…..…………………………………………………………..vii
DANH MỤC BẢNG……..…………………………………………………..viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ..................................................................................... viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ....................................................................................ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT…………………………………………..……..x
Chƣơng 1: TỔNG QUAN ................................................................................. 1

1.1 Lý do chọn đề tài…………………………………………………………1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 1
1.3 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 2
1.4 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 3
1.5 Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................... 3
Chƣơng 2: NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN
GỬI TIẾT KIỆM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TẠI NGÂN HÀNG
TMCP QUỐC TẾ VIB – CHI NHÁNH AN GIANG ..................................... 4
2.1 Hoạt động huy động vốn của NHTM ........................................................ 4
2.1.1 Khái niệm vốn huy động ..................................................................... 4
2.1.2 Cơ cấu nguồn vốn ............................................................................... 4
2.2 Hoạt động huy động TGTK tại NHTM ..................................................... 5
2.2.1 Khái niệm TGTK ................................................................................ 5
2.2.2 Đặc điểm TGTK ................................................................................ 5
2.2.3 Sự cần thiết của hoạt động huy động TGTK ...................................... 6
2.2.4 Phân loại TGTK .................................................................................. 6
2.3 Một số quy định về huy động TGTK ........................................................ 7
2.3.1 Đối tượng, phạm vi áp dụng ............................................................... 7
2.3.2 Quy chế bảo hiểm tiền gửi. ................................................................. 8
2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động TGTK của NHTM ..... 10
2.4.1 Nhân tố chủ quan .............................................................................. 10
2.4.2 Nhân tố khách quan .......................................................................... 12
v


2.5 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn TGTK ............................ 13
2.5.1 Mức độ tăng trưởng quy mô vốn huy động TGTK .......................... 13
2.5.2 Vốn huy động TGTK / Tổng nguồn vốn .......................................... 13
2.5.3 Vốn huy động TGTK không kỳ hạn / Tổng vốn huy động TGTK ... 14
2.5.4 Vốn huy động TGTK có kỳ hạn / Tổng vốn huy động TGTK ......... 14

2.5.5 Vốn huy động TGTK bằng ngoại tệ quy đổi / Tổng vốn huy động TGTK
................................................................................................................... 14
Chƣơng 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ
VIB – CHI NHÁNH AN GIANG ................................................................... 15
3.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Quốc Tế VIB – chi
nhánh An Giang............................................................................................. 15
3.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban .................................... 16
3.2.1 Cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng ............................................. 16
3.2.2 Chức năng của các phòng ban .......................................................... 16
3.3 Các sản phẩm TGTK tại ngân hàng ........................................................ 18
3.3.1 Tiết kiệm khơng kỳ hạn .................................................................... 18
3.3.2 Tiết kiệm có kỳ hạn .......................................................................... 19
3.4 Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh chung tại ngân hàng................ 21
3.5 Phương hướng phát triển và mục tiêu trong thời gian tới của ngân hàng22
3.5.1 Phương hướng phát triển .................................................................. 22
3.5.2 Mục tiêu trong thời gian tới .............................................................. 23
Chƣơng 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TIẾT
KIỆM TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIB – CHI NHÁNH AN GIANG
........................................................................................................................... 24
4.1 Khái quát nguồn vốn của ngân hàng……………………………………24
4.2 Phân tích thực trạng huy động vốn TGTK tại ngân hàng TMCP Quốc Tế VIB –
chi nhánh An Giang, giai đoạn 2012 - 2014. ................................................. 28
4.2.1 Phân tích TGTK theo loại tiền .......................................................... 28
4.2.2 Phân tích TGTK theo kỳ hạn ............................................................ 29
4.2.3 Phân tích TGTK theo hình thức huy động ........................................ 31
4.2.4 Phân tích TGTK theo sản phẩm của ngân hàng................................ 33
4.2.5 Phân tích TGTK theo địa bàn……………………………………….35
4.3 Đánh giá hiệu quả huy động vốn TGTK ................................................. 37
4.3.1 Sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn TGTK .......... 37
4.3.2 Nhận định chung về tình hình huy động vốn TGTK của ngân hàng Quốc

Tế VIB – chi nhánh An Giang giai đoạn 2012 – 2014. ............................. 43
Chƣơng 5:KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP ....................................................... 46
vi


5.1 Kết luận ................................................................................................... 46
5.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn TGTK tại ngân hàng ……..47
5.2.1 Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm huy động TGTK..47
5.2.2 Phát triển mạng lưới hoat động và thương hiệu của ngân hàng………47
5.2.3 Chính sách lãi suất…………………………….…………………...…48
5.2.4 Khơng ngừng phát huy uy tín của ngân hàng, nâng cao chất lượng phục vụ
khách hàng…………………………………………………………………..48
5.2.5 Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý……………………………...49
5.2.6 Tăng cường công tác tư vấn để giúp người dân thay đổi thói quen cất giữ
tiền tại nhà…………………………………………………………………..50
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 51
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 51

vii


DANH MỤC BẢNG


TT

TÊN BẢNG

TRANG


Bảng 1

Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng Quốc Tế Việt Nam – chi
nhánh An Giang từ năm 2012 đến 2014

24

Bảng 2

Cơ cấu TGTK theo loại tiền tại ngân hàng Quốc Tế Việt
Nam – chi nhánh An Giang qua 3 năm 2012, 2013, 2014

28

Bảng 3

Cơ cấu TGTK theo kỳ hạn qua 3 năm 2012, 2013, 2014

29

Bảng 4

Cơ cấu TGTK theo hình thức huy động giai đoạn 2012 –
2014

31

Bảng 5

Cơ cấu huy động TGTK theo sản phẩm của ngân hàng


33

Bảng 6

Cơ cấu TGTK theo địa bàn tại chi nhánh qua các năm
2012, 2013, 2014

35

Bảng 7

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn TGTK

37

Bảng 8

Tình hình thực hiện chỉ tiêu huy động tiền gửi qua 2 năm
2012, 2013, 2014 và chỉ tiêu đặt ra cho năm 2015

