Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Lý luận chung về hạch toán chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.98 KB, 37 trang )

Lý luận chung về hạch toán chí phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
1. những vấn đề chung về chi phí sản xuất.
1.1. Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá có liên quan đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp
trong một thời kỳ.
Vậy chi phí sản xuất có bốn đặc điểm sau:
- Thứ nhất: Về chất chi phí sản xuất là hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá mà trong đó:
+ Lao động sống hao phí gồm: tiền công, tiền lơng, các khoản trích theo l-
ơng
+ Lao động vật hoá hao phí gồm: vật t ( thể hiện toàn bộ lao động quá khứ
đã tạo nên đợc số vật t đó ), khấu hao TSCĐ ( thể hiện một phần lao động quá khứ
đã tạo nên TSCĐ đó đợc tính là khấu hao trong kỳ )...
- Thứ hai: Về lợng chi phí sản xuất là hao phí đợc biểu hiện bằng thớc đo
tiền tệ. Đây là thớc đo bắt buộc có trong hạch toán kế toán. Chính nhờ đặc điểm
này mà ta có thể định lợng chi phí sản xuất bằng một con số duy nhất, tiện cho
việc phân tích , so sánh, tính toán các chỉ tiêu kinh tế...
- Thứ ba: Về không gian chi phí sản xuất là hao phí có liên quan đến hoạt
động sản xuất tại một doanh nghiệp. Đặc điểm này phân biệt chi phí sản xuất với
chi phí nói chung bởi vì ngoài chi phí sản xuất chi phí còn bao gồm chi phí hoạt
động tài chính, chi phí hoạt động bất thờng.
- Thứ t: Về thời gian chi phí sản xuất là hao phí tính cho một thời kỳ. Đặc
điểm này phân biệt chi phí sản xuất với t cách là chi phí khác với chi tiêu. Chi tiêu
là sự giảm đi đơn thuần các loại vật t, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp. Trên
thực tế có những chi phí đợc tính vào kỳ hiện tại nhng cha đợc chi tiêu ( các
khoản phải trả ) hay những khoản chi tiêu của kỳ hiện tại nhng cha đợc tính vào
chi phí ( bỏ tiền mua TSCĐ rồi khấu hao dần đa vào chi phí )
1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng


nhóm khác nhau theo những đặc trng nhất định.
Phân loại chi phí sản xuất có tác dụng lớn trong việc làm rõ các thông tin kế
toán, giúp cho các nhà quản lý ra những quyết định đúng đắn.Tuỳ theo sự xem xét
chi phí và mục đích quản lý mà ngời ta sử dụng các cách phân loại khác nhau theo
các tiêu thức khác nhau.
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố của chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đợc phân chia thành các yếu tố
sau:
* Yếu tố nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ ... sử dụng vào sản xuất kinh doanh
(loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập kho và phế liệu thu hồi)
* Yếu tố nhiên liệu, động lực
* Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng
* Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ : là các khoản trích theo lơng tính vào chi
phí theo tỷ lệ qui định
* Yếu tố khấu hao TSCĐ
* Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài
* Yếu tố chi phí bằng tiền khác: phản ánh toàn bộ khác bằng tiền mà cha
phản ánh vào các yếu tố trên.
Cách phân loại này còn gọi là cách phân loại theo nội dung, tính chất kinh
tế của chi phí, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực hoạt động nào,
ở đâu. Theo đó ta biết đợc kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp
đã chi ra trong từng kỳ để lập Bản thuyết minh báo cáo tài chính ( Phần chi phí
sản xuất kinh doanh theo yếu tố ) phục vụ cho yêu cầu thông tin và quản trị
doanh nghiệp về phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí, lập dự toán chi phí.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành
sản phẩm.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đợc phân chia thành các yếu tố sau:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật
liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu... sử dụng vào mục đích trực tiếp sản

