Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HTTT KẾ TOÁN THU – CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC BẰNG TIỀN MẶT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (554.48 KB, 46 trang )

Kế toán trưởng
Kế toán thu NSNN Kế toán chi xã Kế toán chi NS huyện
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại KBNN Na Hang
Giám đốc
PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HTTT KẾ TOÁN THU – CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC BẰNG TIỀN MẶT
1. Khảo sát thực tế
1.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán NSNN là một bộ phận trong cơ cấu tổ chức bộ máy KBNN
Na Hang, được tổ chức theo nguyên tắc tập trung, thống nhất dưới sự chỉ đạo
của giám đốc KBNN Na Hang.
1.2.Những quy định chung về tập trung, quản lý các khoản thu NSNN qua
KBNN và chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi NSNN qua
KBNN
1.2.1 Quy định về tập trung, quản lý thu NSNN bằng tiền mặt qua KBNN
1.2.1.1 Tại cơ quan thu
a. Lập dự toán thu NSNN quý và kế hoạch thu tháng
- Căn cứ nhiệm vụ thu cả năm do cơ quan cấp trên được giao, số đăng ký
thuế và dự kiến các khoản phải nộp ngân sách nhà nước của các đối tượng trên
địa bàn thu NSNN phát sinh trong quý, cơ quan thu lập dự toán thu NSNN quý
thuộc phạm vi quản lý, chi tiết theo từng loại thu, phân loại nội dung theo đối
tượng nộp thu.
- Dự toán thu NSNN lập theo năm và từng quý gửi Ủy ban nhân dân, cho
cơ quan tài chính cùng cấp làm căn cứ điều hành ngân sách, đồng gửi và Kho
bạc Nhà nước đồng cấp để làm căn cứ điều hành và tổ chức công tác thu NSNN
của các quý sau trong năm gửi trước ngày 20 của tháng cuối quý trước.
- Vào ngày 20 hàng tháng, cơ quan thu lập kế hoạch thu NSNN tháng sau,
chi tiết theo địa bàn, đối tượng (thu trực tiếp qua KBNN hoặc thu qua cơ quan
thu), thời hạn nộp gửi KBNN để phối hợp tổ chức thu ngân sách.
- Trách nhiệm lập dự toán thu NSNN của các cơ quan thu:
+ Cơ quan Thuế lập dự toán thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác


thuộc phạm vi quản lý, dự kiến số hoàn thuế giá trị gia tăng.
+ Cơ quan Hải quan lập dự toán thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế
giá trị gia tăng hàng nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu, các
khoản thu khác liên quan đến hoạt động xuất, nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý.
+ Cơ quan Tài chính và các cơ quan khác được ủy quyền thu NSNN lập dự
toán thu NSNN đối với các khoản thu ngoài phạm vi quản lý của cơ quan Thuế
và Hải quan nêu trên.
b. Tổ chức thu NSNN:
- Căn cứ vào tờ khai thuế và các khoản phải nộp NSNN của đối tượng nộp,
cơ quan thu kiểm tra, xác định số thuế và các khoản phải nộp NSNN và ra thông
báo thu NSNN gửi đối tượng nộp. Thông báo thu phải ghi rõ chương, loại,
khoản, mục, tiểu mục theo mục lục ngân sách đối với mỗi khoản thu.
- Cơ quan thu ra thông báo thu NSNN cho các đối tượng nộp NSNN theo
quy định hiện hành. Trường hợp không cần thông báo thu (đối với các đối
tượng nộp được tự khai, tự xác định số tính, tự nộp thuế và các khoản phải nộp
khác), thì các tổ chức, cá nhân thực hiện nộp NSNN đầy đủ, kịp thời theo chế
độ quy định.
1.2.1.2 Tại KBNN
a. Trường hợp 1: Thu bằng giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước:
- Đối tượng nộp tiền căn cứ theo thông báo hoặc tờ khai thuế lập 3 liên giấy
nộp tiền vào NSNN bằng tiền mặt theo quy định.
- Khi nhận được giấy nộp tiền từ đối tượng nộp, KBNN làm thủ tục thu tiền,
hạch toán thu NSNN và xử lý các liên giấy nộp tiền:
Liên 1: làm chứng từ hạch toán thu NSNN;
Liên 2: gửi đối tượng nộp;
Liên 3: gửi cơ quan thu trực tiếp quản lý đối tượng nộp.
- Khi tiến hành hạch toán thu NSNN kế toán kiểm soát các yếu tố trên chứng
từ; ghi mã địa bàn của đối tượng nộp thuế, mã nguồn, mã điều tiết của từng
khoản thu, các tài khoản thu và các tài khoản liên quan.
b. Trường hợp 2: Thu bằng biên lai thu:

- Đối với trường hợp KBNN sử dụng biên lai thu để thu trực tiếp, KBNN lập
3 liên biên lai thu để thu tiền từ đối tượng nộp và xử lý các liên biên lai thu: 1
liên lưu cuống, 1 liên gửi đối tượng nộp, 1 liên lưu tại KBNN;
- Cuối ngày hoặc theo định kỳ (không quá 2 ngày), KBNN lập 2 liên bảng kê
biên lai thu: 1 liên lưu tại KBNN, 1 liên gửi cơ quan thu; đồng thời lập 3 liên
giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt, hạch toán thu NSNN và xử
lý:
Liên 1: làm chứng từ hạch toán thu NSNN;
Liên 2: huỷ bỏ;
Liên 3: gửi cơ quan thu trực tiếp quản lý đối tượng nộp.
1.2.2 Một số quy định về quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi NSNN
bằng tiền mặt qua KBNN
1.2.2.1 Về thời gian các đơn vị sử dụng NSNN gửi dự toán đến KBNN
Đơn vị dự toán cấp I giao dự toán cho các đơn vị sử dụng NSNN trước
ngày 31/12/N-1 đồng gửi cơ quan Tài chính, KBNN cùng cấp và KBNN nơi
giao dịch (gửi thông qua đơn vị sử dụng ngân sách bản chi tiết đối với đơn vị).
Trường hợp trong tháng 1/N, các đơn vị dự toán cấp I và các đơn vị sử dụng
ngân sách chưa gửi dự toán cho KBNN thì KBNN chỉ tạm cấp lương, các khoản
có tính chất tiền lương, nghiệp vụ phí, công vụ phí và các khoản chi cần thiết
khác để đảm bảo hoạt động của bộ máy (trừ các khoản mua sắm trang thiết bị,
sửa chữa), chi cho dự án chuyển tiếp thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia,
chi bổ sung cân đối cho ngân sách cấp dưới. Mức tạm cấp một tháng tối đa
không quá mức chi bình quân 01 tháng của năm trước, đồng thời tổng hợp danh
sách các đơn vị chưa có dự toán gửì KBNN báo cáo KBNN cấp trên, cơ quan tài
chính đồng cấp để xem xét xử lý theo quy định.
1.2.2.2 Điều kiện chi trả, thanh toán.
Kho bạc nhà nước chỉ thực hiện chi trả, thanh toán các khoản chi NSNN
khi có đủ các điều kiện sau:
1) Đã có trong dự toán chi NSNN được giao, trừ các trường hợp sau:
- Dự toán và phương án phân bổ dự toán NSNN chưa được cơ quan nhà