43

DANH MỤC SƠ ĐỒ


TT

TÊN SƠ ĐỒ


TRANG

Sơ đồ 1

Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam

16

viii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ


TT

TÊN BIỂU ĐỒ

TRANG

Biểu đồ 1

KQHĐKD của ngân hàng năm 2012, 2013, 2014

21

Biểu đồ 2

Biểu đồ 2: Biến động tổng nguồn vốn của ngân
hàng từ năm 2012 - 2014


25

Biểu đồ 3

Biểu đồ 3 Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng năm
2012, 2013, 2014

26

Biểu đồ 4

Biểu đồ 4: Cơ cấu TGTK theo loại tiền tại ngân
hàng Quốc Tế Việt Nam – chi nhánh An Giang năm
2012, 2013, 2014

28

Biểu đồ 5

Biểu đồ 5: Cơ cấu TGTK theo kỳ hạn qua 3 năm
2012, 2013, 2014

30

Biểu đồ 6

Biểu đồ 6: Tỷ trọng cơ cấu TGTK theo hình thức
huy động


32

Biểu đồ 7

Biểu đồ 7:Tỷ trọng cơ cấu huy động TGTK theo
sản phẩm của ngân hàng

34

Biểu đồ 8

Biểu đồ 8: Tỷ trọng cơ cấu TGTK theo địa bàn chi
nhánh qua 3 năm 2012, 2013, 2014

36

Biểu đồ 9

Biểu đồ 9: Mức độ tăng trưởng quy mô vốn huy
động TGTK giai đoạn 2012 - 2014

38

Biểu đồ 10 Biểu đồ 10: Tỷ trọng vốn huy động TGTK trong
tổng vốn huy động

39

Biểu đồ 11 Biểu đồ 11: Tỷ trọng vốn huy động TGTK không
kỳ hạn trong tổng vốn huy động TGTK


40

Biểu đồ 12 Biểu đồ 12: Tỷ trọng vốn huy động TGTK có kỳ
hạn trong tổng vốn huy động TGTK

41

Biểu đồ 13 Biểu đồ 13: Tỷ trọng vốn huy động TGTK bằng
ngoại tệ quy đổi trong tổng vốn huy động TGTK

42

ix


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Ý nghĩa

Từ viết tắt
Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

BIDV

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

ĐVT


Đơn vị tính

VHĐ

Vốn huy động

KQHĐKH

Kết quả hoạt động kinh doanh

NHNH

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

TGTK

Tiền gửi tiết kiệm

TMCP

Thương mại cổ phần

TSCĐ

Tài sản cố định


VCSH

Vốn chủ sở hữu

VĐC

Vốn điều chuyển

CBA

Commonwealth Bank of Australia

WTO

World Trade Organization( Tổ chức Thương mại thế giới )

x


Chƣơng 1

TỔNG QUAN
1.1 Lý do chọn đề tài :
Cùng với sự nghiệp đổi mới đất nước, hệ thống các ngân hàng thương mại ở
Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, lớn mạnh về mọi mặt kể cả số
lượng, quy mô và chất lượng. Trong những năm qua, hoạt động ngân hàng nước ta
đã góp phần tích cực huy động vốn nhằm mở rộng vốn đầu tư cho các lĩnh vực kinh
tế, sản xuất phát triển. Vì vậy hoạt động huy động vốn tiền gửi tiết kiệm đóng vai trị
quan trọng, nó đem lại lợi ích và thu nhập chủ yếu cho ngân hàng, tích góp những

nguồn vốn nhỏ lẻ thành nguồn vốn mạnh cung cấp cho nền kinh tế, hiểu quả kinh
doanh của các chủ thề vay vốn.
Theo báo cáo số 221 của Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang ngày 01/12/2014,
tính đến ngày 30/10/2014, số dư vốn huy động đạt 26.332 tỷ đồng, tăng 10,9% so với
ngày 31/12/2013; tổng dư nợ cho vay đạt 46.555 tỷ đồng, tăng 11,26% so với ngày
31/12/2013. Vì vậy trong năm 2015 các ngân hàng càng phải tăng cường hiệu quả
hoạt động huy động vốn, một trong những nguồn vốn quan trọng chưa được khai
thác triệt để là vốn tiền gửi tiết kiệm,nguồn vốn nhỏ lẻ ấy đang nằm rải rác trong dân
dưới dạng những khoản thu nhập nhàn rỗi, có tính nhỏ lẻ, khơng tập trung nên gây
lãng phí. Đây là nguồn vốn có vai trị khơng nhỏ trong cơ cấu vốn huy động của ngân
hàng. Tuy nhiên nguồn vốn này không dễ để huy động với số lượng lớn do nhiều yếu
tố tác động. Trong điều kiện nền kinh tế đang trong giai đoạn đói vốn để tìm ra được
các chính sách, cơng cụ phù hợp với thực tế công tác huy động vốn từ nguồn này ở
nước ta là điều mà các hệ thống các ngân hàng thương mại và đặc biệt ngân hàng
thương mại cổ phần quốc tế - Chi nhánh An Giang đang hết sức quan tâm
Thấy rõ tầm quan trọng của nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm trong việc giúp
ngân hàng tạo nên được nguồn vốn dồi dào góp phần hổ trợ kinh tế cho tỉnh nhà, nên
em đã chọn đề tài “ Phân tích hoạt động huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại ngân
hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam – chi nhánh An Giang giai đoạn 2012 - 2014” để
tiến hành nghiên cứu, từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị nâng cao hiệu quả huy
động vốn tiền gửi tiết kiệm tại địa bàn tỉnh An Giang.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài “Phân tích hoạt động huy động vốn tiền gửi tiết kiệm
tại ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam – chi nhánh An Giang giai đoạn 2012 –
2014” tiến hành thông qua các mục tiêu bao gồm mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể.
Mục tiêu chung
- Phân tích và đánh giá từ khái quát đến cụ thể tình hình huy động vốn tiền
gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam – chi nhánh An Giang để từ đó
rút ra những mặt tích cực cần phát huy cũng như những mặt hạn chế để ngân hàng có
những kế hoạch, giải pháp kịp thời và phù hợp

