Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VÀ YÊU CẦU QUẢN LÝ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.72 KB, 32 trang )

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
VÀ YÊU CẦU QUẢN LÝ
1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các Doanh
nghiệp sản xuất.
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
1.1.1.1. Khái niệm, bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất.
Để tiến hành bất kỳ hoạt động sản xuất nào thì Doanh nghiệp nào cũng
phải quan tâm là mình sẽ bỏ ra bao nhiêu chi phí để tạo ra được sản phẩm hoàn
thành, vì vậy điều đầu tiên cần xem xét đó là chi phí sản xuất, bản chất của chi
phí sản xuất như thế nào?
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa mà Doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định ( tháng, quý, năm).
Bất kỳ một phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và
tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Như vậy, quá trình sản
xuất hàng hóa là quá trình kết hợp của ba yếu tố đó là: Tư liệu lao động, đối
tượng lao động và sức lao động. Các yếu tố này hình thành nên các chi phí khác
nhau được biểu hiện dưới dạng tiền gọi là chi phí sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, ngoài những hoạt động kinh doanh chính thì Doanh nghiệp
còn có những hoạt động khác thường không mang tính chất sản xuất như: Hoạt
động quản lý, hoạt động bán hàng, hoạt động tài chính và một số các hoạt động
khác.
Ở đây cần có sự phân biệt giữa chi phí và chi tiêu. Thứ nhất: Chi phí là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa mà
Doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một
thời kỳ nhất định. Như vậy, chi phí sản xuất là chi phí của kỳ hạch toán đó là
những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản xuất ra
trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán. Ngược lại, chi
tiêu là sự giảm đi đơn thuần của các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của Doanh
nghiệp , bất kể nó được sử dụng vào mục đích gì. Chi tiêu của Doanh nghiệp


gồm có chi cho quá trình cung cấp, chi cho quá trình sản xuất kinh doanh, chi
cho quá trình tiêu thụ sản phẩm. Có thể nói, chi tiêu là cơ sở để phát sinh chi
phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Chi phí và chi tiêu là hai khoản chi
không những khác nhau về lượng mà còn khác nhau về thời gian. Chẳng hạn
như: Mua nguyên vật liệu về nhập kho chưa sử dụng thì được tính là một khoản
chi tiêu nhưng không được tính là một khoản chi phí, đôi lúc có những khoản
trích trước ( Chi phí trích trước) thực tế chưa chi tiêu nhưng vẫn được tính là
một khoản chi phí. Sự khác biệt này là do đặc điểm, tính chất vận động và
phương thức dịch chuyển giá trị của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và
yêu cầu hạch toán chung.
Như vậy chi phí là sự dịch chuyển vốn, là việc chuyển giá trị của các yếu
tố sản xuất vào các đối tượng tính giá thành ( sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
Việc yêu cầu, đòi hỏi hiểu biết về chi phí là một đòi hỏi rất cấp thiết, vì khi
doanh nghiệp hiểu biết sâu rộng về chi phí sản xuất của mình sẽ đưa ra được
những biện pháp cần thiết nhất cho Doanh nghiệp mình trong công tác hạ giá thành
sản phẩm, tăng năng suất lao động, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại,
từng nhóm khác nhau theo từng đặc trưng nhất định,
Dưới đây là một số cách phân loại chi phí sản xuất thường gặp:
• Phân loại chi phí theo từng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Mục đích của phương pháp này là dựa vào ý nghĩa của chi phí trong giá
thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành, chi phí được phân loại
như sau:
 Chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên
vật liệu chính, phụ, nhiên liệu… tham gia trực tiếp vào việc sản xuất sản
phẩm dịch vụ.
 Chi phí về nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ các tiền lương chính,
lương phụ, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ.
 Chi phí về sản xuất chung: Đây là những chi phí phát sinh trong phân