xuất sản phẩm
* Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lơng, BHXH, BHYT,
KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất
* Chi phí sản xuất chung là những chi phí dùng cho hoạt động chung ở các
phân xởng, tổ đội sản xuất. Thuộc về chi phí sản xuất chung có: chi phí nhân viên
phân xởng, chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ, khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ
mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Cách phân loại này còn gọi là cách phân loại theo mục đích, công dụng
của chi phí. Theo đó sẽ cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm,
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập
định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành cho kỳ sau cùng các biện
pháp quản lý chi phí có hiệu quả.
1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí sản
xuất và mối quan hệ với đối tợng chịu chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đợc chia làm hai loại:
* Chi phí trực tiếp ( còn gọi là chi phí có thể tách biệt ) là những chi phí sản
xuất phát sinh liên quan trực tiếp với việc sản xuất ra một loại sản phẩm, một công
việc nhất định. Đối với loại chi phí này kế toán có thể căn cứ vào số liệu chứng từ
kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tợng chịu chi phí.
* Chi phí gián tiếp (còn gọi là chi phí chung hay chi phí kết hợp) là chi phí
sản xuất có liên quan đến việc sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều loại công việc.
Đối với loại chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tợng chịu chi
phí theo một tiêu thức phù hợp.
Cách phân loại này có ý nghĩa lớn đối với việc xác định phơng pháp kế toán
tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng một cách đúng đắn, hợp lý.
1.2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất
với khối lợng công việc hoàn thành.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đợc chia làm ba loại:
* Biến phí: là những chi phí thay đổi về tổng số khi khối lợng công việc hoàn
thành thay đổi. Tính trên một đơn vị sản phẩm thì chi phí này lại có tính cố định.

* Định phí: là những chi phí không thay đổi về tổng số khi khối lợng công
việc hoàn thành thay đổi. Tính trên một đơn vị sản phẩm thì chi phí này lại biến
đổi.
* Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả yếu tố biến phí
lẫn định phí. ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm
của định phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của định phí.
Cách phân loại này có tác dụng lớn đối với quản trị doanh nghiệp để phân
tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá
thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh .
1.3. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
1.3.1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất:
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi, giơí hạn mà chi phí sản
xuất cần phải tập hợp theo đó.
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là căn cứ để kế toán tổ chức ghi sổ
chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu và tổ chức tập hợp, phân bổ chi phí sản xuất hợp
lý giúp doanh nghiệp tăng cờng công tác quản lý chi phí. Các doanh nghiệp cần
lựa chọn đối tợng hạch toán chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm riêng của đơn
vị mình, thờng căn cứ vào các mặt sau:
* Căn cứ vào đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất:
Với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn: đối tợng hạch toán chi phí
sản xuất có thể là sản phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất.
Với quy trình công nghệ sản xuất phức tạp : đối tợng hạch toán chi phí
sản xuất có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân xởng
sản xuất hoặc bộ phận sản xuất.
* Căn cứ vào loại hình sản xuất sản phẩm:
Với loại hình sản xuất đơn chiếc thì đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
là từng sản phẩm.
Với loại hình sản xuất hàng loạt thì đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
có thể là từng đơn đặt hànghoặc từng loại sản phẩm tuỳ thuộc vào từng quy trình
công nghệ sản xuất

* Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh
Nếu trình độ hạch toán càng cao thì đối tợng tập hợp chi phí càng cụ thể và chi
tiết, ngợc lại nếu trình độ thấp thì đối tợng có thể bị hạn chế và thu hẹp hơn.
1.3.2 Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống các
phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm
vi giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí. Theo đó trong thực tế thờng có các ph-
ơng pháp sau để hạch toán chi phí sản xuất.
* Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo chi tiết hoặc bộ phận sản
phẩm, theo đó chi phí sản xuất đợc tập hợp và phân loại theo từng chi tiết, bộ phận
sản phẩm.
* Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm, theo đó chi
phí sản xuất đợc tập hợp và phân loại theo nhóm sản phẩm cùng loại.
* Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng, theo đó chi phí
sản xuất đợc tập hợp và phân loại theo từng đơn đặt hàng riêng biệt.
* Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị, theo đó chi phí sản
xuất đợc tập hợp và phân loại theo từng đơn vị sản xuất (phân xởng, tổ, đội ... )
Tuỳ vào đặc điểm của mỗi doanh nghiệp mà kế toán lựa chọn phơng pháp
hạch toán chi phí sản xuất cho phù hợp, tuy nhiên trình tự chung của các phơng
pháp đó có thể khái quát qua bốn bớc sau:
* Bớc 1: Tập hợp chi phí trực tiếp cho từng đối tợng sử dụng bao gồm chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
* Bớc 2: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất phụ cho từng đối tợng sử
dụng (nếu có)
* Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tợng sử
dụng
* Bớc 4: Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
2. Những vấn đề chung về giá thành sản phẩm.
2.1. Khái niệm và bản chất của giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí

về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác, sản
phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Có thể nói sản xuất là một quá trình thống nhất giữa hai mặt hao phí cho
sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh (phát sinh
trong kỳ, kỳ trớc chuyển sang ) và các chi phí trích trớc có liên quan đến khối l-
ợng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên giá thành sản
phẩm. Hay nói cách khác giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các
khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra ở bất kỳ một thời điểm nào nhng lại liên
quan đến khối lợng công việc, sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Với mục đích quản lý tốt gía thành sản phẩm cũng nh yêu cầu xây dựng
giá cả hàng hoá, kế toán cần phải phân biệt các loại giá thành khác nhau. Giá
thành đợc xem xét dới nhiều góc độ, phạm vi tính toán khác nhau. Giá thành sản
phẩm đợc phân loại theo các cách chủ yếu sau:
2.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm và nguồn số liệu để
tính giá thành.
Theo cách phân loại này gía thành sản phẩm đợc chia làm ba loại:
+ Giá thành kế hoạch: là gía thành sản phẩm đợc xác định trớc khi tiến
hành sản xuất dựa trên cơ sở gía thành thực tế kỳ trớc, các định mức bình quân
tiên tiến và dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Gía thành kế hoạch không biến đổi
trong các kỳ kế hoạch.
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là cơ sở để
phân tích, đánh gía tình hình thực hiện kế hoạch gía thành, hạ gía thành của
doanh nghiệp.
+ Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm đợc xác định trớc khi tiến
hành sản xuất dựa trên cơ sở định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất
định trong kỳ kế hoạch (thờng là ngày đầu tháng). Giá thành định mức luôn thay
đổi cho phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt đợc trong quá trình
thực hiện kế hoạch gía thành.
Giá thành định mức là thớc đo chính xác để xác định kết quả sử dụng các

loại tài sản, vật t, tiền vốn trong doanh nghiệp, đánh gía các giải pháp mà doanh
nghiệp đã áp dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả
của chi phí sản xuất.
+ Giá thành thực tế: là gía thành sản phẩm đợc xác định khi kết thúc quá
trình sản xuất dựa trên những hao phí thực tế có liên quan đến khối lợng sản phẩm
hoàn thành.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sản xuất của
doanh nghiệp và là căn cứ để xây dựng gía thành kế hoạch ngày càng tiên tiến và
xác thực.
Cách phân loại gía thành sản phẩm nh trên có tác dụng trong việc quản lý
và giám sát chi phí, xác định đợc các nguyên nhân vợt ( hụt ) định mức chi phí
trong kỳ hạch toán. Từ đó điều chỉnh kế hoạch, định mức cho phù hợp.
2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi phát sinh chi phí.
Theo cách phân loại này gía thành sản phẩm đợc chia làm hai loại:
+ Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xởng sản xuất. Vì vậy
gía thành sản xuất còn đợc gọi là gía thành phân xởng (công xởng).
Gía thành sản xuất đợc dùng để ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành nhập
kho hoặc giao cho khách hàng và là căn cứ để tính gía vốn hàng bán và lãi gộp
trong các doanh nghiệp sản xuất.
+ Giá thành tiêu thụ: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát
sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy gía thành tiêu thụ
còn đợc gọi là gía thành toàn bộ ( đầy đủ ).
Giá thành tiêu thụ là căn cứ để tính, xác định lãi trớc thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Cách phân loại gía thành sản phẩm nh trên giúp các nhà quản lý biết đợc
kết quả kinh doanh (lãi, lố) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp
đang kinh doanh.
2.3. Đối tợng và phơng pháp tính gía thành sản phẩm.
2.3.1. Đối tợng tính gía thành sản phẩm.