1


Mục tiêu cụ thể
- Giới thiệu khái quát về hoạt huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng
VIB
- Phân tích hoạt động huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng
- Thông qua những kết quả phân tích để đề ra những giải pháp giúp nâng cao
hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng.
1.3 Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu:
Trong quá trình thực hiện đề tài, số liệu thu thập phần lớn là số liệu thứ cấp được
sử dụng từ nhiều nguồn khác nhau:
Nguồn dữ liệu bên trong ngân hàng: Các tài liệu về lịch sử hình thành, cơ cấu
tổ chức của ngân hàng, các số liệu quy mô, cơ cấu, chi phí huy động TGTK của ngân
hàng trong 3 năm 2012, 2013, 2014. Thu thập thông tin về ngân hàng thơng qua q
trình trao đổi với các cán bộ tại ngân hàng.
Nguồn dữ liệu bên ngoài ngân hàng: thu thập thêm thông tin và số liệu liên
quan đến vấn đề nghiên cứu từ các sách tham khảo, tạp chí, internet, các quy định
liên quan đến hoạt động huy động vốn của NHTM của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
Phương pháp phân tích số liệu
Lập các bảng biểu, tính tốn các số liệu thu thập được, so sánh số liệu giữa
các năm về số tuyệt đối, tương đối và phân tích tỷ trọng để tìm ra xu hương biến
động của hoạt động huy động TGTK tại ngân hàng VIB – chi nhánh An Giang làm
cơ sở đưa ra các giải pháp và kiến nghị sát với tình hình cụ thể tại ngân hàng.
Phương pháp so sánh: Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích dựa
trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở ( chỉ tiêu gốc ), tùy vào đối tượng phân tích
cụ thể để chọn chỉ tiêu gốc thích hợp.
+ Phương pháp so sánh tuyệt đối: Nhằm phản ánh quy mơ, khối lượng của

đối tượng phân tích, được thể hiện bằng một con số tuyệt đối cụ thể kèm theo đại
lượng. Áp dụng phương pháp này để phản ánh thực trạng huy động vốn tiền gửi giữa
năm thực so với năm gốc.
+ Phương pháp so sánh tương đối: Áp dụng phương pháp này để đo lường
mức độ tăng giảm của đối tượng phân tích nhằm thể hiện mức độ tăng trưởng của đối
tượng phân tích.
Phương pháp phân tích tỷ trọng: Xem xét cơ cấu tỷ trọng các khoản mục
trong huy động vốn TGTK để đánh giá những mặt mạnh cần phát huy, những mặt
hạn chế cần cải thiện của ngân hàng.
Chuyên đề còn sử dụng phương pháp mơ tả - giải thích thơng qua các bảng
biểu, đồ thị, đối chiếu, phân tích tổng hợp các số liệu thu thập được.

2


1.4 Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác huy động vốn tiền gửi tiết kiệm
- Không gian nghiên cứu: Tại ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam – chi
nhánh An Giang.
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu số liệu tại ngân hàng trong 3 năm
2012, 2013, 2014.
1.5 Ý nghĩa của đề tài
Đề tài vừa nghiên cứu trên cơ sở lý thuyết về hoạt động huy động vốn tiền
gửi tiết kiệm, vừa thông qua các phương pháp nghiên cứu thích hợp để thấy được
thực trạng hoạt động huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam
– chi nhánh An Giang như thế nào từ đó đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả công tác huy động vốn TGTK tại ngân hàng.
Đối với ngân hàng: Vốn là điều kiện đầu tiên và là tiền đề để ngân hàng thực
hiện hoạt động kinh doanh của mình, ngân hàng càng thu hút được nguồn vốn dồi
dào thì cơ hội kinh doanh càng lớn. Huy động vốn là vấn đề sống còn, một ngân

hàng càng huy động được nhiều vốn từ người dân thì có thể đồng nghĩa rằng có khả
năng tài chính vững mạnh
Đối với khách hàng: Khi tham gia vào hoạt động huy động vốn của ngân
hàng, khách hàng được đảm bảo an toàn vốn, được hưởng lãi từ khoản tiền họ gửi và
quan trong nhất là được sử dụng các dịch vụ thanh tốn nhanh chóng tiện lợi.
Đối với xã hội: Hu động vốn từ người dân của ngân hàng được sử dụng bổ
sung lượng vốn cho nền kinh tế và nâng cao mức sống cho người dân. Việc huy động
vốn từ người dân thơng qua ngân hàng càng lớn thì lợi ích đối với xã hội càng cao.
Vốn này sẽ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp và người dân. Bên cạnh đó nhà nước
sẽ được giảm bớt khoản chi đầu tư vào kinh tế. Ngồi ra thơng qua việc huy động
vốn từ người dân sẽ góp phần phát triển tiền gửi thanh tốn cá nhân, góp phần phát
triển các hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt, tiết kiệm chi phí phát hành và
lưu thơng tiền mặt cho nền kinh tế

3


Chƣơng 2

NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN
GỬI TIẾT KIỆM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TẠI NGÂN
HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIB – CHI NHÁNH AN GIANG
2.1 Hoạt động huy động vốn của NHTM
2.1.1 Khái niệm vốn huy động
Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà ngân hàng
đang tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả, vốn huy động là nguồn
vốn chủ yếu va quan trọng nhất của bất kì NHTM nào. Chỉ có các NHTM mới được
quyền huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau.
2.1.2 Cơ cấu nguồn vốn
2.1.2.1 Vốn chủ sở hữu (VCSH)