nước có thẩm quyền quyết định hoặc phải điều chỉnh dự toán ngân sách nhà
nước theo quy định.
- Chi từ nguồn tăng thu so với dự toán NSNN được giao và từ nguồn dự
phòng NSNN theo quy định của cấp có thẩm quyền để khắc phục hậu quả thiên
tai, hoả hoạn…; các khoản chi đột xuất ngoài dự toán được duyệt, nhưng không
thể trì hoãn được.
- Chi ứng trước dự toán NSNN năm sau.
2) Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định.
3) Đã được cơ quan tài chính hoặc thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN hoặc
người được uỷ quyền quyết định chi.
- Đối với các khoản chi do cơ quan tài chính cấp phát trực tiếp, thì quyết
định chi là “lệnh chi tiền” của cơ quan tài chính. Cơ quan tài chính chịu trách
nhiệm kiểm tra, kiểm soát nội dung, tính chất của từng khoản chi, bảo đảm các
điều kiện cấp phát ngân sách nhà nước theo quy định. KBNN thực hiện chi trả,
thanh toán cho đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước theo nội dung ghi trong lệnh
chi tiền của cơ quan tài chính.
- Đối với các khoản chi cơ quan tài chính không cấp phát trực tiếp, khi có
nhu cầu chi, đơn vị sử dụng ngân sách lập và gửi KBNN giấy rút dự toán ngân
sách nhà nước.
4) Có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán
Ngoài dự toán năm được giao (gửi một lần vào đầu năm), nhu cầu chi quý
đã gửi KBNN (gửi một lần vào cuối quý trước), tuỳ theo tính chất của từng
khoản chi, các hồ sơ, chứng từ thanh toán bao gồm:
a. Chi thanh toán cá nhân:
- Đối với các khoản chi tiền lương:
+ Bảng đăng ký biên chế, quỹ lương đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt (gửi lần đầu);
+ Danh sách những người hưởng lương và phụ cấp lương (gửi lần đầu);
+ Bảng tăng, giảm biên chế và quỹ tiền lương được cơ quan nhà nước có

thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
- Đối với các khoản chi học bổng, sinh hoạt phí của học sinh, sinh viên:
+ Bảng đăng ký học bổng, sinh hoạt phí được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt (gửi lần đầu);
+ Bảng tăng, giảm học bổng, sinh hoạt phí được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt (nếu có).
- Đối với các khoản chi thuê ngoài lao động: bao gồm các khoản tiền
lương, tiền công, tiền nhuận bút, được ghi trong hợp đồng lao động.
b. Chi nghiệp vụ chuyên môn: các hồ sơ chứng từ có liên quan.
c. Chi mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc, sửa chữa tài
sản cố định:
- Dự toán chi quý về mua sắm, sửa chữa tài sản cố định được cấp có thầm
quyền duyệt;
- Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu hoặc quyết định chỉ định thầu của
cấp có thẩm quyền;
- Hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ;
- Phiếu báo giá của đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ (đối với những
trường hợp mua sắm nhỏ không có hợp đồng mua bán), hoá đơn bang hàng, vật
tư, thiết bị;
- Các hồ sơ, chứng từ khác có liên quan.
d. Các khoản chi khác:
- Bảng liệt kê chứng từ thanh toán có chữ ký của thủ trưởng, kế toán trưởng
đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước hoặc người được uỷ quyền;
- Các hồ sơ chứng từ khác có liên quan.
1.2.2.3 Hình thức chi trả, thanh toán ngân sách nhà nước
a. Chi trả, thanh toán theo dự toán từ KBNN
- Đối tượng chi trả, thanh toán theo dự toán ngân sách nhà nước từ KBNN
gồm các khoản chi thường xuyên trong dự toán được giao của các cơ quan, đơn
vị như sau:
+ Các cơ quan hành chính nhà nước;