Xác định đối tợng tính gía thành chính là việc xác định sản phẩm, bán
thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính gía thành một đơn vị.
Đối tợng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên
dây chuyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản
phẩm.
Cần phân biệt đối tợng tính giá thành và đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất.
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi, giơí hạn mà chi phí sản
xuất cần phải tập hợp theo đó.
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là căn cứ để kế toán tổ chức ghi sổ chi
tiết, tổ chức ghi chép ban đầu và tổ chức tập hợp, phân bổ chi phí sản xuất hợp lý
giúp doanh nghiệp tăng cờng công tác quản lý chi phí, còn đối tợng tính giá thành
là căn cứ để kế toán tổ chức bảng tính giá thành sản phẩm, lựa chọn phơng pháp
tính giá thành thích hợp phục vụ cho việc quản lý tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành và tính toán hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Một đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất có thể có nhiều đối tợng tính giá thành và ngợc lại hoặc chúng có
thể đồng nhất là một.
2.3.2. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là một phơng pháp hoặc hệ thống ph-
ơng pháp đợc sử dụng để tính giá thành sản phẩm và đơn vị sản phẩm, nó mang
tính thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tợng tính giá thành.
Trong thực tế có các phơng pháp tính giá thành sản phẩm nh sau:
+ Phơng pháp trực tiếp: Phơng pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp
sản xuất giản đơn với số lợng mặt hàng ít, sản xuất với khối lợng lớn và chu kỳ
sản xuất ngắn.
Công thức tính:
Tổng giá thành
sản phẩm
=
Tổng chi phí sản xuất

thực tế phát sinh trong kỳ

Chênh lệch sản phẩm dở
dang đầu kỳ và cuối kỳ
Tổng giá thành sản phẩm
Giá thành đơn vị sản phẩm =
Khối lợng sản phẩm
+ Phơng pháp tổng cộng chi phí: Phơng pháp này áp dụng với doanh
nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm đợc tiến hành ở nhiều bộ phận sản xuất
hay nhiều giai đoạn công nghệ. Giá thành sản phẩm đợc xác định bằng cách cộng
tất cả các chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản
xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên sản phẩm.
Công thức tính:
Giá thành sản phẩm = Z
1
+ Z
2
+ ... + Zn
+ Phơng pháp hệ số: Phơng pháp này áp dụng với doanh nghiệp mà trong
cùng một qúa trình sản xuất từ cùng một thứ nguyên vật liệu và một lợng lao động
nhng thu đợc đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng
cho từng loại sản phẩm đợc mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Với
phơng pháp này kế toán phải căn cứ vào hệ số quy đổi để quy các loại sản phẩm
khác nhau về sản phẩm gốc, từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan giá thành các
loại sản phẩm đã hạch toán để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng
loại sản phẩm.
Công thức tính:
Tổng giá thành Giá trị sản Tổng chi phí Giá trị sản
sản xuất của các = phẩm dở dang + sản xuất phát - phẩm dở dang
loại sản phẩm đầu kỳ sinh trong kỳ cuối kỳ

Giá thành đơn Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm
vị sản phẩm =
gốc quy đổi Tổng số sản phẩm gốc quy đổi
Trong đó tổng số sản phẩm gốc quy đổi ( Q ) đợc tính:
Q =
n
i=1
q
i
h
i
với

q
i
: là số lợng sản phẩm thứ i
h
i
: là hệ số quy đổi sản phẩm thứ i về sản phẩm gốc
Giá thành đơn Giá thành đơn Hệ số quy
vị sản phẩm = vị sản phẩm x đổi sản phẩm
từng loại gốc quy đổi từng loại
+ Phơng pháp tỷ lệ: Phơng pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp sản
xuất sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau nh may mặc, dệt kim, đóng
giầy, cơ khí chế tạo ... Để giảm bớt khối lợng hạch toán, kế toán tiến hành hạch
toán chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa
chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch hoặc định mức, kế toán sẽ
tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại.
Công thức tính:
Giá thành thực tế

đơn vị sản phẩm
từng loại
=
Giá thành kế hoạch ( hoặc
định mức ) đơn vị sản phẩm
từng loại
x
Tỷ lệ chi
phí
Trong đó:
Tỷ lệ chi phí
sản phẩm
=
Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm
Tổng giá thành kế hoạch (hoặc định mức) của các loại sản phẩm
+ Phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ: Phơng pháp này áp dụng với
các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm
chính thu đợc còn có thể thu đợc các sản phẩm phụ. Để tính giá trị sản phẩm
chính, kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất sản
phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể đợc xác định theo nhiều phơng pháp nh giá ớc
tính, giá nguyên vật liệu ban đầu ...
Công thức tính:
Tổng giá Giá trị SP Tổng CPSX Giá trị Giá trị SP
thành sản = dở dang + phát sinh - SP phụ - dở dang
phẩm chính đầu kỳ trong kỳ thu hồi cuối kỳ
+ Phơng pháp liên hợp : Phơng pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp
có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra
phức tạp đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phơng pháp khác nhau nh
đối với các doanh nghiệp sản xuất hoá chất, may mặc... Trên thực tế, kế toán có
thể kết hợp các phơng pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí với