VCSH hay cịn gọi là vốn tự có là số vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM. Đó
là nguồn tiền đóng góp chủ yếu bởi những ngườichủ ngân hàng và nó cịn được tạo
ra trong q trình kinh doanh dưới dạng lợinhuận giữ lại. Vốn chủ sở hữu của NH
bao gồm nhiều loại khác nhau và đượcphân thành vốn cấp 1 (vốn cơ bản) được xem
là sức mạnh và tiềm lực thực sự củangân hàng ; Vốn cấp 2 (vốn bổ sung) được giới
hạn tối đa bằng 100% vốn cấp 1
- Vốn cấp 1 bao gồm: Vốn điều lệ; Các quỹ dự trữ; Lợi nhuận không chia;
Thặng dư vốn cổ phần.
- Vốn cấp 2 bao gồm: Giá trị tăng thêm của tài sản cố định và giá trị tăng
thêm của các loạichứng khoán đầu tư (kể cả cổ phiếu đầu tư, vốn góp) được định giá
lại theo quyđịnh của Pháp luật; Dự phịng chung; Cổ phiếu ưu đãi có thời hạn, các
trái phiếu có khả năng chuyển đổi thànhcổ phiếu và một số công cụ nợ khác thỏa
mãn yêu cầu do NHNN quy định.
2.1.2.2 Vốn huy động
Vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn kinh
doanh của NHTM, vốn huy động được là tài sản bằng tiền tạm thời nhàn rỗi của các
chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng nhưng phải trả kịp thời và đầy
đủ cho khách hàng. Vốn huy động gồm:
+ Tiền gửi không kỳ hạn của đơn vị, cá nhân
+ TGTK khơng kỳ hạn
+ TGTK có kỳ hạn
+ Phát hành các giấy tờ có giá trị (chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu ngân hàng)

4


Để đảm bảo hoạt động có hiệu quả, ngân hàng phải huy động đủ vốn để đáp
ứng nhu cầu sử dụng vốn sao cho nguồn vốn huy động được phải phù hợp và với chi
phí thấp nhất, từ đó nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Giữa nguồn vốn tự có và vốn huy động phải quy định một mức giới hạn để

đảm bảo mức độ an tồn tối thiểu cho ngân hàng vì nếu có sự chênh lệch q lớn thì
mức độ an tồn của ngân hàng càng thấp.
2.1.2.3 Vốn vay
Ngoài việc huy động tiền gửi của các đơn vị, cá nhân để tạo nguồn vốn trong
quá trình hoạt động kinh doanh của mình, các NHTM cịn có thể vay nợ lẫn nhau
trong phạm vi quốc gia, quốc tế hoặc của ngân hàng trung ương khi thật sự cần thiết
và cấp bách.
Vốn đi vay là nguồn vốn huy động khơng thường xun, chi phí cao. Một khi
việc huy động từ tiền gửi chưa đáp ứng được nhu cầu của ngân hàng thì ngân hàng
mới tiến hành các hình thức huy động này.
2.1.2.4 Vốn khác
Đó là nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân hàng (đại lý,
thanh toán tiền hàng, các khoản phải trả, các dịch vụ và chuyển ngân…)
2.2 Hoạt động huy động TGTK tại NHTM
2.2.1 Khái niệm TGTK
Theo định nghĩa tại Điều 6 Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN TGTK là
khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản TGTK, được xác nhận trên thẻ tiết
kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận TGTK và được bảo hiểm theo
quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
TGTK là một hình thức huy động vốn truyền thống và phổ biến của các ngân
hàng; là tiền tiết kiệm hoặc để dành của các tầng lớp dân cư, đem gửi vào ngân hàng
để hưởng lãi.
- Về bản chất : đây là một phần thu nhập của cá nhân hoặc doanh nghiệp chưa
được sử dụng tới. Họ gửi vào ngân hàng với mục đích tích lũy tiền một cách an tồn
và hưởng lãi suất theo quy định
- Về hình thức phổ biến của tiền gửi này là tiết kiệm sổ (là loại tiết kiệm mà
người gửi tiền được ngân hàng cấp cho một sổ dùng để gửi tiền vào và rút tiền ra,
đồng thời cũng xác nhận số tiền đã gửi). Ngoài ra trên thị trường một số ngân hàng
đã áp dụng tiết kiệm điện tử vào hệ thống ngân hàng của mình để phục vụ khách
hàng.

Các ngân hàng có thể huy động TGTK bằng cả VND và ngoại tệ.
2.2.2 Đặc điểm TGTK
- Chiếm tỷ trọng cao và đóng vai trị quan trọng trong hoạt động của NHTM.
- Là đối tượng phải dự trữ bắt buộc, được mua bảo hiểm tiền gửi.