+ Các đơn vị sự nghiệp;
+ Các tổ chức chính trị xã hội, chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí
thường xuyên;
+ Các tổng công ty nhà nước được hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ
thường xuyên theo quy định của pháp luật.
- Quy trình chi trả, thanh toán theo dự toán từ KBNN:
+ Căn cứ vào nhu cầu chi quý đã đăng ký với KBNN và theo yêu cầu
nhiệm vụ chi thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước lập giấy rút dự
toán ngân sách nhà nước kèm theo các hồ sơ thanh toán gửi KBNN nơi giao
dịch để làm căn cứ kiểm soát, thanh toán. Trường hợp phát sinh các khoản chi
cần thiết cấp bách trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước năm được giao,
nhưng vượt quá nhu cầu chi quý đơn vị đã gửi KBNN thì KBNN vẫn chi, song
phải báo cáo kịp thời cho cơ quan tài chính đồng cấp để chủ động cân đối
nguồn;
+ KBNN kiểm tra, kiểm soát các hồ sơ thanh toán của đơn vị sử dụng ngân
sách nhà nước theo quy định, nếu đủ điều kiện thì thực hiện thanh toán trực tiếp
cho người hưởng lương, trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng hoá, dịch vụ
hoặc thanh toán qua đơn vị sử dụng NSNN.
+ Khi thực hiện chi trả, thanh toán theo dự toán từ KBNN, KBNN thực
hiện chi cho đơn vị sử dụng NSNN theo đúng các mục chi thực tế trong phạm vi
các nhóm mục đã được giao trong dự toán ngân sách nhà nước. Riêng nhóm
mục chi khác trong dự toán NSNN được phép thanh toán để chi cho tất cả các
nhóm mục, song phải hạch toán theo đúng mục thực chi.
Từ năm ngân sách 2008, thực hiện chuyển hình thức cấp phát bằng lệnh chi
tiền sang rút dự toán tại KBNN đối với các nhiệm vụ chi sau:
+ Chi trả nợ, viện trợ;
+ Chi bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới và một số
khoản chi khác theo quyết định của thủ trưởng cơ quan tài chính.
b. Chi trả, thanh toán bằng hình thức lệnh chi tiền

- Đối tượng thực hiện chi trả, thanh toán bằng hình thức lệnh chi tiền bao
gồm: Chi cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, xã hội không có quan hệ
thường xuyên với NSNN;
- Trách nhiệm của cơ quan tài chính, KBNN trong việc kiểm soát, thanh
toán theo hình thức lệnh chi tiền:
+ Cơ quan tài chính chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát nội dung, tính
chất của từng khoản chi, bảo đảm các điều kiện cấp phát ngân sách nhà nước
theo chế độ quy định;
+ KBNN thực hiện xuất quỹ ngân sách nhà nước và thanh toán cho đơn vị
sử dụng NSNN theo nội dung ghi trong lệnh chi tiền của cơ quan tài chính.
1.3. Quy trình kế toán thu – chi NSNN
1.3.1 Quy trình kế toán thu NSNN bằng tiền mặt
a. Quy trình thu NSNN bằng Giấy nộp tiền vào NSNN bằng tiền mặt tại
KBNN Na Hang:
- Khi nhận được 03 liên giấy nộp tiền vào NSNN bằng tiền mặt từ người
nộp, kế toán KBNN kiểm tra nội dung chứng từ và chuyển cho thủ quỹ theo
đường nội bộ để thu tiền;
- Thủ quỹ KBNN kiểm tra chứng từ, nhận tiền, kiểm đếm, lập bảng kê loại
tiền và yêu cầu người nộp ký vào bảng kê, ghi sổ quỹ, ký tên và đóng dấu “Đã
thu tiền” vào các liên giấy nộp tiền, sau đó lưu bảng kê loại tiền và chuyển lại
các liên giấy nộp tiền cho kế toán theo đường nội bộ;
- Kế toán ghi mã điều tiết, mã nguồn (nếu có), định khoản kế toán, ký tên,
chuyển kế toán trưởng ký, đóng dấu vào các liên giấy nộp tiền; hoạch toán thu
NSNN và xử lý các liên chứng từ như quy định.
b. Quy trình thu NSNN bằng biên lai thu tại KBNN Na Hang:
- Khi đối tượng nộp tiền vào NSNN; kế toán thu NSNN lập 03 liên biên lai
thu, ghi đầy đủ các yếu tố trên biên lai, cùng người nộp ký tên trên các biên lai
thu và xử lý: 1liên lưu cuống biên lai; 2 liên chuyển cho thủ quỹ theo đường nội
bộ để thu tiền;
- Thủ quỹ căn cứ 02 liên biên lai thu do kế toán chuyển đến, nhận tiền từ

