Tải bản đầy đủ (.pdf) (180 trang)

Thực trạng và giải pháp rèn luyện kỹ năng xử lý tình huống sư phạm cho sinh viên khoa sư phạm trường đại học an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 180 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA SƢ PHẠM

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP RÈN LUYỆN KỸ
NĂNG XỬ LÝ TÌNH HUỐNG SƢ PHẠM CHO
SINH VIÊN KHOA SƢ PHẠM,
TRƢỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG

MÃ SỐ: 18.05.SP
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: TRẦN THỊ HUYỀN

AN GIANG, THÁNG 9 NĂM 2019


TRƢỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA SƢ PHẠM

CÔNG TÁC CHUẨN BỊ CHO TRẺ EM
DÂN TỘC KHMER VÀO LỚP 1 TẠI
HUYỆN TỊNH BIÊN VÀ TRI TÔN, TỈNH AN
GIANG: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
MÃ SỐ:

CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: TRẦN THỊ HUYỀN
THÀNH VIÊN THAM GIA:TRẦN THỊ LAN ANH


AN GIANG, THÁNG 10 NĂM 2016
CHẤP NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG

Đề tài nghiên cứu khoa học "Công tác chuẩn bị cho trẻ em dân tộc


Khmer vào lớp 1 tại huyện Tịnh Biên và Tri Tôn tỉnh An Giang: Thực trạng
và giải pháp", do tác giả Trần Thị Huyền, công tác tại Khoa Sư phạm thực
hiện. Tác giả đã báo cáo kết quả nghiên cứu và được Hội đồng Khoa học và
Đào tạo Trường Đại học An Giang thông qua ngày…. Tháng…. năm 2016.

Thƣ ký

Phản biện 1

Phản biện 2

Chủ tịch Hội đồng


LỜI CẢM TẠ

Thay mặt nhóm nghiên cứu, chủ nhiệm đề tài xin bày tỏ lòng cảm ơn chân
thành đối với:
- Trường Đại học An Giang
- Khoa sư phạm
Đã cho nhóm nghiên cứu cơ hội để tiến hành nghiên cứu đề tài này và đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi giúp đề tài được thực hiện thành công.
Xin cảm ơn chân thành đến:
- Trường Mẫu giáo Châu Lăng
- Trường Mẫu giáo Ô Lâm
- Trường Mẫu giáo Văn Giáo
- Trường Mẫu giáo Vĩnh Trung
Đã cung cấp thơng tin và giúp đỡ nhóm nghiên cứu trong suốt quá trình thực
hiện điều tra.


An Giang, ngày 10 tháng 10 năm 2016
Ngƣời thực hiện

Trần Thị Huyền


Tóm tắt

Nghiên cứu này được tiến hành trên 322 trẻ, giáo viên, phụ huynh và tại huyện Tri
Tôn, Tịnh Biên, tỉnh An Giang nhằm mục đích khảo sát thực trạng công tác chuẩn bị
của giáo viên, phụ huynh cho trẻ em dân tộc Khmer vào lớp 1 và đánh giá mức độ
thực hiện một số chỉ số giáo dục của trẻ em, so với bộ chuẩn phát triển dành cho trẻ 5
– 6 tuổi của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Kết quả nghiên cứu cho thấy giáo viên đều
chuẩn bị tốt các kiến thức, kĩ năng, trong khi ở đối tượng phụ huynh học sinh, các
thông số trên chưa đạt tiêu chuẩn. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra thực trạng phần lớn
đối tượng trẻ em 5 – 6 tuổi dân tộc Khmer chưa đáp ứng các yêu cầu của Bộ chuẩn
dành cho trẻ em 5 tuổi trước khi vào lớp 1. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất một số
giải pháp để hỗ trợ trường mẫu giáo thực hiện tốt việc chuẩn bị cho trẻ em dân tộc
Khmer vào lớp 1.
Từ khóa: Chuẩn bị; Trẻ em dân tộc Khmer; vào lớp 1; Tịnh Biên; Tri Tôn.
Abstract
This study has been conducted on 322 children, teachers, parents, and local authorities
in Tinh Bien and Tri Ton, An Giang province. The study not only investigates the
preparation of both teachers and parents to encourage Khmer’s children coming to
grade 1 at primary school, but also evaluates the process of applying educational
indicators regarding the children development framework within 5 – 6 years old,
designed by The Vietnamese Ministry of Education and Training (MOET). The
findings show that most of primary school teachers perform greatly in terms of their
knowledge and skills, whereas children’s parents are at low level. Also, most of
Khmer children, from 5 – 6 years old, do not satisfy the requirements of the MOET’s

framework. The study finally proposes several solutions to allow kindergarten schools
to do a great job of preparation among preschool Khmer children.


LỜI CAM KẾT

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng nhóm nghiên cứu.
Các số liệu trong cơng trình nghiên cứu này có xuất xứ rõ ràng. Những kết luận mới
về khoa học của cơng trình nghiên cứu này chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.

An Giang, ngáy 10 tháng 10 năm 2016
Ngƣời thực hiện

Trần Thị Huyền


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU .......................................................................................... 11
1.1 Tính cần thiết của đề tài ..................................................................................... 11
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 12
1.3 Nội dung nghiên cứu.......................................................................................... 12
1.4 Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .............. 13
1.5 Những đóng góp của đề tài ................................................................................ 14
CHƢƠNG 2. LƢỢC KHẢO VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................. 15
2.1. Giới thiệu vấn đề nghiên cứu ............................................................................ 15
2.2. Lược khảo vấn đề nghiên cứu ........................................................................... 29
2.3 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 37
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 38
3.1 Mẫu nghiên cứu .................................................................................................. 38

3.2 Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................ 39
3.3 Công cụ nghiên cứu ........................................................................................... 40
3.4 Tiến trình nghiên cứu ......................................................................................... 40
3.5 Phân tích dữ liệu................................................................................................. 41
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................... 42
4.1 Khái quát tình hình giáo dục mầm non huyện Tịnh Biên và Tri Tôn ................ 42
4.2 Thực trạng công tác chuẩn bị của giáo viên và phụ huynh cho trẻ em dân tộc
Khmer vào lớp một ở huyện Tịnh Biên và Tri Tôn ........................................................ 44
4.3 Công tác chuẩn bị cho trẻ em dân tộc Khmer trước khi vào lớp 1 của chính
quyền địa phương............................................................................................................ 61


4.4 Mức độ đạt được của trẻ 5-6 tuổi dân tộc Khmer ở huyện Tịnh Biên và Tri
Tôn so với chuẩn dành cho trẻ 5-6 tuổi của Bộ Giáo dục và Đào tạo ........................... 62
4.5 Một số giải pháp nhằm chuẩn bị cho trẻ em dân tộc Khmer vào lớp 1 ở huyện
Tịnh Biên và Tri Tôn ...................................................................................................... 66
CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ HẠN CHẾ .................................................................. 73