5


- Là nguồn vốn tương đối ổn định, phát triển với tiềm tàng lớn trong dân. Đối với tiền gửi tiến kiệm có kỳ hạn: trong suốt thời gian gửi, khách hàng không
được nộp thêm tiền vào sổ tiết kiệm đã gửi.
- Là nguồn vốn rất nhạy cảm với lãi suất đặc biệt là vốn ngắn hạn.
- Nguồn thu nhập, thói quen tiêu dùng và xu hướng tiết kiệm 7 của người dân
ảnh hưởng đến quy mô và kỳ hạn tiền gửi.
- Đa dạng, phong phú về kỳ hạn gửi (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn), loại tiền
gửi (đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng, …)
2.2.3 Sự cần thiết của hoạt động huy động TGTK
- Đối với NHTM: TGTK là nguồn vốn huy động thường xuyên của ngân hàng.
Nguồn này có được là do tích lũy thừ thu nhập, tiền lương, tiền thưởng… của dân cư
và các doanh nghiệp. Số tiền gửi có thể ít, có thể nhiều nhưng có số lượng người gửi
rất đơng.Vì vậy nguồn vốn TGTK được tạo ra chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng
nguồn vốn huy động của ngân hàng. Thông thường đây là nguồn vốn ổn định nhất
trong các nguồn vốn mà ngân hàng huy động, nên tạo điều kiện cho ngân hàng dễ
dàng trong việc cân đối vốn cũng như trong việc sử dụng vốn.Vốn TGTK trong
NHTM lớn thể hiện uy tín và lịng tin đối với dân chúng của ngân hàng đó trên thị
trường.
- Đối với nền kinh tế: TGTK góp một phần vốn đầu tư vào nền kinh tế, cung
cấp nguồn vốn tại chỗ cho nhân dân. Mặt khác TGTK phản ánh khả năng phát triển
của nền sản xuất, mức sống của người dân càng nhiều và nó tác động trở lại nền kinh
tế.
- Đối với cá nhân, doanh nghiệp : giúp đỡ người dân và doanh nghiệp tích lũy

đồng vốn của mình để phục vụ những kế hoạch chi tiêu trong tương lai. Đồng thời
gửi tiền tiết kiệm là phương thức cất giữ tiền an tồn và có thể sinh lợi.
2.2.4 Phân loại TGTK
2.2.4.1 Phân theo kỳ hạn của nguồn tiền
TGTK không kỳ hạn
Theo Khoản 8 điều 6 quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN về việc ban hành
quy chế về tiền gửi tiết kiệm thìTGTKkhơng kỳ hạn là tiền gửi mà người gửi tiền có
thể rút tiền theo u cầu mà khơng cần báo trước vào bất kì ngày giờ làm việc nào
của tổ chức nhận TGTK.
Khoản 2 Điều 11 Quy chế về tiền gửi tiết kiệm ban hành kèm Quyết định số
1160/2004/QĐ-NHNN cho thấy TGTK khơng kỳ hạn khác với TGTK có kỳ hạn ở
chổ: tài khoản TGTK không được sử dụng để phát hành séc và thực hiện các công cụ
dịch vụ thanh tốn bằng các cơng cụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt để chi trả cho
người khác, trừ trường hợp tài khoản TGTK bằng đồng Việt Nam của người cư trú
được sử dụng để chuyển khoản thanh toán tiền vay của Chính chủ sở hữu TGTK
hoặc đồng chủ sở hữu TGTK tại tổ chức nhận TGTK đó; hoặc chuyển khoản sang tài
6


khoản khác do chính chủ sở hữu TGTK hoặc đồng chủ sở hữu TGTK là chủ tài
khoản tại tổ chức nhận TGTK đó.
TGTK có kỳ hạn
Theo khoản 9 Điều 6 Quy chế về tiền gửi tiết kiệm ban hành kèm Quyết định
số 1160/2004/QĐ-NHNN, TGTK có kỳ hạn là TGTK mà người gửi tiền chỉ có thể
rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với tổ chức nhận TGTK.
TGTK có kì hạn khác với tiền gửi có kì hạn chỉ ở chổ khách hàng gửi TGTK có kì
hạn chỉ có thể là cá nhân.
Đây là khoản tiền tích lũy có tính chất như tiền gửi có kỳ hạn thơng thường.
Khách hàng gửi vì mục tiêu an toàn và sinh lợi. Chủ yếu là những cá nhân có thu
nhập ổn định và thường xun, thường là cơng chức viên chức hoặc người đã nghỉ

hưu…Do vậy lãi suất đóng vai trị quan trọng để thu hút đối tượng khách hàng này.
Khi gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn, khách hàng cũng được giao giữ một sổ tiết kiệm.
Các hình thức thường thấy là chứng chỉ TGTK, tiết kiệm nhà ở, tiết kiệm dự
thưởng…Kỳ hạn TGTK của NHTM rất đa dạng, bao gồm nhiều mức kỳ hạn khác
nhau như kỳ hạn theo ngày, theo tuần, theo tháng… và được trả lãi đầu kỳ, cuối kỳ,
trả lãi hàng tháng. Đến hết kỳ hạn gửi tiền, nếu khách hàng không rút tiền, ngân hàng
sẽ nhập tiền lãi vào gốc và tái gửi tự động. Đặc biệt, tất cả các sổ tiết kiệm đều có thể
được xem là tài sản cầm cố để vay vốn hay là chứng từ có giá để chiết khấu đối với
một số ngân hàng.
2.2.4.2 Phân theo loại TGTK
-TGTK bằng nội tệ : là loại TGTK bằng tiền VND gửi vào ngân hàng và
hưởng lãi suất tiền VND theo quy định tại thời điểm gửi tiền. Đây là loại chiếm tỷ
trọng chủ yếu của vốn TGTK của các NHTM ở Việt Nam.
-TGTK bằng ngoại tệ : là loại TGTK bằng ngoại tệ gửi vào ngân hàng và
hưởng lãi suất ngoại tệ gửi. Các loại ngoại tệ chủ yếu được huy động là USD, EUR
2.3 Một số quy định về huy động TGTK
2.3.1 Đối tƣợng, phạm vi áp dụng
Đối tượng
Đối tượng gửi tiền tiết kiệm bằng đồng Việt Nam là các cá nhân Việt Nam và
cá nhân nước ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Đối tượng
gửi TGTK bằng ngoại tệ là các cá nhân người cư trú và làm việt tại Việt Nam
Phạm vi áp dụng
Ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng
chính sách, ngân hàng hợp tác, quỹ tín dụng nhân dân được nhận TGTK của mọi cá
nhân theo các loại kỳ hạn khác nhau.