xưởng sản xuất ( trừ các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công ở trên). Gồm có:
 Chi phí nhân viên phân xưởng.
 Chi phí vật liệu.
 Chi phí công cụ, dụng cụ.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài.
 Chi phí khác bằng tiền.
Ưu điểm của phương pháp này là việc làm cơ sở cho việc tổ chức hệ
thống sổ sách, tài khoản kế toán sử dụng cho việc tập hợp phân bổ chi phí phục
vụ công tác tính giá thành. Và đây còn là nguồn cung cấp thông tin cho các nhà
quản trị trong việc quản lý chi phí theo định mức, phân tích tình hình tài chính
thực hiện kế hoạch hạ giá thành và các biện pháp điều chỉnh giá thành kế hoạch
cho hợp lý.
• Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí.
Theo như cách phân loại này thì toàn bộ chi phí được chia làm 7 loại sau:
Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ… sử dụng vào sản xuất kinh
doanh ( loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
Yếu tố chi phí tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích theo lương:
Bao gồm tổng số tiền lương và phụ cấp lương mang tính chất lương, các khoản
BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo quy định phải trả cho công nhân viên.
Yếu tố khấu hao TSCĐ: Bao gồm tổng số khấu hao tài sản cố định phải
trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
Yếu tố chi phí bằng tiền khác: Bao gồm toàn bộ chi phí khác bằng tiền
chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong
kỳ.
Ưu điểm của phương pháp này là phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi
phí theo nội dung kinh tế ban đầu đồng nhất. Nó giúp Doanh nghiệp xây dựng

và phân tích định mức chi phí, vốn lưu động, tạo điều kiện cho các nhà quản lý
lập, kiểm tra, phân tích và dự toán chi phí một cách dễ dàng.
• Phân loại theo cách ứng xử của chi phí.
Theo cách phân loại này thì chi phí được phân loại như sau:
Biến phí: Là những khoản mục phí mà quy mô của chi phí thay đổi tỉ lệ
thuận với biến động về mức độ hoạt động.
Định phí: Là những chi phí không biến đổi khi mức độ hoạt động thay
đổi. Nó chỉ giữ nguyên trong phạm vi phù hợp của Doanh nghiệp.
Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí lẫn định phí.
Ở mức độ hoạt động cơ bản chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định
phí, quá mức nó lại thể hiện đặc tính của biến phí.
Ưu điểm của cách phân loại này là cung cấp thông tin phục vụ cho việc
lập kế hoạch kiểm tra và chủ động điều tiết chi phí cho phù hợp. Qua đây, nhà
quản trị sẽ thấy được sự biến động của chi phí có phù hợp với sự biến động của
mức độ hoạt động hay không?
1.1.2.Khái niệm giá thành sản phẩm sản xuất.
1.1.2.1. Khái niệm, bản chất và nội dung kinh tế phát sinh.
Toàn bộ những khoản chi phí phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang và
các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã
hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Bản chất của giá
thành là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố chi phí vào những sản phẩm được
sản xuất và tiêu thụ.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá mà Doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến
khối lượng sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ.
Giá thành là tấm gương phản chiếu chất lượng của hoạt động sản xuất,
phản ánh kết quả của việc sử dụng các yếu tố đầu vào như vật tư, tiền vốn, sức
lao động vào trong quá trình sản xuất sản phẩm.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Giá thành là một chỉ tiêu quan trọng đối với công tác quản lý, nó là chỉ

tiêu cơ bản để xác định giá bán sản phẩm của Doanh nghiệp. Giá thành cần xem
xét ở nhiều góc độ khác nhau làm cơ sở để phản ánh kết quả sản xuất kinh
doanh của Doanh nghiệp. Giá thành sản phẩm được phân loại như sau:
Phân loại giá thành theo thời điểm tính và nguồn số liệu:
 Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch được xác định trước khi tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh được xây dựng trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước
và các định mức, các dự toán kỳ kế hoạch.
 Giá thành định mức: Giá thành định mức cũng giống như giá thành kế hoạch
được xác định trước khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc
quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản
xuất sản phẩm.
Với cách phân loại này đã giúp cho các nhà quản lý có thể giám sát chi
phí một cách chặt chẽ, xác định được nguyên nhân tăng, giảm định mức chi phí
trong kỳ hạch toán, để từ đó có những dự toán chính xác hơn về định mức chi
phí cho kỳ sản xuất tiếp theo.
Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
 Giá thành sản xuất: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh
liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ
phận sản xuất, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp và chi phí sản xuất chung.
 Giá thành toàn bộ: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát
sinh liên quan đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Giá thành toàn bộ bao gồm cả
chi phí sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí quản lý phân bổ cho số sản phẩm
được tiêu thụ.
Với giá thành toàn bộ, để có thể tính được chính xác cần phải xây dựng
tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp một cách
hợp lý.
Mục đích của cách phân loại này là tính được giá thành sản xuất làm căn
cứ ghi sổ thành phẩm nhập kho hoặc tiêu thụ, căn cứ cho việc tính giá vốn và lãi