tỷ lệ, hệ số với loại trừ sản phẩm phụ ...
2.4. Kỳ tính giá thành sản phẩm.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành
công việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành.
Trên cơ sở đối tợng tính giá thành đã xác định, căn cứ vàp chu kỳ sản xuất
sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất, tính chất của sản phẩm mà xác định kỳ tính
giá thành cho phù hợp. Thông thờng doanh nghiệp sản xuất với khối lợng lớn, chu
kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là hàng tháng
vào thời điểm cuối tháng. Nếu doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt
theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm hoặc loạt sản phẩm chỉ
hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất của sản phẩm hoặc loạt sản phẩm đó thì
kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm kết thúc chu kỳ sản xuất. Nh vậy trong tr-
ờng hợp này, kỳ tính giá thành không trùng với kỳ báo cáo.
Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tợng tính giá thành thích hợp sẽ
giúp cho việc tổ chức công việc tính giá thành đợc khoa học, hợp lý, đảm bảo
cung cấp thông tin về giá thành thực tế của sản phẩm kịp thời, trung thực, phát huy
đợc vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, sự cần
thiết phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
3.1. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Về thực chất, chi phí và giá thành là hai mặt khác nhau của quá trình sản
xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản
ánh mặt kết quả sản xuất. Giữa chúng có những điểm giống và khác nhau sau:
* Giống nhau: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều bao gồm các hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình
chế tạo sản phẩm.
* Khác nhau:
Về mặt lợng: Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí bỏ ra trong thời kỳ sản xuất
kinh doanh mà không tính đến chi phí đó đã tạo ra sản phẩm hoàn thành hay cha,

còn giá thành sản p7hẩm lại bao gồm những chi phí có liên quan đến khối lợng
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Về mặt thòi gian: Chi phí sản xuất chỉ tính cho một thời kỳ nhất định còn
giá thành sản phẩm lại liên quan cả đến chi phí kỳ trớc chuyển sang và chi phí
trích trớc kỳ này. Mối quan hệ trên đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
CPSX dở dang
đầu kỳ
CPSX phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành CPSX dở dang
cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang ( CPSX dở dang ) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau
hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm
bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
3.2. Sự cần thiết phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
Nền kinh tế thị trờng cạnh tranh làm nảy sinh những lĩnh vực mới đáng quan
tâm cho các doanh nghiệp nh quảng cáo, Marketing ... nhằm đạt đợc vị thế cao
trên thị trờng. Nhng một số nhân tố nội lực , chủ quan, có tầm chiến lợc lâu dài
cho doanh nghiệp lại nằm ở khâu sản xuất. Thực tế cho thấy nếu doanh nghiệp hạ
thấp chi phí sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm trong khi giá thành giảm
xuống thì luôn chiếm đợc những đoạn thị trờng lớn với sức cạnh tranh cao. Điều
đó cho thấy việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn giữ vai
trò quan trọng trong chiến lợc phát triển chung của bất kỳ doanh nghiệp nào. Có
thể nói hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là không thể thiếu
trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Hơn nữa nó còn cung cấp cho doanh
nghiệp những chỉ tiêu kinh tế quan trọng nh: giá vốn hàng bán, lợi nhuận kinh
doanh, điểm hoà vốn, điểm tối đa lợi nhuận ... hay nói chung lại là nó cho thấy đ-
ợc rõ mối quan hệ giữa chi phí khối lợng lợi nhuận. Qua đó có thể đánh giá
đợc tình hình hoạt động, khả năng kinh doanh của doanh nghiệp để đa ra các
quyết định quản trị để làm sao không ngừng tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản

phẩm, nâng cao chất lợng cũng nh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Vậy để phản ánh đợc đúng các thông tin cần thiết đòi hỏi các doanh nghiệp
phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất một cách chính xác và tính đúng, tính đủ
giá thành sản phẩm.
4. Hạch toán chi phí sản xuất.
4.1. Hạch toán ban đầu chi phí sản xuất.
Hạch toán ban đầu chi phí sản xuất chính là áp dụng phơng pháp chứng từ
của kế toán vào phần kế toán chi phí sản xuất. Theo đó kế toán chi phí sản xuất

×