7


Tổ chức tín dụng phi ngân hàng được nhận TGTK có kỳ hạn từ một năm trở

lên của mọi cá nhân.
Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, tổ chức tín
dụng 100% vốn nước ngồi, phạm vi nhận TGTK được thực hiện theo quy định hiện
hành của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về đối tượng gửi tiền, kỳ hạn và mức huy
động tối đa.
Các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng được nhận TGTK theo quy định
tại giấy phép hoạt động và các văn bản pháp luật khác có liên quan về TGTK.
Việc nhận TGTK bằng ngoại tệ chỉ áp dụng đối với các tổ chức nhận TGTK
được phép hoạt động ngoại hối và phải phù hợp với quy định hiện hành của Chính
phủ và Ngân hàng Nhà nước về quản lý ngoại hối.
2.3.2 Quy chế bảo hiểm tiền gửi.
Theo Nghi định số 89/1999/ NĐ – CP về bảo hiểm tiền gửi: Bảo hiểm tiền
gửi là sự bảo đảm hoàn trả tiền gửi cho người được bảo hiểm tiền gửi trong hạn mức
trả tiền bảo hiểm khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi lâm vào tình trạng mất khả
năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền hoặc phá sản.
Tiền gửi được bảo hiểm: Là tiền gửi bằng đồng Việt Nam của cá nhân gửi tại
tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không
kỳ hạn, TGTK, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức tiền gửi khác
theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng).
Nghi định của chính phủ về bảo hiểm tiền gửi số 89/1999/ NĐ – CP ngày
01 tháng 09 năm 1999.
Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải báo cáo ngay với tổ chức bảo hiểm
tiền gửi trong những trường hợp sau đây:
a) Gặp khó khăn về khả năng chi trả.
b) Khi thay đổi các thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng Giám
đốc (Giám đốc).
Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, tổ chức tham gia
bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm gửi cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi các báo cáo tài
chính năm.
Khi phát hiện tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi vi phạm các quy định về an

toàn trong hoạt động ngân hàng, tổ chức bảo hiểm tiền gửi có quyền yêu cầu tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi thực hiện các biện pháp chấn chỉnh, đồng thời báo cáo
bằng văn bản với Ngân hàng Nhà nước.
Trong trường hợp xét thấy hoạt động của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
có nguy cơ dẫn đến mất khả năng chi trả, thất thốt lớn về tài sản hoặc có tác động
nghiêm trọng tới các tổ chức tín dụng khác, thì tổ chức bảo hiểm tiền gửi có quyền
yêu cầu tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có biện pháp chấn chỉnh kịp thời, đồng
thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước có biện pháp xử lý khẩn cấp.
Tổ chức bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm cung cấp theo định kỳ các thơng tin
liên quan đến tình hình hoạt động của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi cho
8


Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan.
Tổ chức bảo hiểm tiền gửi được quyền tiến hành kiểm tra việc chấp hành các
qui định tại Nghị định này của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
Thanh tra Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm cung cấp kết quả thanh tra,
giám sát các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi; phối
hợp xử lý kịp thời các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có nguy cơ mất khả năng
chi trả, vi phạm các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng, có tỷ lệ nợ q
hạn cao.
Trường hợp tổ chức tín dụng bị đặt trong tình trạng kiểm sốt đặc biệt, Ban
Kiểm sốt đặc biệt có trách nhiệm thơng báo định kỳ về tình hình hoạt động của tổ
chức đó cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi để phối hợp xử lý.
Trong trường hợp tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có nguy cơ mất khả
năng chi trả nhưng chưa đến mức đặt trong tình trạng kiểm sốt đặc biệt, tổ chức bảo
hiểm tiền gửi có thể hỗ trợ dưới các hình thức sau:





Cho vay hỗ trợ để chi trả tiền gửi được bảo hiểm.
Bảo lãnh cho các khoản vay đặc biệt để có nguồn chi trả tiền gửi được bảo
hiểm
Mua lại nợ trong trường hợp khoản nợ đó có tài sản bảo đảm.
Việc hỗ trợ này do Hội đồng quản trị tổ chức bảo hiểm tiền gửi xem xét quyết

định.
Tổ chức bảo hiểm tiền gửi chỉ tiến hành các biện pháp hỗ trợ sau khi xác định
rằng việc tiếp tục hoạt động của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đang gặp khó
khăn có vai trị quan trọng đối với sự bảo đảm an toàn của toàn hệ thống và sự ổn
định chính trị, kinh tế và xã hội.
Khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
có văn bản chấm dứt hoạt động và tổ chức đó mất khả năng thanh tốn, tổ chức bảo
hiểm tiền gửi có trách nhiệm chi trả tiền gửi được bảo hiểm của người gửi tiền tại tổ
chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo nguyên tắc được qui định tại Điều 4 của Nghị
định này.
Số tiền gửi (gồm gốc và lãi) vượt quá mức tối đa được tổ chức bảo hiểm tiền
gửi chi trả sẽ được trả cho người gửi tiền trong quá trình thanh lý tài sản của tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi phù hợp với qui định của Luật Phá sản.
Việc chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền được thực hiện thông qua các
ngân hàng hoặc theo thoả thuận với người gửi tiền.
Việc chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền hoặc người được ủy quyền hợp
pháp, được thực hiện căn cứ vào danh sách những người gửi tiền do tổ chức bảo
hiểm tiền gửi phối hợp với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi lập và căn cứ vào các
chứng từ hợp lệ.
Trong trường hợp vốn hoạt động của tổ chức bảo hiểm tiền gửi tạm thời
không đủ để hỗ trợ các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi gặp khó khăn về khả năng
chi trả hoặc để chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền tại tổ chức tham gia bảo hiểm
9