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Mẫu nghiên cứu ở Tri Tôn và Tịnh Biên .......................................................... 38
Bảng 2: Xét theo lĩnh vực chuẩn bị ................................................................................ 44
Bảng 3: Công tác chuẩn bị của giáo viên cho trẻ em dân tộc Khmer vào lớp 1 ở lĩnh
vực phát triển thể chất ..................................................................................................... 47
Bảng 4: Công tác chuẩn bị của giáo viên cho trẻ em dân tộc Khmer vào lớp 1 ở lĩnh
vực tình cảm và quan hệ xã hội ...................................................................................... 49
Bảng 5: Công tác chuẩn bị của giáo viên cho trẻ em dân tộc Khmer vào lớp 1 ở lĩnh
vực ngôn ngữ .................................................................................................................. 50
Bảng 6: Công tác chuẩn bị của giáo viên cho trẻ em dân tộc Khmer vào lớp 1 ở lĩnh
vực nhận thức .................................................................................................................. 53

Bảng 7: So sánh mức độ chuẩn bị của giáo viên và mức độ đạt được của học sinh của
một số chỉ số thuộc 4 lĩnh vực chuẩn bị .......................................................................... 56
Bảng 8: Xét theo lĩnh vực chuẩn bị ................................................................................ 57
Bảng 9: Công tác chuẩn bị của phụ huynh cho trẻ em dân tộc Khmer vào lớp 1 ở lĩnh
vực phát triển thể chất và lĩnh vực tình cảm, quan hệ xã hội.......................................... 58
Bảng 10: Công tác chuẩn bị của phụ huynh cho trẻ em dân tộc Khmer vào lớp 1 ở lĩnh
vực ngôn ngữ và giao tiếp và lĩnh vực phát triển nhận thức ........................................... 59
Bảng 11: Xét mức độ đạt được của trẻ em 5-6 tuổi dân tộc Khmer biểu hiện chỉ số của
4 lĩnh vực ........................................................................................................................ 63


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Mức độ chuẩn bị tốt và chưa tốt ở các lĩnh vực theo đánh giá của giáo viên 45
Biểu đồ 2: Mức độ đạt yêu cầu và không đạt yêu cầu ở một số lĩnh vực qua kết quả
khảo sát trẻ. ..................................................................................................................... 46
Biểu đồ 3: So sánh mức độ chuẩn bị của giáo viên và mức độ không đáp ứng yêu cầu
của trẻ ở một số chỉ số của lĩnh vực ngôn ngữ và giao tiếp ............................................ 51
Biểu đồ 4: So sánh mức độ chuẩn bị của giáo viên về một số chỉ số thuộc lĩnh vực
phát triển nhận thức và mức độ đạt yêu cầu của trẻ ........................................................ 54
Biểu đồ 5: Mức độ đạt yêu cầu và không đạt yêu cầu của trẻ xét theo lĩnh vực ............ 63


CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. TÍNH CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Mục tiêu giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm
mĩ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp 1,
hình thành và phát triển ở trẻ những chức năng tâm sinh lý, năng lực và phẩm chất
mang tính nền tảng, những kỹ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và
phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp

theo và cho việc học tập suốt đời (Bộ Giáo dục và Đào Tạo, 2013). Đảng và Nhà nước
ban hành nhiều luật và chính sách thể hiện sự quan tâm đến quyền lợi được đi học
mẫu giáo cho tất cả trẻ em. Ngày 12/8/2014 Bộ Giáo dục và Đào tạo có thơng tư: Ưu
tiên nguồn lực, tập trung phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi. Ngày
14/8/2014 Ban chỉ đạo Phổ cập giáo dục - Chống mù chữ của tỉnh An Giang chỉ đạo:
Cần thực hiện tốt công văn của Bộ Giáo dục và Đào tạo về phổ cập giáo dục mầm non
5 tuổi (Sở Giáo dục và Đào tạo An Giang, 2014).
Như vậy, việc chuẩn bị tốt cho trẻ 5 tuổi vào lớp 1 là rất quan trọng, bởi vì các
em sẽ được chuẩn bị những kỹ năng như tự lập, sự kiềm chế, khả năng diễn đạt rõ
ràng, đồng thời hình thành hứng thú đối với việc đến trường tiểu học, tăng khả năng
sẵn sàng để bước vào giai đoạn giáo dục phổ thông.
Việc chuẩn bị tốt cho trẻ về thể chất, tâm lí từ tuổi mẫu giáo là yêu cầu quan
trọng giúp trẻ kích thích việc học tập ở bậc tiểu học. Trên thực tế, ở An Giang vẫn cịn
nhiều trẻ em khơng được chuẩn bị một cách khoa học cho việc đến trường nên khi vào
lớp 1 trẻ có nhiều bỡ ngỡ, khơng thích ứng được với cuộc sống và học tập ở trường
tiểu học.
Theo Báo cáo tổng kết năm học 2013 - 2014 của Phòng Giáo dục huyện Tri Tôn
và Tịnh Biên, phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi đạt chuẩn chiếm tỷ lệ 60%. Riêng trẻ
em dân tộc Khmer đang theo học các lớp mẫu giáo là 2320 em, trong đó có hơn 1000
em đang theo học lớp mẫu giáo 5 tuổi ở các trường: Mẫu giáo Châu Lăng, Mẫu giáo
An Tức, Mẫu giáo Núi Tơ, Mẫu giáo Ơ Lâm, Mẫu giáo Văn Giáo và Mẫu giáo Vĩnh
Trung. Cộng đồng người dân tộc Khmer ở huyện Tịnh Biên và Tri Tôn đã tham gia
vào công tác chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 thông qua việc tổ chức cho trẻ học tại chùa và
tham gia các lớp mẫu giáo trước khi vào lớp 1. Tuy nhiên công tác chuẩn bị cho trẻ
em dân tộc Khmer trước khi vào lớp 1 ở các trường mẫu giáo cịn nhiều khó khăn, bất
cập, vì vậy những người làm cơng tác giáo dục cần có nhiều chính sách và biện pháp
hỗ trợ để công tác chuẩn bị cho trẻ em tộc Khmer vào lớp 1 đạt được kết quả như
mong muốn.
Chính vì những lí do trên, người nghiên cứu chọn đề tài "Công tác chuẩn bị cho
trẻ em dân tộc Khmer vào lớp 1 tại huyện Tịnh Biên và Tri Tôn, tỉnh An Giang - Thực