người nộp, kiểm đếm, vào sổ qũy, ký tên, đóng dấu “Đã thu tiền” vào các liên
biên lai thu; sau đó, trả cho người nộp 1 liên, liên còn lại chuyển cho kế toán;
- Cuối ngày, kế toán thu NSNN tập hợp biên lai thu của các khoản thu có
cùng nội dung để lập 02 liên bảng kê biên lai thu. Kế toán và thủ quỹ đối chiếu
số tiền đã thu và số tiền trên cuống biên lai và các bảng kê biên lai;
- Căn cứ số tiền đã thu ghi trên bảng kê biên lai thu, kế toán lập 3 liên giấy
nộp tiền vào NSNN bằng tiền mặt, ghi đầy đủ các yếu tố và ký tên vào vị trí
người nộp tiền; sau đó chuyển 3 liên giấy nộp tiền, bảng kê biên lai thu và các
liên biên lai thu kèm theo cho thủ quỹ;
- Thủ quỹ kiểm soát, đóng dấu “Đã thu tiền” trên các liên giấy nộp tiền và
bảng kê biên lai; kế toán chuyển chứng từ cho KT trưởng KBNN kiểm soát, ký
tên; đóng dấu “Kế toán KBNN” vào các liên giấy nộp tiền và hạch toán thu
NSNN.
1.3.2 Quy trình kế toán chi NSNN bằng tiền mặt
Tại KBNN huyện Na Hang diễn ra hai nghiệp vụ kế toán chi NSNN chủ yếu
là kế toán chi thường xuyên; kế toán chi đầu tư và CTMT có tính chất đầu tư
1.3.2.1 Quy trình kế toán chi thường xuyên
Kinh phí thường xuyên là loại kinh phí được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị dự toán thuộc ngân sách các cấp.
a. Đối với đơn vị sử dụng ngân sách:
- Đăng ký giao dịch với KBNN:
+ Khi nhận được quyết định giao dự toán của cấp có thẩm quyền, đơn vị
phải gửi tới KBNN nơi giao dịch bản dự toán chi tiết đến Loại, Khoản của Mục
lục ngân sách nhà nước (không phân bổ chi tiết theo các nhóm mục chi và
không phân bổ chi tiết theo từng quý trong năm) của đơn vị mình.
+ Đăng ký mở tài khoản tại KBNN để thực hiện giao dịch.
- Khi có nhu cầu chi: Căn cứ vào dự toán được giao, thủ trưởng đơn vị sử
dụng ngân sách lập Giấy rút dự toán ngân sách nhà nước kèm theo các hồ sơ
thanh toán gửi KBNN nơi giao dịch làm căn cứ kiểm soát, thanh toán.
b. Đối với kế toán KBNN:

+ Kế toán căn cứ quyết định giao dự toán ngân sách của cấp có thẩm quyền
cho đơn vị sử dụng ngân sách để lập Phiếu nhập dự toán ngân sách. Kế toán ghi
đầy đủ các yếu tố trên chứng từ như: cấp ngân sách, niên độ ngân sách, loại
kinh phí (kinh phí thường xuyên, kinh phí ủy quyền), tên, mã số đơn vị sử dụng
ngân sách, loại dự toán (dự toán ban đầu, dự toán bổ sung, dự toán điều chỉnh),
mã tính chất nguồn kinh phí, cơ cấu phân bổ ngân sách (chương, loại, khoản,
nhóm mục), số tiền, ngày hạch toán…;sau đó ký xác nhận trên chứng từ theo
chức danh quy định.
+ Tiến hành mở tài khoản chi tiết đến từng đơn vị sử dụng ngân sách căn
cứ theo yêu cầu mở tài khoản của các đơn vị.
+ Căn cứ vào dự toán được giao, kế toán KBNN hạch toán chi cho các đơn
vị sử dụng ngân sách khi kiểm tra, kiểm soát thấy các hồ sơ thanh toán của đơn
vị sử dụng đủ điều kiện quy định.
1.3.2.2 Quy trình kế toán thanh toán vốn đầu tư bằng tiền mặt
- Phòng Thanh toán vốn:
+ Sau khi tiếp nhận nguồn vốn, dự toán kinh phí đầu tư, mức vốn đầu tư
của ngân sách các cấp yêu cầu phòng Kế toán mở các tài khoản chi tiết theo
chương trình đầu tư, CTMT để theo dõi việc sử dụng từng loại nguồn vốn.
+ Khi nhận được quyết định giao công trình (dự án) cho chủ đầu tư (chủ dự
án) của cấp có thẩm quyền từ chủ đầu tư (chủ dự án), Phòng yêu cầu phòng Kế
toán mở các tài khoản chi tiết cho từng chủ đầu tư (chủ dự án).
+ Kiểm soát các chứng từ thực chi và tạm ứng mà chủ đầu tư (chủ dự án)
yêu cầu thanh toán, nếu đầy đủ điều kiện phòng sẽ xác nhận và yêu cầu phòng
Kế toán thanh toán.
- Phòng Kế toán:
+ Mở tài khoản cho từng chương trình đầu tư (CTMT), chủ đầu tư (chủ dự
án) theo yêu cầu của phòng Thanh toán vốn và Giấy đăng ký mở tài khoản,
đăng ký mẫu chữ ký của kế toán, chủ đầu tư.
+ Căn cứ chứng từ thanh toán vốn do Phòng Thanh toán vốn gửi theo
đường nội bộ tiến hành hạch toán thanh toán vốn đầu tư chi tiết đến từng cấp