tiền gửi bị phá sản, tổ chức bảo hiểm tiền gửi phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước để
Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ xem xét cho phép tổ chức bảo hiểm
tiền gửi được vay của tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác có bảo lãnh của Chính phủ.
Trường hợp tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị phá sản, thì tổ chức bảo
hiểm tiền gửi trở thành chủ nợ đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đó với số
tiền mà tổ chức bảo hiểm tiền gửi đã chi trả cho người gửi tiền. Tổ chức bảo hiểm
tiền gửi được quyền tham gia quá trình quản lý và thanh lý tài sản của tổ chức tham
gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của Luật Phá sản.
Số tiền thu hồi được từ việc thanh lý tài sản của tổ chức tham gia bảo hiểm
tiền gửi bị phá sản sẽ được bổ sung vào nguồn vốn .
2.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động huy động TGTK của NHTM
2.4.1 Nhân tố chủ quan
2.4.1.1 Lãi suất
Đối với nguồn TGTK thì những khách hàng gửi tiền nhằm mục đích hưởng
lãi là mối quan tâm lớn của họ. Nếu khách hàng cảm thấy hài lòng với mức lãi suất
ngân hàng công bố, họ sẽ lựa chọn việc gửi tiền vào ngân hàng như một kênh đầu tư
hợp lý. Ngược lại, nếu lãi suất thấp, họ sẽ dùng khoản tiền đó vào mục đích khác hay
gửi tiền vào ngân hàng khác hoặc đầu tư vào lĩnh vực khác có lời hơn.
Do đó, ngân hàng phải xây dựng chính sách lãi suất mang tính cạnh tranh,
vừa đảm bảo huy động được nguồn vốn cần thiết, vừa đảm bảo kinh doanh có lời.
2.4.1.2 Thời gian giao dịch
Thời gian giao dịch của ngân hàng càng nhiều, số lượng khách hàng đến giao
dịch càng đơng và nhờ đó, khối lượng nguồn vốn tiền gửi ngân hàng huy động được
càng lớn. Hiện nay, phần lớn các ngân hàng vẫn giao dịch chủ yếu trong giờ hành
chánh, điều này đã gây bất tiện đối với các đối tượng khách hàng vốn là người lao
động, cán bộ công nhân viên ở các cơ quan, đoàn thể và doanh nghiệp khác. Một số
ngân hàng khác đã tăng thời gian giao dịch bằng cách phân cơng nhân viên làm việc
theo ca và làm việc ngồi giờ hành chính, tạo điều kiện cho các khách hàng đến ngân

hàng giao dịch mà vẫn không ảnh hưởng đến cơng việc của họ.
2.4.1.3 Chính sách khách hàng
Chính sách khách hàng bao gồm các chương trình và giải pháp được ngân
hàng xây dựng và áp dụng nhằm khuyến khích, thu hút khách hàng sử dụng các sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng.
Các chương trình này có thể là những chương trình khuyến mãi, tặng quà,
quay số trúng thưởng hoặc cung cấp cho khách hàng những tiện ích hấp dẫn,… Nếu
ngân hàng áp dụng chính sách tốt và hiệu quả đối với khách hàng, ngân hàng sẽ thu
hút được một lượng khách hàng lớn đến giao dịch, sử dụng các sản phẩm dịch vụ và
gửi tiền tại ngân hàng.
10


2.4.1.4 Uy tín và năng lực tài chính của ngân hàng
Năng lực tài chính là một trong những thế mạnh của ngân hàng trong hoạt
động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Một ngân hàng có
năng lực tài chính tốt sẽ có nguồn lực để phát triển hoạt động kinh doanh, tạo được
sự tin tưởng từ khách hàng và nhà đầu tư đối với ngân hàng. Ngược lại, tình hình tài
chính của một ngân hàng có vấn đề sẽ gây khó khăn cho việc phát triển hoạt động
kinh doanh cũng như gây mất lòng tin đối với nhà đầu tư và khách hàng.
Uy tín của một ngân hàng là một khái niệm mang tính định tính và khơng cố
định, được đánh giá thơng qua một quá trình hoạt động lâu dài của ngân hàng cùng
với những thành quả mà ngân hàng nhận được. Uy tín của ngân hàng không phải là
yếu tố vững bền, rất cần sự nỗ lực không ngừng của ngân hàng để giữ gìn và phát
huy uy tín của mình. Một ngân hàng có uy tín tốt sẽ có nhiều thuận lợi trong việc đặt
mối quan hệ bền vững với khách hàng và thu hút vốn từ khách hàng.
2.4.1.5 Cơ sở vật chất của ngân hàng
Việc phân bổ mạng lưới hoạt động của ngân hàng là một trong những nhân tố
ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của ngân hàng. Nếu ngân hàng chưa có mạng
lưới hoạt động rộng khắp, chưa mở chi nhánh hoặc phòng giao dịch ở những địa bàn

vốn đã tồn tại hoạt động của các ngân hàng khác, ngân hàng sẽ bị giảm tính cạnh
tranh đối với công tác huy động vốn ở các địa bàn này.
Cơ sở vật chất của ngân hàng góp phần tạo dựng hình ảnh của ngân hàng
trong mắt khách hàng. Một ngân hàng có cơ sở vật chất hiện đại, cơng nghệ tiên tiến
sẽ mang lại lợi ích thiết thực cho kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi và phục vụ cho
khách hàng tốt hơn, tạo lòng tiên cho khách hàng. Thực tế khách hàng yên tâm hơn
khi gửi tiền vào ngân hàng ở một ngân hàng có trình độ cơng nghệ ngân hàng cao.
Và khi khách hàng đã thực sự yên tâm gửi tiề nthì ngân hàng sẽ dễ dàng hơn trong
việc huy động.
2.4.1.6 Đội ngũ nhân sự của ngân hàng
Nguồn lực con người là nguồn lực quan trọng mà bất cứ doanh nghiệp hay tổ
chức nào cũng quan tâm. Một đội ngũ nhân sự giỏi sẽ giúp ngân hàng vận hành tốt
hệ thống của mình nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh tốt nhất. Đối với công tác huy
động vốn tiền gửi, một đội ngũ nhân viên giao dịch vững về nghiệp vụ, thao tác
thành thạo, thái độ niềm nở, ân cần với khách hàng sẽ tạo ấn tượng và cảm giác tốt
đối với khách hàng, thu hút ngày càng nhiều khách hàng giao dịch cũng như gửi tiền
tại ngân hàng.