trạng và giải pháp" làm nghiên cứu. Với mong muốn chỉ ra được các thực trạng và


trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp mang tính thực tiễn để giúp các em dân tộc Khmer
ở huyện Tịnh Biên và Tri Tôn được chuẩn bị tốt nhất trước khi bước vào lớp 1.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mô tả thực trạng về việc chuẩn bị cho trẻ em dân tộc Khmer vào lớp 1 tại huyện
Tịnh Biên và Tri Tôn, tỉnh An Giang.
Đánh giá mức độ thực hiện một số chỉ số của trẻ em dân tộc Khmer ở huyện
Tịnh Biên và Tri Tôn, tỉnh An Giang so với bộ chuẩn phát triển dành cho trẻ 5 - 6 tuổi
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đề xuất một số giải pháp để giúp một số trường mẫu giáo thực hiện tốt việc
chuẩn bị cho trẻ em dân tộc Khmer vào lớp 1 tại huyện Tịnh Biên và Tri Tôn nhằm
thực hiện tốt công văn số 4318/ BGDĐT - GDMN của Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày
14/8/2014 về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 20142015 và công văn số 1266/BCĐ - PCGDCMC ngày 12/8/2014 của Ủy ban nhân dân
tỉnh An Giang về việc triển khai thông tư 36/TT/BGDĐT.
1.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1.3.1 Nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan đến đề tài, bao gồm:
Các văn bản liên quan đến các chính sách của nhà nước thể hiện sự quan tâm
quyền lợi được đi học của trẻ em dân tộc Khmer.
Các văn bản liên quan đến phổ cập giáo dục chống mù chữ của Bộ Giáo dục và
Đào tạo; Sở Giáo dục Đào tạo tỉnh An Giang.
Tại sao cần chuẩn bị cho trẻ trước khi vào lớp 1.
Tầm quan trọng của việc chuẩn bị cho trẻ trước khi vào lớp 1.
Một số đặc điểm tâm lí của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
Chuẩn phát triển của trẻ 5 tuổi.
Bước ngoặt 6 tuổi.
1.3.2 Hội thảo khoa học nhằm phục vụ cho đề tài nghiên cứu với chủ đề:
Giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác chuẩn bị cho trẻ em dân tộc Khmer vào
lớp 1 ở huyện Tịnh Biên và Tri Tôn tỉnh An Giang.

1.3.3 Thực trạng về công tác chuẩn bị cho trẻ em dân tộc Khmer vào lớp 1 ở huyện
Tịnh Biên và Tri Tơn.
Khái qt tình hình giáo dục mầm non ở huyện Tịnh Biên và Tri Tôn, tỉnh An
Giang
Thực trạng về công tác chuẩn bị của giáo viên và phụ huynh cho trẻ em dân tộc
Khmer vào lớp 1 ở huyện Tịnh Biên và Tri Tôn, tỉnh An Giang.


Khả năng đáp ứng của trẻ em dân tộc Khmer tại huyện Tịnh Biên và Tri Tôn,
tỉnh An Giang so với chuẩn dành cho trẻ 5-6 tuổi của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Cụ thể
ở các lĩnh vực:
+ Lĩnh vực phát triển thể chất
+ Lĩnh vực phát triển ngôn ngữ và giao tiếp
+ Lĩnh vực phát triển nhận thức
+ Lĩnh vực phát triển tình cảm và quan hệ xã hội
1.3.4 Đề xuất một số giải pháp nhằm giúp một số trƣờng mẫu giáo thực hiện tốt
việc chuẩn bị cho trẻ em dân tộc Khmer vào lớp 1 ở huyện Tịnh Biên và Tri Tôn
1.4 ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU, KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI
NGHIÊN CỨU
1.4.1 Đối tƣợng nghiên cứu:
Công tác chuẩn bị cho trẻ em dân tộc Khmer vào lớp 1
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Trong đề tài này chỉ nghiên cứu trẻ em dân tộc Khmer có độ tuổi từ 5 - 6 tuổi
đang theo học lớp lá (diện chính quy) ở các trường mẫu giáo: Châu Lăng; Ô Lâm,
Văn Giáo, Vĩnh Trung. Lí do chọn Châu Lăng (trên 80% người dân tộc Khmer), Ô
Lâm (trên 97% người dân tộc Khmer), Văn Giáo (trên 80% người dân tộc Khmer),
Vĩnh Trung (trên 90 % người dân tộc Khmer) nghiên cứu vì đây là địa bàn phần lớn
người dân tộc Khmer sinh sống.
1.4.3 Phạm vi về nội dung nghiên cứu
Trong nghiên cứu này tác giả chỉ nghiên cứu việc chuẩn bị của giáo viên và phụ

huynh cho trẻ em dân tộc Khmer vào lớp 1 tại huyện Tịnh Biên, Tri Tôn. Căn cứ vào
mục tiêu nghiên cứu tác giả chỉ chọn một số chỉ số của các lĩnh vực như:
[1] Lĩnh vực phát triển thể chất (Chỉ số 5: Tự mặc và cởi được áo; Chỉ số 6: Tơ
màu kín, khơng chờm ra ngồi đường viền các hình vẽ; Chỉ số 7: Cắt theo đường viền
thẳng và cong của các hình đơn giản; Chỉ số 14: Tham gia hoạt động học tập liên tục
và khơng có biểu hiện mệt mỏi trong khoảng 30 phút).
[2] Lĩnh vực phát triển ngôn ngữ và giao tiếp (Chỉ số 63: Hiểu nghĩa một số từ
khái quát chỉ sự vật, hiện tượng đơn giản, gần gũi; Chỉ số 65: Nói rõ ràng; Chỉ số 67:
Sử dụng các loại câu khác nhau trong giao tiếp; Chỉ số 68: Sử dụng lời nói để bày tỏ
cảm xúc, nhu cầu, ý nghĩ và kinh nghiệm của bản thân; Chỉ số 74: Chăm chú lắng
nghe người khác và đáp lại bằng cử chỉ, nét mặt, ánh mắt phù hợp; Chỉ số 91: Nhận
dạng được chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt).
[3] Lĩnh vực phát triển nhận thức (Chỉ số 92: Gọi tên nhóm cây cối, con vật
theo đặc điểm chung; Chỉ số 96: Phân loại được một số đồ dùng thông thường theo
chất liệu và công dụng; Chỉ số 104: Nhận biết con số phù hợp với số lượng trong
phạm vi 10; Chỉ số 106: Biết cách đo độ dài và nói kết quả đo; Chỉ số 107: Chỉ ra
được khối cầu, khối vuông, khối chữ nhật và khối trụ theo yêu cầu; Chỉ số 108: Xác


định được vị trí (trong, ngồi, trên, dưới, trước, sau, phải, trái) của một vật so với một
vật khác; Chỉ số 109: Gọi tên các ngày trong tuần theo thứ tự; Chỉ số 110: Phân biệt
được hôm qua, hôm nay, ngày mai qua các sự kiện hàng ngày; Chỉ số 111: Nói được
ngày trên lốc lịch và giờ trên đồng hồ).
[4] Lĩnh vực phát triển tình cảm và quan hệ xã hội (Chỉ số 27: Nói được một số
thơng tin quan trọng về bản thân và gia đình; Chỉ số 35: Nhận biết các trạng thái cảm
xúc vui, buồn, ngạc nhiên, sợ hãi, tức giận, xấu hổ của người khác; Chỉ số 58: Nói
được khả năng và sở thích của bạn b và người thân).
(Ghi chú: Tham khảo bộ chuẩn dành cho trẻ 5-6 tuổi ở phụ lục)
1.4.4 Phạm vi về thời gian và không gian; địa điểm nghiên cứu
- Về thời gian: Đề tài tiến hành từ tháng 04/2015 đến 06/2016.