ngân sách, niên độ, mục lục ngân sách, chủ đầu tư (chủ dự án), số tiền tạm
ứng/thực chi của từng món thanh toán.
- Thực hiện đối chiếu số liệu giữa phòng Thanh toán vốn và phòng Kế toán
đảm bảo khớp về tổng số vốn đã thanh toán chi tiết đến từng cấp ngân sách,
niên độ, mục lục ngân sách, chủ đầu tư (ban quản lý dự án).
1.4. Phương pháp hạch toán
1.4.1 Hạch toán Thu NSNN bằng tiền mặt
Kế toán thu thuế, thu tiền phạt, thu phí và lệ phí
+ Căn cứ chứng từ thu: giấy nộp tiền vào NSNN, bảng kê biên lai… kế
toán ghi:
Nợ TK 50
Có TK 741.01
+ Đồng thời điều tiết cho các cấp ngân sách theo tỷ lệ quy định
Nợ TK 741.01
Có TK 701.01, 711.01, 721.01
1.4.2 Hạch toán Chi NSNN bằng tiền mặt
1.4.2.1 Hạch toán Chi thường xuyên
a. Kế toán thực chi NSNN
- Căn cứ giấy rút dự toán NS kèm theo chứng từ, hoá đơn hợp lệ theo quy
định, kế toán ghi:
Nợ TK 301.01, 311.01, 321.01
Có TK 50
Đồng thời ghi xuất TK 06 ngoại bảng tương ứng
- Đối với các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang (an ninh, quốc phòng)
Các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang được phép rút kinh phí ngân sách để
chuyển vào tài khoản tiền gửi của các đơn vị dự toán cấp dưới.
+ Căn cứ giấy rút dự toán ngân sách, kế toán ghi:
Nợ TK 301.01
Có TK 931.02, 931.03
Đồng thời ghi xuất TK 06 ngoại bảng.

+ Căn cứ chứng từ chi của đơn vị, kế toán ghi:
Nợ TK 931.02, 931.03
Có TK 50
b. Kế toán tạm ứng chi NSNN
Căn cứ vào giấy rút dự toán NS có ghi rõ nội dung tạm ứng chi của các đơn
vị kế toán ghi:
Nợ TK 301.11, 311.11. 321.11
Có TK 50
Đồng thời ghi xuất TK 06
c. Kế toán thanh toán tạm ứng chi NSNN
Căn cứ giấy đề nghị thanh toán tạm ứng kèm theo hồ sơ kiểm soát chi, kế
toán ghi:
Nợ TK 301.01, 311.01, 321.01
Có TK 301.11, 311.11, 321.11
d. Kế toán thu hồi giảm chi:
- Trường hợp thu hồi khi chưa quyết toán: Căn cứ giấy nộp trả kinh phí của
đơn vị, kế toán ghi:
Nợ TK 50
Có TK 301.11, 311.11, 321.11
Hoặc Có TK 301.01, 311.01, 321.01
Đồng thời phục hồi dự toán kinh phí cho đơn vị, ghi: Đỏ xuất TK 06 tương
ứng.
- Trường hợp thu hồi khi đã quyết toán ngân sách: Căn cứ giấy nộp trả kinh
phí của đơn vị, kế toán ghi:
Nợ TK 50
Có TK 741
Đồng thời điều tiết 100% cho ngân sách được hưởng
Nợ TK 741
Có TK 701, 711, 721
1.4.2.2 Kế toán chi đầu tư