gộp của Doanh nghiệp.
Giá thành toàn bộ là cơ sở cho việc tính toán kết quả kinh doanh của từng
mặt hàng từng loại dịch vụ kinh doanh.
Dưới đây ta sẽ xem xét mối liên hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm, chúng có mối liên hệ với nhau như thế nào và mối liên hệ này nói lên
điều gì?
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có một mối liên hệ chặt chẽ với
nhau. Khi nói đến chi phí sản xuất thì người ta thường đề cập đến những yếu tố
chi phí đầu vào cho quá trình sản xuất, phản ánh những mặt hao phí sản xuất.
Còn khi nói đến giá thành sản xuất là người ta thường đề cập mặt chi phí đầu ra
của quá trình sản xuất.
Sự giống nhau giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Cả hai đều bao gồm những yếu tố chi phí đầu vào mà Doanh nghiệp sản
xuất đã bỏ ra phục vụ sản xuất, tức là đều là sự hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá được thể hiện bằng tiền.
Khi tính được chi phí sản xuất trong kỳ sẽ tính được giá thành sản phẩm.
Điểm khác nhau giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất Giá thành sản phẩm
Bao gồm toàn bộ các chi phí trong kỳ kinh doanh,
luôn gắn với một thời kỳ phát sinh chi phí nhất định
Giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí có
liên quan tới khối lượng sản phẩm hoàn thành trong
(tháng, quý, năm). Tức là chi phí sản xuất kinh doanh
bao gồm sản phẩm hoàn thành, sản phẩm dở dang
cuối kỳ và sản phẩm hỏng.
kỳ và nó không liên quan đến sản phẩm dở dang cuối
kỳ và sản phẩm hỏng nhưng nó có liên quan đến chi
phí sản xuất dở dang cuối kỳ trước chuyển sang.
Công thức tính giá thành sản phẩm hoàn thành.

Tổng giá
thành sản
xuất sản
phẩm
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát
sinh trong kỳ
(đã trừ các
khoản thu
hồi ghi giảm
chi phí
-
Chi phí
sản xuất
dở dang
cuối kỳ
Giá
thành
sản
xuất
đơn vị
sản
phẩm
=
Tổng giá thành sản xuất

Số lượng sản phẩm hoàn thành
Sau khi tìm hiểu về khái niệm và mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ta sẽ tiếp tục tìm hiểu về nội dung hạch toán chi phí sản
xuất như thế nào?
1.2. Hạch toán chi phí sản xuất.
1.2.1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
1.2.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là việc làm đầu tiên
trong công tác tổ chức phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
Để xác định chính xác đối tượng hạch toán chi phí sản xuất các nhà quản
trị cần dựa vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất, yêu
cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất kinh
doanh cần được tập hợp theo phạm vi và giới hạn nhất định.
Sau khi đã xác định được đối tượng hạch toán chi phí thì công việc tiếp
theo là xác định phương pháp hạch toán chi phí.
1.2.1.2. Phương pháp hạch toán chi phí.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là phương pháp hay hệ thống các
phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất trong phạm
vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
Khi vận dụng các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất trong công tác
kế toán hàng ngày chính là việc kế toán mở các sổ chi tiết hạch toán chi phí sản
xuất theo từng đối tượng đã xác định, phản ánh các chi phí phát sinh có liên
quan đến đối tượng tập hợp chi phí theo từng đối tượng.
Mỗi một phương pháp hạch toán chỉ thích hợp với một loại đối tượng
hạch toán chi phí. Dưới đây là các phương pháp cơ bản tập hợp chi phí:
 Phương pháp tập hợp trực tiếp.
Mục đích của phương pháp này là tập hợp các chi phí liên quan đến đối
tượng tập hợp chi phí đã được xác định để phản ánh vào tài khoản và sổ chi tiết.