- Không gian: Đề tài sẽ tiến hành khảo sát trẻ em 5-6 tuổi dân tộc Khmer,
giáo viên, Ban Giám hiệu, phụ huynh ở 4 trƣờng chọn nghiên cứu.
- Địa điểm nghiên cứu: Huyện Tri Tôn, Tịnh Biên.
1.5 NHỮNG ĐĨNG GĨP CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận có liên quan đến nội dung
nghiên cứu: các văn bản liên quan đến các chính sách của nhà nƣớc đối với cơng
tác giáo dục cho trẻ em dân tộc Khmer; tầm quan trọng của việc chuẩn bị cho
trẻ vào lớp 1; đặc điểm tâm lý trẻ trƣớc khi vào lớp 1.
Kết quả nghiên cứu thực tiễn đã mô tả đƣợc thực trạng công tác chuẩn bị
cho trẻ em dân tộc Khmer vào lớp 1 ở huyện Tịnh Biên và Tri Tôn.
Đề tài đã đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác chuẩn bị
cho trẻ em dân tộc Khmer vào lớp 1 ở huyện Tịnh Biên và Tri Tơn từ chính
những ngƣời trực tiếp làm công tác giáo dục.


CHƢƠNG 2
LƢỢC KHẢO VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1.1 Các văn bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu
2.1.1.1 Quyết định số 239/QĐ – TTg (Phê duyệt Đề án Phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010 – 2015)
Quyết định số 239/QĐ – TTG ngày 09/02/2010 của Thủ tƣớng chính phủ về
Phê duyệt Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2010 –
2015 nhấn mạnh: phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi là nhiệm vụ ƣu
tiên hàng đầu trong giáo dục mầm non nhằm chuẩn bị tốt nhất cho trẻ vào lớp 1
đối với tất cả các vùng miền trong cả nƣớc; việc chăm lo để mọi trẻ em 5 tuổi
đƣợc đến trƣờng, lớp mầm non là trách nhiệm của các cấp, các ngành, của mỗi
gia đình và tồn xã hội. Theo quyết định này, đến năm 2015 có 100% trẻ tại các
cơ sở giáo dục mầm non trên cả nƣớc đƣợc học Chƣơng trình giáo dục mầm non
mới, chuẩn bị tốt tâm thế cho trẻ vào học lớp 1; ở vùng đặc biệt khó khăn và

vùng dân tộc thiểu số, trẻ đƣợc chuẩn bị tiếng Việt để vào học lớp 1. Đối với việc
đổi mới nội dung, chƣơng trình, phƣơng pháp giáo dục mầm non quyết định
cũng nêu rõ: Xây dựng chƣơng trình, tài liệu chuẩn bị tiếng Việt cho các lớp
mầm non 5 tuổi ngƣời dân tộc thiểu số; ban hành và hƣớng dẫn sử dụng bộ
Chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi; xây dựng và mở rộng mơ hình dạy tiếng dân
tộc cho giáo viên cơng tác tại các vùng có đồng bào dân tộc thiểu số, có học phần
dạy tiếng dân tộc thiểu số cho giáo sinh cử tuyển trong các trƣờng sƣ phạm.
2.1.1.2 Hướng dẫn số: 4318/BGDĐT-GDMN ngày 14/08/2014 của Bộ GD&ĐT gửi
cho các sở GD&ĐT về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Mầm non
năm học 2014-2015
Theo hƣớng dẫn số: 4318/BGDĐT-GDMN ngày 14/08/2014 của Bộ
GD&ĐT gửi cho các sở GD&ĐT về việc Hƣớng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo
dục Mầm non năm học 2014-2015 đã chỉ đạo: Tổ chức sơ kết đánh giá, nhân
rộng điển hình thực hiện Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi, đảm bảo đến năm
học 2014-2015 tất cả các cơ sở giáo dục mầm non đều sử dụng Bộ chuẩn phát
triển trẻ em năm tuổi để hỗ trợ thực hiện chƣơng trình giáo dục mầm non đảm
bảo chất lƣợng, phối hợp giữa nhà trƣờng và gia đình theo dõi sự phát triển của
trẻ, có biện pháp tác động kịp thời giúp trẻ phát triển tốt, tạo nền tảng vững chắc
cho trẻ bƣớc vào lớp 1. Hƣớng dẫn cũng xác định tăng cƣờng các biện pháp
chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ vùng dân tộc thiểu số; đảm bảo tất cả trẻ mẫu giáo
dân tộc thiểu số đƣợc chuẩn bị tiếng Việt trƣớc khi vào lớp 1; hỗ trợ thực hiện
Chƣơng trình giáo dục mầm non ở các vùng khó khăn; tổ chức Hội thảo tổng kết


Chƣơng trình giáo dục mầm non, đặc biệt là Chƣơng trình giáo dục mầm non ở
vùng miền núi khó khăn.


2.1.1.3 Hướng dẫn số 1266/BCĐ – PCGDCMC về việc triển khai thực hiện thông
tư số 36/2013/TT-BGDĐT ngày 12/08/2014 của Ban chỉ đạo PCGD – CMC UBND

tỉnh An Giang
Hƣớng dẫn số 1266/BCĐ – PCGDCMC về việc triển khai thực hiện thông
tƣ số 36/2013/TT-BGDĐT ngày 12/08/2014 của Ban chỉ đạo PCGD – CMC
UBND tỉnh An Giang chỉ đạo hƣớng dẫn cho các Phòng GD&ĐT huyện thị,
thành phố các điều kiện, tiêu chuẩn đạt phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi các
trƣờng mầm non trong địa bàn. Trong đó, hƣớng dẫn nêu rõ: trẻ em đƣợc công
nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi phải hồn thành chƣơng trình
giáo dục mầm non (mẫu giáo 5 – 6 tuổi) do Bộ GD&ĐT ban hành trƣớc 6 tuổi;
trẻ em hoàn thành chƣơng trình này là trẻ đƣợc học 2 buổi/ ngày trong thời gian
năm học (9 tháng). Hƣớng dẫn còn nhấn mạnh 100% số trẻ em mẫu giáo 5 tuổi
dân tộc thiểu số ra lớp đƣợc chuẩn bị tiếng Việt trƣớc khi vào lớp 1.
2.1.1.4 Hướng dẫn số 42/HD – SGDĐT ngày 21/09/2015 của Sở GD&ĐT An Giang
về Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục dân tộc năm học 2015 – 2016
Hƣớng dẫn số 42/HD – SGDĐT ngày 21/09/2015 của Sở GD&ĐT An Giang
về Hƣớng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục dân tộc năm học 2015 – 2016 có nêu:
cần đảm bảo duy trì số lƣợng và nâng cao chất lƣợng giáo dục trẻ em, học sinh
dân tộc thiểu số ở các cấp học; triển khai việc chuẩn bị và tăng cƣờng tiếng Việt
cho trẻ em mầm non và học sinh tiểu học dân tộc thiểu số qua các hoạt động dạy
học, trong các môn học và hoạt động giáo dục. Hƣớng dẫn cũng đƣa ra các
nhiệm vụ, giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ quản lý và giáo viên ở
vùng dân tộc thiểu số.
2.1.2 Chuẩn bị cho trẻ sẵn sàng đi học
Chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 là một quá trình tác động nhằm đảm bảo hình
thành ở trẻ sự sẵn sàng đi học, giúp trẻ thích ứng với hoạt động học tập ở lớp
1(Nguyễn Thị Bích Liên, 2006).
Sẵn sàng đi học, trong Tâm lý học và Giáo dục học vấn đề “Sẵn sàng”
đƣợc nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau. Theo viện nghiên cứu giáo dục
Mầm non của A.V Daparôgiet; L.A.Vengher; P.A. Côkhin; L.E.Rurơva;
T.V.Taruntaeva, có thể chia ra làm hai mảng lớn: Chung và Chuyên biệt (CĐ
Mẫu giáo TW3, 1999), Cụ thể là:

Ở mảng sẵn sàng chung, bao gồm: Sẵn sàng về thể chất: Theo nghiên cứu
của A.V. Daparôgiet, M.IU. Kixchiacôvxcôi, N.T Têrêkhôvô nên hiểu là tình
trạng sức khoẻ, sự phát triển các tố chất vận động, khả năng điều khiển các cơ
nhỏ và cũng là khả năng của cơ thể và trí óc.
Sẵn sàng về nhân cách: Theo nghiên cứu của R.C. Bure, T.A. RêpiNôi,
T.V. Kravsôva, R.B. Xterkinôi, T.V. Antônnôvôi, thể hiện ở sự chủ định của


hành vi, trong sự hình thành giao tiếp, trong sự đánh giá và trong động cơ học
tập. Ngoài ra, sự sẵn sàng về nhân cách còn thể hiện ở sự tích cực, sự sốt sắng
giải quyết những nhiệm vụ chung, ở tính kỉ luật và ở kết quả cơng việc, ở việc
xuất hiện tính bền vững tính cố gắng của trẻ.

Sẵn sàng về trí tuệ: theo nghiên cứu của A.V. Daparôgiet, N.N. Pôđiakôv,
P.A. Côkhin, L.A. Vengher, L.A. Paramônôva chỉ số chính của sự phát triển trí
tuệ ở cuối tuổi mẫu giáo là sự hình thành tƣ duy hình ảnh, trí tƣởng tƣợng, óc
sáng tạo, cơ sở của tƣ duy ngơn ngữ lôgic và ngay cả sự lĩnh hội những phƣơng
thức hoạt động nhận thức (kỹ năng phân loại, khái quát hố, giản lƣợc, mơ
hình hố), lĩnh hội tiếng mẹ đẻ, các hình thức cơ bản của ngơn ngữ.
Ở mảng sẵn sàng chuyên biệt – sự chuẩn bị để lĩnh hội những môn học
của trƣờng phổ thông, đảm bảo cho trẻ những kỹ năng đầu tiên của việc đọc,
làm toán và cả sự phát triển chung.
Vậy, sự sẵn sàng đi học chính là kết quả quan trọng của việc chuẩn bị,
các hoạt động giáo dục lâu dài có mục đích, có định hƣớng ở trƣờng mầm non.
Sẵn sàng đi học đƣợc coi nhƣ sự phát triển nhiều mặt nhân cách trẻ và đƣợc thể
hiện ở sự sẵn sàng chung cũng nhƣ sự sẵn sàng chuyên biệt để học ở phổ thông
(Nguyễn Thị Bích Liên, 2006).
2.1.3 Tại sao cần chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1
Trong nghị quyết của Bộ Chính trị về cải cách giáo dục có đoạn viết
về nội dung giáo dục Mầm non nhƣ sau: Cố gắng làm cho các cháu sớm bộc lộ

những mầm mống năng khiếu và phát triển tiềm lực trí tuệ, chuẩn bị tốt cho
việc học tập văn hố ở trƣờng phổ thơng sau này (Phạm Minh Hạc,1995). Nhận
định trên đây của Bộ Chính trị đã nêu cao vai trò và tầm quan trọng của công
tác giáo dục và dạy trẻ ở trƣờng Mẫu giáo - Chuẩn bị cho trẻ đến trƣờng phổ
thơng. Vai trị này đặc biệt có ý nghĩa trong giai đoạn hiện nay, khi mà thế
giới trong nền văn minh mới là thế giới của sự biến đổi cực kỳ nhanh, với sự
phát triển vũ bão về khoa học – kỹ thuật – công nghệ và xã hội đang tiến dần
tới xã hội học tập, mọi ngƣời đều đi học, đi học thƣờng xuyên, học suốt đời. Trẻ
sẽ không đủ khả năng và thời gian để đạt tới một trình độ học vấn cao nếu nhƣ
khi còn bé, ở trƣờng mẫu giáo trẻ không đƣợc chuẩn bị một cách đầy đủ.
Bƣớc vào lớp 1, là một bƣớc ngoặt trong đời sống của trẻ. Đó là sự chuyển
qua một lối sống mới với những điều kiện hoạt động mới, chuyển qua một địa vị
mới trong xã hội, chuyển qua những quan hệ mới với ngƣời lớn và bạn bè cùng
tuổi.
Hồ Ngọc Đại đã cho rằng: 6 tuổi là một bƣớc ngoặt hạnh phúc. Vì khi trẻ
bƣớc vào 6 tuổi, hoạt động vui chơi vốn giữ vai trò chủ động trong suốt thời kỳ
mẫu giáo, nay những yếu tố của hoạt động học tập bắt đầu nảy sinh để tiến tới


giữ vị trí chủ đạo ở giai đoạn sau bƣớc ngoặt 6 tuổi. Khi bƣớc vào lớp 1, vào
một môi trƣờng mới trẻ em sẽ đến với thầy với bạn, đến với nền văn minh nhà
trƣờng hiện đại để có thêm những gì khơng có trong q khứ 6 năm qua của
trẻ (Hồ Ngọc Đại).
Hơn nữa, khi bƣớc vào lớp 1 trong q trình phát triển tâm lý trẻ cịn trải
qua một cuộc khủng hoảng. Những câu hỏi về thế giới xung quanh cứ dồn dập
nảy sinh mà trẻ không thể tìm câu trả lời đích thực trong các trị chơi. Do các
hoạt động vui chơi dần dần mất đi ý nghĩa chủ đạo và hơn nữa trong nhiều
cơng trình nghiên cứu, ngƣời ta đã xác định rằng ở trẻ dƣới 6 tuổi có sự phát
triển mạnh mẽ về hình thái và chức năng của não. Trọng lƣợng não bộ của
trẻ 6 tuổi đạt tới 90% trọng lƣợng não của ngƣời lớn. Đặc biệt trình độ tổ