a. Kế toán tạm ứng vốn đầu tư:
- Căn cứ giấy rút vốn đầu tư đã được bộ phận Thanh toán vốn đầu tư kiểm
soát, kế toán ghi:
Nợ TK 301.13, 311.13, 321.13
Có TK 501
Đồng thời ghi:
Nợ TK 341.11, 342.11, 343.11
Có TK 841.01, 842.01, 843.01
- Trường hợp ứng trước kế hoạch vốn đầu tư: Căn cứ Giấy rút vốn đầu tư đã
được bộ phận Thanh toán vốn đầu tư kiểm soát, kế toán ghi:
Nợ TK 303.13, 313.13, 323.13
Có TK 501
Đồng thời ghi:
Nợ TK 341.11, 342.11, 343.11
Có TK 841.01, 842.01, 843.01
b. Kế toán thanh toán tạm ứng vốn đầu tư
- Căn cứ giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư được bộ phận Thanh
toán vốn đầu tư kiểm soát, chuyển đến, kế toán ghi:
Nợ TK 301.03, 311.03, 321.03
Có TK 301.13, 311.13. 321.13
Đồng thời ghi:
Nợ TK 341.01, 342.01, 343.01
Có TK 341.11, 342.11, 343.11
- Thu hồi vốn ứng trước kế hoạch:
+ Trường hợp đã có kế hoạch vốn, chưa có khối lượng hoàn thành: Căn cứ
đề nghị của bộ phận Thanh toán vốn đầu tư, kế toán lập phiếu chuyển khoản
ghi:
Nợ TK 301.13, 311.13, 321.13
Có TK 303.13, 313.13, 323.13
+ Trường hợp đã có kế hoạch vốn, có khối lượng hoàn thành, căn cứ đề nghị

của bộ phận Thanh toán vốn đầu tư, kế toán lập phiếu chuyển khoản ghi:
Nợ TK 301.03, 311.03, 321.03
Có TK 303.13, 313.13, 323.13
Đồng thời ghi:
Nợ TK 341.01, 342.01, 343.01
Có TK 341.11, 342.11, 343.11
c. Kế toán thực chi vốn đầu tư
Căn cứ giấy rút vốn đầu tư đã được bộ phận Thanh toán vốn đầu tư kiểm
soát, kế toán ghi:
Nợ TK 301.03, 311.03, 321.03
Có TK 501
Đồng thời ghi:
Nợ TK 341.01, 342.01, 343.01
Có TK 841.01, 842.01, 843.01
d. Kế toán thu hồi vốn đầu tư
- Khi chưa quyết toán niên độ ngân sách:
Căn cứ giấy nộp trả vốn đầu tư bằng tiền mặt có ghi rõ mục lục ngân sách,
kế toán ghi:
Nợ TK 501
Có TK 30, 31, 32
Đồng thời ghi giảm số vốn tạm ứng, thanh toán và nguồn vốn đầu tư
Đỏ nợ TK 341, 342, 343
Đỏ có TK 841, 842, 843
- Khi đã quyết toán niên độ ngân sách
Căn cứ giấy nộp trả vốn đầu tư bằng tiền mặt có ghi rõ mục lục ngân sách,
kế toán ghi:
Nợ TK 501
Có TK 741
Đồng thời điều tiết 100% cho cấp ngân sách được hưởng, kế toán ghi:
Nợ TK 741.01