Phương pháp này yêu cầu công tác tổ chức hạch toán phải khoa học như việc tổ
chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán. Đây là phương pháp có độ chính xác cao
nên các Doanh nghiệp cần ưu tiên áp dụng phương pháp này.
 Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp.
Phương pháp này được sử dụng khi kế toán không thể tổ chức ghi chép
riêng ban đầu cho từng đối tượng tức là chi phí phát sinh liên quan đến nhiều
đối tượng chịu chi phí.
Các chi phí này khi phát sinh được phản ánh trên các chứng từ ban đầu
sau đó được tập hợp theo địa điểm phát sinh hoặc nội dung chi phí.
Để áp dụng hiệu quả phương pháp này thì ta phải lựa chọn tiêu thức phù
hợp để phân bổ.
Hệ số phân bổ =
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ
Mức chi phí phân bổ cho đối
tượng = Hệ số phân bổ * Tiêu thức phân bổ của đối tượng i
1.2.2. Nội dung hạch toán chi phí.
1.2.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu…sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
1.2.2.1.1. Hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi phản ánh
thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho của vật tư hàng
hoá trên sổ kế toán.
Theo phương pháp này trên các tài khoản hàng tồn kho được dùng để
theo dõi số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của vật tư, hàng hoá.
Phương pháp kê khai thường xuyên được áp dụng cho đơn vị sản xuất,
công nghiệp xây dựng cơ bản và các đơn vị thương mại kinh doanh những mặt
hàng có giá trị lớn.
Tài khoản sử dụng

Để tập hợp các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài
khoản TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở rộng
cho từng đối tượng tập hợp chi phí ( phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản
phẩm…)
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp:
Bên Nợ:
Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất
sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ.
Bên Có:
• Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh trong kỳ vào TK 154 “ Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”.
• Giá trị nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho.
• Kết chuyển Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường
vào TK 632.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Trình tự hạch toán:
Sơ đồ 1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (KKTX).

- Khi xuất kho nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm
TK 154TK 621
TK 151,152
Kết chuyển chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp.
Giá trị nguyên vật liệu dùng
trực tiếp cho sản xuất.

TK 152
TK 111, 331

Nhập kho nguyên vật liệu
dùng không hết.
Giá trị vật liệu dùng trực tiếp
cho sản xuất sản phẩm
TK 133
ghi:
Nợ TK 621: Chi tiết theo từng phân xưởng.
Có TK 152: Giá thực tế vật liệu xuất dùng theo từng loại.
- Nguyên vật liệu mua về sử dụng luôn cho sản xuất không nhập vào kho.
Nợ TK 621: Chi tiết theo từng phân xưởng
Nợ TK 133: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ ( nếu có)
Có TK 331, 111, 112: Vật liệu mua ngoài.
Có TK 411: Nhận cấp phát liên doanh.
Có TK 154: Vật liệu tự sản xuất hoặc thuê ngoài gia công.
- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết.
Nợ TK 152: Chi tiết theo từng loại vật tư
Có TK 621: Chi tiết theo từng đối tượng
- Cuối kỳ kết chuyển Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối
tượng để tính giá thành.
Nợ TK 154: Chi tiết theo từng loại vật tư.
Có TK 621: Chi tiết theo từng đối tượng.
1.2.2.1.2. Phương pháp kiểm kê định kỳ.
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp căn cứ vào kết quả kiểm
kê thực tế để xác định trị giá vật tư, hàng hoá tồn cuối kỳ trên sổ kế toán tổng
hợp, từ đó xác định trị giá xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá hàng xuất trong
kỳ =
Trị giá hàng tồn
đầu kỳ +
Trị giá hàng nhập

trong kỳ -
Trị giá hàng tồn
cuối kỳ
Tài khoản sử dụng:
TK sử dụng là TK 611.
Kết cấu tài khoản.
Bên Nợ: Giá thực tế nguyên vật liệu, dụng cụ tồn đầu kỳ ( bao gồm cả
hàng đi đường).
Bên Có:
• Kết chuyển giá thực tế nguyên vật liệu, dụng cụ, hàng hoá tồn cuối
kỳ
• Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
• Giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ hàng hoá xuất trong
kỳ.
Tài khoản này không có số dư.
Sơ đồ 2: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo PPKKĐK
TK 331,111,112..
TK 6111
TK 621
TK 631
TK 133
TK 151, 152
Giá trị vật liệu tăng trong kỳ
Giá trị NVL dùng trực tiếp cho quá trình sản xuất.
Giá trị vật liệu chưa dùng cuối kỳ.
K/C chi phí NVL trực tiếp
Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp
kiểm kê định kỳ.
- Đầu kỳ, kết chuyển giá trị vật liệu chưa sử dụng:
Nợ TK 6111: Giá trị vật liệu chưa dùng.

Có TK 152: Trị giá vật liệu tồn kho.
Có TK 151: Giá trị vật liệu đang đi đường.
- Trong kỳ, phản ánh các nghiệp vụ làm tăng vật liệu.
Nợ TK 6111: Giá trị vật liệu tăng trong kỳ.
Nợ TK 133: Thuế GTGT ( nếu có)

×