chức các vùng chức năng của não, khả năng tích tụ máu ở não đã đủ chín muồi
để có thể lĩnh hội và xử lý lƣợng thơng tin khá lớn và phức tạp.
Vì thế việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 hết sức đặc biệt và ý nghĩa và việc
chuẩn bị cho trẻ trƣớc khi bƣớc vào trƣờng phổ thơng cịn đóng một vai trị rất
quan trọng. Vai trị trƣớc tiên đó là giúp trẻ hoàn thiện những thành tựu phát
triển tâm lý trong suốt thời kỳ mẫu giáo. Mặt khác, vai trò lớn nhất của việc
chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 là tích cực chuẩn bị cho trẻ có đủ điều kiện để qua đó
giúp trẻ làm quen dần với các hoạt động học tập và cuộc sống cũng nhƣ chế độ
sinh hoạt ở trƣờng phổ thông. Đồng thời, trẻ sẽ có một tâm thế tốt, một tinh
thần tốt cho việc học tập mới này, giúp trẻ hình thành đƣợc những mối quan hệ
tốt với thầy cô và bạn bè, biết trách nhiệm của bản thân cũng nhƣ nhận thức
đƣợc vị trí của bản thân trong xã hội này.
Đến 6 tuổi, trẻ em phát triển bình thƣờng đều có thể đi học đƣợc. Đối với
trẻ em, việc đến trƣờng phổ thông đƣợc xem nhƣ một bƣớc ngoặt quan trọng của
cuộc đời.
Ở trẻ 5 tuổi, hoạt động vui chơi giữ vai trò chủ đạo. Chơi là hoạt động
mang tính chất thoải mái, không bắt buộc.
Vào lớp 1, trẻ phải làm một nhiệm vụ của ngƣời học sinh, hoạt động chủ
yếu bây giờ là học tập, là hoạt động mang tính chất bắt buộc, có tổ chức chặt chẽ,
có mục đích, có kế hoạch. Đây là đặc điểm đặc trƣng, khác biệt giữa hoạt động
vui chơi và hoạt động học tập.
Ở mỗi giai đoạn phát triển đều có những đặc điểm riêng, từ giai đoạn này
đến giai đoạn khác là một bƣớc nhảy vọt, có sự chuyển biến về chất. Hơn nữa, sự
phát triển của mỗi giai đoạn vừa là kết quả của giai đoạn trƣớc đó, vừa là tiền đề
cho giai đoạn phát triển kế tiếp. Điều đó có nghĩa là nếu trẻ đƣợc phát triển tốt ở
giai đoạn trƣớc cũng chính là chuẩn bị tốt cho giai đoạn sau. Ở tuổi mẫu giáo
nếu trẻ đƣợc chăm sóc, giáo dục để phát triển tồn diện về cả mặt thể chất, tâm lí,
xã hội thì việc trẻ vào lớp 1 là điều tự nhiên, không cần phải băn khoăn, lo lắng.
Thế nhƣng không phải bất cứ gia đình nào, lớp mẫu giáo nào cũng làm tốt việc



đó. Một số trẻ cịn ngơ ngác, khơng biết nghe lời dặn dị của giáo viên. Do khơng
đƣợc dạy giao tiếp với ngƣời xung quanh, nên khơng ít trẻ tuy đã đến trƣờng
nhƣng rất nhút nhát, sợ thầy, cô, sợ bạn bè. Mặt khác trẻ không làm quen đƣợc
với hoạt động trí tuệ nên khơng biết quan sát sự vật, khơng có hứng thú nhận
thức các vấn đề xung quanh. Do vậy một số em sẽ rất sợ đi học, đến trƣờng chỉ là
bắt buộc.
Về mặt thực tiễn, bằng kết quả nghiên cứu của một số cơng trình nghiên
cứu khoa học cho thấy trên 95 % số trẻ 5 tuổi đƣợc chuẩn bị chu đáo, hợp lí
trƣớc khi vào lớp 1 đều có khả năng học tập tốt và thích ứng nhanh với những
yêu cầu của lớp 1 (Nguyễn Thị Hịa. 2010). Chính vì vậy việc chuẩn bị cho trẻ
vào lớp 1 là một việc làm cần đƣợc thực hiện một cách nghiêm túc và cấp bách
mà các bậc cha mẹ và ngƣời làm công tác giáo dục cần quan tâm và tạo điều kiện
cho trẻ bƣớc vào lớp 1 thuận lợi và hiệu quả.


2.1.4 Tầm quan trọng của việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1
Trong thời đại ngày nay, trẻ em đƣợc xem là tƣơng lai của đất nƣớc, là
những chủ nhân quyết định vận mệnh xã hội. Quan tâm tới cả chất lƣợng chăm
sóc, giáo dục trẻ là là vấn đề nóng bỏng.
Đối với học sinh đầu tiểu học, khi chuyển từ giai đoạn vui chơi là hoạt động
chủ đạo, sang hoạt động học tập là chính yếu - tức là giai đoạn chuẩn bị vào lớp 1
của trẻ - luôn đƣợc đánh dấu là giai đoạn bƣớc ngoặt, là một trong những dấu ấn
lớn nhất trong cuộc đời mỗi con ngƣời. Nhƣ đã đề cập, khi còn ở tuổi mẫu giáo,
hoạt động chủ đạo là hoạt động vui chơi. Trẻ thích thì chơi khơng thích thì thơi
chứ khơng bị bắt buộc.
Đến 6 tuổi, bất cứ một em bé nào phát triển bình thƣờng đều có thể đi học
đƣợc. Đối với trẻ em, việc đến trƣờng phổ thông đƣợc coi nhƣ một bƣớc
ngoặt quan trọng. Đó là việc trẻ đƣợc chuyển qua một lối sống mới với những
hoạt động mới, đồng thời trẻ cũng đƣợc chuyển qua một vị trí xã hội mới với

những mối quan hệ mới của một ngƣời học sinh thực thụ.
Vào lớp 1, trẻ phải làm nhiệm vụ của một ngƣời học sinh, hoạt động
chủ đạo bây giờ là học tập, mà hoạt động học tập lại là một hoạt động mang tính
chất bắt buộc, có tổ chức chặt chẽ, có mục đích, có kế hoạch. Bản thân mỗi học
sinh đều phải cố gắng mới có thể đạt đƣợc kết quả tốt đẹp.
Đến trƣờng Phổ thông, đứa trẻ phải hoà nhập vào những quan hệ mới với
những ngƣời xung quanh, với bạn bè, với những ngƣời lớn khác, đặc biệt là
với cô giáo, thầy giáo. Trƣớc đây ở trƣờng Mầm non “cô là mẹ và các cháu là
con”, trẻ đƣợc sống trong khơng khí gia đình thì giờ đây trẻ sống trong một
khung cảnh của trƣờng học, mối quan hệ giữa cô giáo, thầy giáo với trẻ em là
mối quan hệ giữa ngƣời dạy (thầy giáo, cô giáo) và ngƣời học (học sinh), đành
rằng trong đó có tình cảm thầy trị.
2.1.5 Các quan điểm khoa học về việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1
* Cần chuẩn bị đúng cho trẻ trước khi vào lớp 1
Mỗi giai đoạn phát triển đều có những đặc điểm riêng, từ giai đoạn này đến
giai đoạn khác là một bƣớc nhảy vọt, có sự chuyển biến về chất. Hơn nữa sự phát
triển của một giai đoạn vừa là kết quả của giai đoạn trƣớc đó, vừa là tiền đề cho
giai đoạn phát triển kế tiếp. Điều đó có nghĩa là nếu trẻ đƣợc phát triển tốt ở giai
đoạn trƣớc cũng chính là chuẩn bị tốt cho giai đoạn sau. Thế nhƣng có nhiều
phụ huynh lại có nhiều quan niệm chƣa đúng về công tác chuẩn bị cho trẻ vào
lớp 1.
Quan niệm khá phổ biến hiện nay về việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 chủ
yếu là dạy cho trẻ biết đọc, biết viết, biết làm các phép tính đang tồn tại ở nhiều
phụ huynh. Tƣởng chừng việc dạy học trƣớc sẽ giúp trẻ học giỏi khi vào lớp 1,