Có TK 701, 711, 712
Và ghi giảm số vốn đã thanh toán và nguồn vốn XDCB:
Đỏ nợ TK 341.01, 342.01, 343.01
Đỏ có TK 841.01, 842.01, 843.01
e. Kế toán quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành
Căn cứ lệnh tất toán tài khoản dự án, công trình hoàn thành được duyệt, kế
toán lập phiếu chuyển khoản hạch toán tất toán tài khoản nguồn vốn và tài
khoản thanh toán vốn đầu tư
- Nếu là vốn đầu tư thuộc NSNN, kế toán ghi:
Nợ TK 841.01, 842.01
Có TK 341.01, 342.01
- Nếu là vốn CTMT, kế toán ghi:
Nợ TK 851.01, 852.01
Có TK 351.01, 352.01
- Nếu là vốn đầu tư từ các nguồn vốn khác, kế toán ghi:
Nợ TK 861.01, 862.01
Có TK 361.01, 362.01
1.4.2.3 Kế toán Chi chuyển giao
a. Hạch toán chi bổ sung từ NS tỉnh cho NS huyện:
- Căn cứ giấy rút dự toán của Phòng Tài chính, kế toán ghi:
Nợ TK 311.05 (chi tiết MLNSNN)
Có TK 741.01
Đồng thời điều tiết 100% cho ngân sách huyện, kế toán ghi:
Nợ TK 741.01 (chi tiết MLNSNN)
Có TK 721.01
Ghi xuất ngoại bảng 111.01
- Trường hợp được ứng trước dự toán, căn cứ Giấy rút dự toán của Phòng
Tài chính, kế toán hạch toán:
Nợ TK 313.15 (Chi tiết MLNSNN)
Có TK 743.01

Đồng thời điều tiết 100% cho ngân sách huyện, kế toán ghi:
Nợ TK 743.01 (Chi tiết MLNSNN)
Có TK 723.01
Ghi xuất ngoại bảng 111.03
b. Hạch toán chi bổ sung từ NS huyện cho NS xã:
- Căn cứ Giấy rút dự toán của UBND xã, kế toán ghi:
Nợ TK 321.05 (Chi tiết MLNSNN)
Có TK 741.01
Đồng thời điều tiết 100% cho ngân sách xã, kế toán ghi:
Nợ TK 741.01 (Chi tiết MLNSNN)
Có TK 731.01 (Chi tiết theo xã)
Ghi xuất ngoại bảng 112.01
- Trường hợp ứng trước dự toán, căn cứ Giấy rút dự toán của UBND xã, kế
toán hạch toán:
Nợ TK 323.15 (Chi tiết MLNSNN)
Có TK 743.01
Đồng thời điều tiết 100% cho ngân sách xã, kế toán ghi:
Nợ TK 743.01 (Chi tiết MLNSNN)
Có TK 733.01
Ghi xuất ngoại bảng 112.03
1.5. Yêu cầu của bài toán
Chương trình kế toán thu – chi NSNN bằng tiền mặt được đặt ra yêu cầu
quản lý việc hạch toán các khoản thu – chi NSNN chi tiết đến từng chương,
loại, khoản, mục, tiểu mục của mục lục ngân sách nhà nước; tạo lập và theo dõi
các tài khoản của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước và các khách hàng có
phát sinh giao dịch tại KBNN; đưa ra các báo cáo cần thiết cho quá trình quản
lý.
Thanh toán vốn đầu tư
Kế toán thu – chi NSNN
Kế toán NN Kế toán NN

Chi thường xuyên
Hạch toán thu NSNN
Lập báo cáo NN
Quản lý TK của ĐVSDNS
Hạch toán chi TX
Lập báo cáo chi TX
Qlý TK của CT đầu tư, CTMT, chủ đầu tư
Hạch toán chi đầu tư
Lập báo cáo chi đầu tư
2. Phân tích chi tiết HTTT Kế toán thu – chi NSNN bằng tiền mặt
2.1 Sơ đồ chức năng (BFD) của hệ thống
2.2. Sơ đồ luồng dữ liệu (DFD) của hệ thống
2.2.1 Sơ đồ mức ngữ cảnh

×