11


2.4.2 Nhân tố khách quan
2.4.2.1 Năng lực tài chính, tâm lý và thói quen sử dụng tiền mặt
của ngƣời dân
Thu nhập của người dân: ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu gửi tiền. Khó có thể
có chuyện người dân sẽ gửi tiền vào ngân hàng khi cuộc sống của họ chưa được đảm
bảo, những nhu cầu trong cuộc sống của họ chưa được thỏa mãn; vì vậy, một khi thu
nhập của người dân tăng lên, khả năng thỏa mãn nhu cầu hằng ngày của họ được
nâng cao thì nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng theo đó mới có điều kiện phát triển.
Thói quen: cũng ảnh hưởng khơng nhỏ đến công tác huy động vốn của ngân

hàng. Do ảnh hưởng của nền kinh tế trước đây, một khi có tiền dư thừa, nhàn rỗi,
thay vì gửi vào ngân hàng, người dân thuờng có thói quen cất giữ trong nhà dưới
hình thức tiền mặt hay vàng…Thói quen này của người dân đã gây khó khăn cho
ngân hàng khi muốn huy động tiền gửi; làm cho lượng tiền trong lưu thông trở nên
nhiều hơn và khơng được sử dụng hiệu quả. Chính vì vậy, việc thay đổi dần tập qn,
thói quen giữ tiền tại nhà của người dân sẽ giúp cho việc huy động vốn của ngân
hàng đạt được hiệu quả cao hơn.
Lịng tin, tâm lý: một khi người dân đã có thói quen tìm đến ngân hàng khi có tiền dư
thừa nhàn rỗi nhưng lòng tin của họ vào ngân hàng bị giảm sút, lung lay, họ không
an tâm khi gửi tiền vào ngân hàng thì thói quen cũng khơng cịn ý nghĩa, người dân
cũng sẽ thay đổi thói quen đó và như vậy công tác huy động vốn của ngân hàng vẫn
gặp khó khăn.
2.4.2.2 Tính cạnh tranh của ngân hàng
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế thế giới như hiện
nay, các ngân hàng cạnh tranh khơng chỉ với các định chế tài chính trong nước mà
còn phải cạnh tranh với các định chế nước ngồi về mọi mặt như: năng lực tài chính,
cơng nghệ ngân hàng, nguồn nhân lực,… Nếu ngân hàng khơng có ưu thế cạnh tranh
thì sẽ khó thành cơng trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động
vốn nói riêng.
2.4.2.3 Chính sách tiền tệ của Ngân Hàng Nhà Nƣớc
Các chính sách mà Nhà Nước đưa ra ảnh hưởng lớn đến việc huy động vốn của
ngân hàng, đặc biệt là các chính sách về kinh tế. Chẳng hạn:
Chính sách lãi suất: NHTM là định chế tài chính trung gian thực hiện đi vay để
cho vay với lãi suất cao hơn. Do đó phải có một chính sách lãi suất phù hợp làm cơ
sở cho Ngân hàng nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi tức là phải đảm bảo các điều
kiện: bảo vệ lợi ích của người gửi tiền, ngồi tiền lãi cịn có các lợi ích khác như sự
an tồn, thanh tốn tiện lợi.
Chính sách đầu tư: Nhà Nước đưa ra nhiều chính sách khuyến khích đầu tư, mở
rộng sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế phát triển; thu
nhập của người dân tăng lên sẽ tạo thuận lợi cho công tác huy động của ngân hàng.

12


Chính sách thuế: thuế là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người dân,
của các chủ thể trong nền kinh tế. Một khi Nhà Nước có chính sách thuế ưu đãi, chi
phí cho sản xuất kinh doanh sẽ giảm, phần thu nhập của người dân tăng lên từ đó ảnh
hưởng đến tiền gửi vào ngân hàng của mọi người.
Bảo hiểm tiền gửi cũng là một trong những chính sách của NHNN. Nó hoạt động
khơng vì mục tiêu lợi nhuận mà nhằm để duy trì sự phát triển ổn định, an toàn và
lành mạnh của hệ thống ngân hàng; từ đó tạo cho khách hàng sự an tâm khi gửi tiền
vào ngân hàng.
2.5 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn TGTK
2.5.1 Mức độ tăng trƣởng quy mô vốn huy động TGTK
Công thức:

Mức độ tăng trưởng =

-

x 100

Ý nghĩa:
Là chỉ tiêu phản ánh quy mô hoạt động huy động vốn từ dân cư của ngân
hàng, được đánh giá qua sự gia tăng số dư TGTK huy động được từ dân cư trong
từng thời kỳ của ngân hàng. Từ đó cho ta thấy được tình hình huy động nguồn vốn
TGTK qua các năm có sự chuyển biến như thế nào, từ đó có những biện pháp cải
thiện hoặc nâng cao nguồn vốn TGTK huy động được.
2.5.2 Vốn huy động TGTK / Tổng nguồn vốn
Công thức:
Vốn huy động TGTK


Vốn huy động TGTK / Tổng vốn huy động = Tổng vốn huy động x 100

Ý nghĩa:
Khi quy mô của vốn huy động TGTK tăng lên kéo theo sự tăng trưởng về tỷ
trọng của nó trong tổng vốn huy động của ngân hàng thì cơng tác huy động vốn
TGTK mới thật sự đạt yêu cầu của các NHTM trong hoạt động đẩy mạnh huy động
này từ dân cư.

13


×