nhƣng thật ra việc làm đó khơng phù hợp với quy luật phát triển của trẻ em dƣới
6 tuổi. Nhiều cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nƣớc đã chứng minh rằng trẻ
em dƣới 6 tuổi nói chung là chƣa đủ khả năng để học chữ, học tính theo đúng ý
nghĩa của mơn học. Hơn nữa, cho dù có học chữ, học tính tốn sớm theo một

chƣơng trình chặt chẽ thì cũng khơng mang lại lợi ích gì nhiều cho sự phát triển
trí tuệ, thậm chí cịn “có hại” cho sự phát triển nhân cách nói chung. Trên thực
tế, có nhiều đứa trẻ do chỉ biết học chữ, học tính mà không đƣợc chuẩn bị một
cách đầy đủ về nhiều mặt nên càng học càng đuối. Một số trẻ do học trƣớc nên
sinh ra chủ quan khi phải học lại những điều đã biết. Từ đó, dễ sinh ra sự thiếu
tập trung trong học tập vì khơng học đƣợc điều mới lạ so với cái mình đã biết
(Trịnh Dân; Đinh Văn Vang, 2012).
Chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 không phải làm việc thay cho giáo viên tiểu học,
không nên dạy trƣớc những gì mà sau này trẻ sẽ đƣợc học ở trƣờng tiểu học;
không nên yêu cầu trẻ phải nhƣ một “học sinh” thực thụ ngay khi còn ở tuổi
mẫu giáo; bảo đảm cho trẻ đƣợc sống đúng lứa tuổi của chính mình, vẫn hồn
nhiên, vui tƣơi, khơng làm cho trẻ già đi trƣớc tuổi. Đó cũng là điều kiện để sau
này trẻ học tốt ở trƣờng tiểu học (Huỳnh Văn Sơn, 2013).
Tuổi mầm non là “bậc thang” đầu tiên, làm nền móng cho những bậc thang
tiếp theo của một con ngƣời. Không thể phủ nhận sự cần thiết và vai trò của
trƣờng mầm non trong việc phát triển cũng nhƣ chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1. Để
vào lớp 1, trẻ cần đƣợc chuẩn bị tâm lí sẳn sàng đi học – hay cịn gọi là “độ chín
muồi học đƣờng”. Vì thế, một trong những yêu cầu quan trọng để giúp trẻ học
tốt chƣơng trình tiểu học là cần chuẩn bị cho trẻ toàn diện về mặt thể chất, trí
tuệ, tình cảm – xã hội, ngơn ngữ, một số kĩ năng cần thiết cho hoạt động học tập
(Nguyễn Ánh Tuyết, 2004).
* Chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 không phải là việc làm thay cho giáo dục tiểu học
Chuẩn bị cho trẻ 5 -6 tuổi vào lớp 1 không thể là việc làm thay cho công
việc dạy dỗ ở lớp 1.
Hiện nay trong thực tế có một quan niệm khá phổ biến rằng việc chuẩn bị
cho trẻ vào Phổ thông chủ yếu là chuẩn bị cho trẻ biết đọc, biết viết, biết làm các
phép tính. Từ đó mà khơng ít ngƣời ( phần lớn là phụ huynh) đã bắt con em
mình phải ngồi vào bàn để học một cách nghiêm túc. Việc này đồng nghĩa với
việc tƣớc đi những nhu cầu mà trẻ đáng đƣợc có nhƣ thời gian vui chơi, hoạt
động về nhiều mặt mà đứa trẻ vốn yêu thích và rất cần cho sự phát triển cho trẻ

(Nguyễn Ánh Tuyết, 1998, tr7-8).
* Chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 là chuẩn bị toàn diện
Chuẩn bị cho trẻ thích ứng với cuộc sống ở trường tiểu học
Để giúp cho trẻ thích ứng với cuộc sống chế độ sinh hoạt ở trƣờng tiểu học
cần chuẩn bị cho trẻ về nhiều mặt:


- Về chế độ sinh hoạt: cần tạo cho trẻ có một chế độ sinh hoạt nề nếp, phù
hợp với độ tuổi và có hành vi văn hố vệ sinh.
- Về quan hệ với những người xung quanh: giúp trẻ chủ động, thiết lập mối
quan hệ với những người xung quanh và mở rộng dần những mối quan hệ đó.
- Về tư thế, tác phong: rèn luyện cho trẻ tư thế, tác phong gọn gàng, nhanh
nhẹn, tự tin vào bản thân và tôn trọng người khác trong giao tiếp nhưng vẫn hồn nhiên
và vui tươi trong các hoạt động.
* Chuẩn bị cho trẻ thích ứng với hoạt động học tập
-

Về tâm thế khi đến trường tiểu học.
Về hứng thú nhận thức các hiện tượng tự nhiên và xã hội.
Về hoạt động trí tuệ và thao tác bàn tay cho phù hợp với hoạt động hoc tập.
Về việc tự phục vụ trong sinh hoạt hàng ngày.
Về sức khoẻ, bao gồm chế độ dinh dưỡng và chế độ tập luyện thân thể.

Việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 thực sự là nhu cầu khách quan và những
nội dung cần chuẩn bị là hết sức đa dạng, nhiều mặt, đòi hỏi phải có kế hoạch
chuẩn bị một cách tồn diện sớm trƣớc khi trẻ đi học.
Chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 được tiến hành thông qua việc tổ chức hoạt động cho
trẻ.
Duy trì vai trị chủ đạo của hoạt động vui chơi: Chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1
phải đƣợc tiến hành trƣớc hết là thông qua hoạt động vui chơi bởi hoạt động này

đóng vai trị chủ đạo trong sự phát triển tâm lý của trẻ. Chính trong hoạt động
vui chơi, những phẩm chất tâm lý cần cho hoạt động học tập đƣợc hình thành và
phát triển thuận lợi nhƣ tính chủ định trong tri giác, sức tập trung chú ý, tính
tích cực trong tƣ duy ở trẻ phát triển. Điều đó có nghĩa là khi chơi trẻ mong
muốn đạt đƣợc kết quả nào đó, muốn vậy trẻ cần phải nắm đƣợc luật chơi, cách
chơi, nếu không đạt kết quả thì khơng đƣợc thừa nhận. Chính nhờ đó mà những
yếu tố của hoạt động học tập dần dần đuợc xuất hiện.
Thông qua một số hoạt động khác mà trẻ yêu thích
Bên cạnh hoạt động vui chơi, việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 còn đƣợc tiến
hành trong các hoạt động mà trẻ u thích nhƣ hoạt động tạo hình, múa hát, đọc
thơ, kể chuyện. Những hoạt động này không chỉ làm cho tâm hồn trẻ vui tƣơi mà
còn rèn cho trẻ những kỹ năng sống và học tập cần thiết (Nguyễn Ánh Tuyết).
Tổ chức một số hoạt động có cấu trúc gần giống với tiết học ở lớp 1
Tiết học của trẻ 5 tuổi tại trƣờng Mầm non đƣợc tổ chức một cách nhẹ
nhàng, thoải mái, linh hoạt hơn, khơng những về hình thức tổ chức mà cả về nội
dung lẫn phƣơng pháp truyền đạt kiến thức cho trẻ.
2.1.6 Các lĩnh vực cần chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1


2.1.6.1 Chuẩn bị về mặt thể chất
Khi chuyển sang học ở trƣờng phổ thông trẻ 6 tuổi phải làm quen với cuộc
sống mới, thay đổi chế độ sinh hoạt, hoạt động học tập ở trƣờng phổ thông. Tất
cả những thay đổi đó địi hỏi trẻ phải có một sức khỏe tốt vì vậy cần chuẩn bị về
mặt thể chất cho trẻ, cụ thể cần chuẩn bị một số nội dung sau:
Xây dựng chế độ sinh hoạt phù hợp với lứa tuổi và thực hiện nghiêm túc
chế độ sinh hoạt đó.
Luyện tập hệ thần kinh, giúp cho trẻ luôn sẵn sàng, bình tĩnh, tự tin có
khả năng tập trung chú ý và tham gia hoạt động trí tuệ khi cần thiết.
Luyện tập thƣờng xuyên các vận động cơ bản nhƣ các kiểu đi bộ, chạy, bò,
trƣờn,… Sử dụng nhiều trò chơi vận động và các bài tập trò chơi nhằm rèn

luyện sự linh hoạt, khéo léo các nhóm cơ nhỏ, đặc biệt là các cơ, các khớp ngón
tay, bàn tay và đảm bảo chế độ vận động tích cực cho trẻ, giúp cho cơ thể trẻ
cứng cáp, tay chân mềm dẻo, linh hoạt, các tố chất thể lực phát triển tốt (Bộ
Giáo dục và Đào tạo.2014).
2.1.6.2 Chuẩn bị về ngôn ngữ và giao tiếp
Ngôn ngữ trẻ lứa tuổi mầm non chủ yếu là ngơn ngữ nói: Sự phát triển
ngơn ngữ nói của trẻ em phụ thuộc rất lớn vào sự giao tiếp của trẻ em với ngƣời
lớn và trẻ em với nhau. Để thực hiện nhiệm vụ này, cần chú trọng các vấn đề cơ
bản sau:
Trƣớc hết cần cung cấp cho trẻ vốn từ, giúp trẻ hiểu đƣợc nghĩa của từ và
khuyến khích trẻ hoạt động nói một cách tích cực.
Thơng qua trị chuyện, giao tiếp thƣờng ngày, thơng qua kể chuyện, chơi,
ăn, ngủ, tiếp xúc với đồ chơi, đồ dùng, môi trƣờng ngƣời lớn cần cung cấp cho
trẻ vốn từ phong phú về thế giới xung quanh, giải thích một cách đơn giản để
hiểu đƣợc nghĩa của từ.
Trong quá trình tổ chức cho trẻ hoạt động và giao tiếp, cần tạo điều kiện
cho trẻ diễn đạt một cách rõ ràng, mạch lạc ý nghĩa, nguyện vọng của mình, uốn
nắn kịp thời ngôn ngữ của trẻ.
Phát triển ở trẻ khả năng sử dụng ngôn ngữ trong cuộc sống hàng ngày
một cách phong phú; hình thành một số kĩ năng chuẩn bị cho việc đọc, viết,
thông qua hoạt động sinh hoạt hàng ngày.
Giúp trẻ biết nhận dạng các chữ trong bảng chữ cái, giúp trẻ làm quen với
cách đọc và viết Tiếng Việt (Bộ Giáo dục và Đào tạo. 2014).
2.1.6.3 Chuẩn bị về mặt tình cảm và quan hệ xã hội
Một số nhiệm vụ cần chuẩn bị nhƣ sau:
- Giáo dục cho trẻ ý thức về bản thân như đặt các câu hỏi để kích thích trẻ biểu


lộ những suy nghĩ, cảm xúc của mình thơng qua tranh ảnh, hình vẽ, thơ truyện.
Khuyến khích trẻ tự tổ chức các trị chơi, đặc biệt là trị chơi đóng vai theo chủ đề.

Giáo dục trẻ thói quen tự phục vụ bản thân.
- Giúp trẻ tự lựa chọn và tham gia các hoạt động vui chơi nhằm phát triển tính
tự tin, tự lực và sáng tạo của trẻ.
- Giúp trẻ ham học bằng cách thiết kế những hoạt động thú vị vui nhộn, vừa
sức cho trẻ.
- Giáo dục trẻ ý thức chấp hành nội quy, quy định ở trường, lớp học, những nơi
cơng cộng, chấp hành luật lệ an tồn giao thơng. Giúp trẻ có tinh thần trách nhiệm,
bước đầu có ý thức cơng dân, có ý thức nghĩa vụ với bản thân và mọi người xung
quanh, có tính kỷ luật.
- Giáo dục trẻ ý thức và thái độ cư xử phù hợp đối với người thân trong gia
đình.
- Bước đầu tập cho trẻ có kĩ năng cùng chung sống, kĩ năng chia sẻ, cảm thông.
Giáo dục trẻ tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp với bạn bè, cô giáo và những người lớn
khác (Bộ Giáo dục và Đào tạo. 2014).
2.1.6.4 Chuẩn bị về mặt phát triển nhận thức
Một số nhiệm vụ cần chuẩn bị nhƣ sau:
- Cung cấp cho trẻ một số biểu tượng về bản thân (nói đúng họ tên, tuổi, giới
tính khi trị chuyện, khi được hỏi)
- Cung cấp cho trẻ một số biểu tượng về môi trường tự nhiên, môi trường xã
hội xung quanh trẻ (biết được địa chỉ của gia đình, biết được tên trường Mầm non
mình đang học, nói được tên, tuổi, giới tính, cơng việc của các thành viên trong gia
đình; nhận biết được một số nghề phổ biến và truyền thống ở địa phương).
- Hình thành cho trẻ một số biểu tượng tốn sơ đẳng (như màu sắc, hình dáng,
kích thước, biểu tượng về thời gian và khả năng định hướng trong không gian, đặc
biệt chú trọng biểu tượng về số lượng trong phạm vi 10).
- Phát triển ngơn ngữ nói mạch lạc và cho trẻ làm quen với môi trường chữ
viết. Việc hiểu nghĩa của từ một cách khái quát, việc nghe và hiểu cũng như cách diễn
đạt cho cô giáo, các bạn hiểu được những ý tưởng, dự định của mình giúp trẻ tự tin
trong giao tiếp và hiểu sâu sắc hơn những yêu cầu cần phải thực hiện, giúp trẻ lĩnh hội
được kiến thức, kĩ năng cần thiết cho việc vào học ở lớp 1.

- Cần rèn luyện và phát triển độ tinh, nhạy, khéo léo của các giác quan (Bộ
Giáo dục và Đào tạo. 2014).
2.1.7 Một số đặc điểm về thể chất và tâm lí của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
2.1.7.1 Đặc điểm về thể chất
Về tầm vóc:
- Trẻ 5 – 6 tuổi tăng nhanh về chiều cao và cân nặng. Tầm vóc cơ thể là trạng
thái phát triển về hình thái, cấu trúc cơ thể bao gồm mức độ phát dục sinh trưởng, thể


×